HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2014/NQ-HĐND8
|
Thủ Dầu Một, ngày 10 tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ KHAI THÁC, SỬ
DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Lưu trữ
ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Pháp lệnh
Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm
2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về
tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số
04/2013/TT-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy
định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
Căn cứ Thông tư số
02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và
lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Sau khi xem xét Tờ
trình số 3935/TTr-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dương về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử
dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Báo cáo thẩm tra số
21/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2014 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Dương như sau:
1. Đối tượng
thu:
Phí khai thác
và sử dụng tài liệu đất đai là khoản thu đối với người có nhu cầu khai thác và
sử dụng tài liệu về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ,
tài liệu về đất đai như: Trung tâm Công nghệ thông tin - Lưu trữ tài nguyên và
môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh (hoặc Văn phòng đăng
ký đất đai), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (hoặc Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai), Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Đối tượng miễn thu
phí:
a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước trực
tiếp chỉ đạo yêu cầu cung cấp thông tin trong trường hợp khẩn cấp để phục vụ
cho mục đích quốc phòng và an ninh.
b) Bộ Tài
nguyên và Môi trường, các cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương, Uỷ ban
nhân dân các cấp được cung cấp thông tin đất đai để thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về đất đai thuộc phạm vi quản lý của mình.
c) Cơ quan nhà
nước, cơ quan Đảng, cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội được cung cấp thông
tin đất đai để thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng của mình.
3. Mức thu phí:
a) Hồ sơ đất đai dạng
giấy:
- Tra cứu thông tin:
50.000 đồng/hồ sơ;
- Trích lục hồ sơ:
120.000 đồng/hồ sơ;
- Trích sao hồ sơ:
150.000 đồng/hồ sơ.
b) Hồ sơ đất đai dạng
số (cung cấp qua mạng):
- Tra cứu thông tin:
40.000 đồng/hồ sơ;
- Trích lục hồ sơ:
100.000 đồng/hồ sơ;
- Trích sao hồ sơ:
140.000 đồng/hồ sơ.
c) Sao thông tin chiết
xuất từ cơ sở dữ liệu đất đai vào thiết bị nhớ của máy tính: 250.000 đồng/hồ sơ.
d) Tổng hợp thông tin
đất đai (dạng giấy và dạng số): 300.000 đồng/hồ sơ.
Mức phí quy
định tại điểm a, b, c và d khoản này, không bao gồm chi phí in ấn, sao chụp hồ
sơ, tài liệu.
4. Quản lý và sử dụng
phí:
Phí khai thác và sử
dụng tài liệu đất đai là khoản thu ngân sách Nhà nước. Cơ quan trực tiếp thu
phí được trích lại 80% trên tổng số phí thu được để trang trải chi phí cho công
tác cung cấp thông tin đất đai và tổ chức thu phí; số còn lại 20% nộp vào ngân
sách nhà nước theo quy định.
Đối với Ủy ban
nhân dân cấp xã, tiền phí thu được từ việc cung cấp thông tin đất đai là nguồn
thu ngân sách của đơn vị hành chính cấp xã đó.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai
trên địa bàn tỉnh đúng quy định pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này được
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VIII, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 10
tháng 12 năm 2014, có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số 14/2008/NQ-HĐND7 ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng
tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.