ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2015/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 31 tháng 12 năm
2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU
THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC VÀ PHÍ DỊCH VỤ THỦY LỢI NỘI ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số
32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và
lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012
của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày
28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11 tháng 4 năm 2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 313a/TTr-SNN&PTNT ngày 25 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định mức thu thủy lợi
phí, tiền nước và phí dịch vụ thủy lợi nội đồng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- TT.TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
-
Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo, đài PTTH An Giang;
- Lưu HCTC.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
QUY ĐỊNH
MỨC
THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC VÀ PHÍ DỊCH VỤ THỦY LỢI NỘI ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG
(Ban hành
kèm theo Quyết định số: 46/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
Quy định này điều chỉnh về mức thu,
đối tượng nộp và miễn giảm thủy lợi phí; mức trần và mức sàn dịch vụ
thủy lợi nội đồng được áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi và các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình sử dụng nguồn
nước hoặc làm dịch vụ từ hệ thống công trình thủy lợi (bao gồm: hồ chứa, đập, cống, kênh,
rạch tạo nguồn nước…) kể cả nguồn nước từ sông rạch tự nhiên trên địa bàn tỉnh
nhưng do nhà nước đầu tư nạo vét.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. “Thủy
lợi phí” là phí
dịch vụ về nước thu từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy
lợi cho mục đích sản xuất nông nghiệp để góp phần chi phí cho việc quản lý, duy
tu, bảo dưỡng và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
2. “Tiền nước” là giá tiền trong hợp đồng
dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công
trình thuỷ lợi ngoài mục đích sản xuất nông nghiệp.
3. Mức trần và mức sàn phí dịch
vụ thủy lợi nội đồng là mức cao nhất và thấp nhất tiền phí dịch vụ thủy
lợi nội đồng. Mức thu cụ thể tiền phí dịch vụ thủy lợi nội đồng dựa trên cơ sở
thỏa thuận giữa tổ chức cá nhân, tổ chức Hợp tác dùng nước với các tổ chức, cá
nhân sử dụng nước.
4. Cống đầu kênh là cống phục
vụ tưới, tiêu cho diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 400 ha.
5. Tưới, tiêu bằng động lực là
công trình tưới, tiêu được sử dụng bằng động cơ (điện hoặc dầu).
6. Tưới, tiêu bằng trọng lực là
các công trình lấy nước trực tiếp từ các nguồn nước thiên nhiên (sông, kênh,
rạch,..) hoặc từ các hồ chứa và các công trình tiêu nước tự chảy (không phải
tưới, tiêu bằng động lực).
Điều 3. Đối tượng, phạm vi và
mức miễn thủy lợi phí
1. Đối tượng miễn thu thủy lợi phí:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 4
Điều 1 Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm
2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi và Điều 2 Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11
tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi.
2. Phạm vi và mức miễn thu thủy lợi
phí:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 5
Điều 1 Nghị định số 67/2012/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư số 41/2013/TT-BTC .
Điều 4. Các tổ chức được ngân sách
cấp bù kinh phí do thực hiện miễn thủy lợi phí
Các tổ chức được ngân sách cấp bù
kinh phí do thực hiện miễn thủy lợi phí được áp dụng tại Điều 4 Thông tư số 41/2013/TT-BTC .
Chương II
MỨC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC VÀ PHÍ DỊCH VỤ THỦY
LỢI NỘI ĐỒNG
Điều 5. Mức thu thủy lợi
phí
1. Mức thu thủy lợi phí đối với đất
trồng lúa, nếp:
a) Trường hợp tưới tiêu bằng trọng
lực (nguồn nước tự nhiên hoặc công trình thủy lợi tạo nguồn do nhà nước đầu tư
như kênh, mương, hồ chứa):
- Đất trồng lúa, nếp: mức thu lấy
diện tích đất của vụ sản xuất chính trong năm để thu, không thu theo từng vụ;
đối với các vùng đất trồng lúa, nếp có tận dụng nuôi cá trong mùa nước nổi thì
không thu thủy lợi phí cho vụ nuôi cá. Cụ thể mức thu như sau:
+ Đất sản xuất 3 vụ/năm: 990.000
đồng/ha/năm.
+ Đất sản xuất 2 vụ/năm: 660.000
đồng/ha/năm.
+ Đất sản xuất 1 vụ/năm: 330.000
đồng/ha/năm.
- Đất trồng lúa, màu hoặc lúa, tôm: 660.000
đồng/ha/năm.
b) Trường hợp tưới tiêu bằng động
lực (máy bơm, trạm bơm): mức phí cung ứng dịch vụ cấp nước tưới và tiêu nước
của các tổ chức, cá nhân đối với người sử dụng nước được quy định tại Điều 7
Quy định này.
