UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
44/2007/QĐ-UBND
|
Thành
phố Cao Lãnh, ngày 13 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ THUỘC LĨNH VỰC ĐỊA
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm
2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về
việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 73/2006/NQ-HĐND.K7 ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng
nhân dân Tỉnh khóa VII thông qua tại kỳ họp thứ 7 khung mức thu, chế độ thu nộp
đối với các lọai phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu phí thuộc
lĩnh vực địa chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký; thay thế Quyết định số 55/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 5 năm 2004 của Uỷ
ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định về phí đo đạc lập bản đồ địa chính,
phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai và
theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊC
Võ Trọng Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU PHÍ THUỘC LĨNH VỰC ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh.
1. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng
đất (bao gồm nội dung thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất) là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ giao đất,
thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm
định theo quy định để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh... Phí thẩm định cấp quyền sử
dụng đất áp dụng đối với cả trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền
sử dụng đất.
2. Phí khai thác và sử dụng tài
liệu đất đai là khoản thu đối với người có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu
về đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về đất
đai (như: cơ quan Tài nguyên môi trường, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
được phép cung cấp thông tin theo pháp luật).
3. Phí đo đạc, lập bản đồ địa
chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc
chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
1. Đối tượng thu Phí thẩm định cấp
quyền sử dụng đất là khoản thu vào các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ giao đất,
thuê đất và cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định
và cả trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
2. Đối tượng thu Phí khai thác
và sử dụng tài liệu đất đai là những người có nhu cầu khai thác và sử dụng tài
liệu về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về đất
đai (như: cơ quan Địa chính, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn được phép
cung cấp thông tin theo pháp luật).
3. Đối tượng thu Phí đo đạc, lập
bản đồ địa chính là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích mục đích sử dụng đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc khi tổ chức, cá nhân sử dụng đất thực hiện
các quyền như: chuyển đổi, cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp thừa kế, chuyển mục
đích sử dụng đất.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG
TỪ THU PHÍ
Điều 3. Mức
thu.
1. Mức thu phí thẩm định cấp quyền
sử dụng đất:
Nhóm 1, gồm các dự án:
- Từ 10 ha trở lên là 5.000.000
đồng/dự án.
- Từ 05 đến dưới 10 ha là
2.500.000 đồng/dự án.
- Dưới 05 ha là 1