2. Mức thu thủy lợi phí đối với đất không sử dụng vào mục đích
trồng lúa (bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa, nếp): 264.000đồng/ha/năm.
Điều 6. Tiền nước
1. Cấp nước để nuôi trồng thủy sản
(ao, hầm nuôi cá): 250 đồng/m2 mặt nước/năm.
2. Diện tích mặt nước trên các sông,
rạch để khai thác nuôi trồng thủy sản: 125 đồng/m2 mặt
nước/năm.
3. Các đối tượng khác theo quy định
tại Nghị định số 143/2003/NĐ-CP và Nghị định số 67/2012/NĐ-CP tạm thời chưa
thu.
Điều 7. Mức trần và mức sàn phí dịch vụ bơm
tưới và tiêu nước
Mức trần và mức sàn phí dịch vụ bơm tưới, tiêu nước
được tính trên đơn vị héc ta, nhằm đảm bảo đủ nước tưới, tiêu úng kịp thời cho
từng vụ hoặc cả năm sản xuất; cụ thể như sau:
1. Mức trần phí dịch vụ bơm tưới và tiêu nước không
quá 1,15 lần giá thành hoạt động dịch vụ bơm tưới và tiêu nước (giá do Sở Tài
chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố hàng năm).
2. Mức sàn phí dịch vụ bơm tưới và tiêu nước không
nhỏ hơn 1,05 lần giá thành hoạt động dịch vụ bơm tưới và tiêu nước (giá do Sở
Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố hàng năm).
3. Giá thành hoạt động dịch vụ bơm tưới và tiêu nước
được tính trên cơ sở:
a) Định mức điện năng tiêu thụ của từng khu vực, theo
điều kiện thời tiết bình thường.
b) Khấu hao tài sản cố định đã đầu tư hệ thống trạm
bơm điện.
c) Duy tu, sửa chữa, nạo vét hệ thống công trình đầu
mối và nội đồng điều tiết nước tưới, tiêu nước.
d) Chi phí quản lý, công nhân vận hành, điều tiết
nước và thu phí (bao gồm cả bảo hiểm xã hội, y tế, đào tạo, tập huấn).
đ) Thuế các loại và lãi vay vốn lưu động, vốn cố
định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Quản lý và sử dụng
nguồn thu
1. Nguồn thu thủy lợi phí, tiền nước
và nguồn cấp miễn thủy lợi phí của ngân sách Trung ương được sử dụng để tổ chức
quản lý, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên các công trình thủy lợi.
2. Các đơn vị được giao quản lý,
khai thác công trình thủy lợi cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch
chi sự nghiệp thủy lợi hàng năm gửi về Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để
tổng hợp kế hoạch chung cho toàn tỉnh, sau khi thống nhất Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện mức thu thủy lợi phí, tiền nước và phí
dịch vụ thủy lợi nội đồng đến các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá
nhân tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
2. Thẩm định trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét phê duyệt diện tích và hình thức tưới, tiêu của các tổ chức,
cá nhân tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi trên cơ sở hồ sơ liên
quan có xác nhận của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
3. Hướng dẫn và chỉ đạo các tổ
chức, cá nhân tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi đảm bảo công tác
vận hành công trình, điều hành tưới, tiêu hiệu quả, tiết kiệm nước, điện.
4. Phối hợp Sở Tài chính
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng
nguồn thu từ thủy lợi phí, tiền nước theo quy định.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố xác định giá thành phí dịch vụ bơm tưới, tiêu nước
theo từng khu vực, từng vụ sản xuất. Hằng năm, điều chỉnh và thông báo cho địa
phương biết tổ chức thực hiện.
3. Quyết toán nguồn thu thủy lợi
phí, tiền nước theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Thẩm tra, chịu trách nhiệm
xác nhận về phạm vi, đối tượng, diện tích; hình thức tưới nước, tiêu nước; cơ
cấu cây trồng; kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí của các tổ chức, cá nhân
tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn, tổng hợp gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
2. Kiểm tra, giám sát thực hiện
phí dịch vụ thủy lợi nội đồng và sử dụng nguồn kinh phí miễn thủy lợi phí
của các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi
trên địa bàn.
3. Tổng hợp và quyết toán kinh
phí miễn thủy lợi phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Bố trí kinh phí trong nguồn
chi sự nghiệp kinh tế hàng năm để hỗ trợ các phòng, ban chức năng trực thuộc
trong việc kê khai diện tích miễn thu thủy lợi phí, lập hồ sơ kê khai
diện tích miễn thu thủy lợi phí.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.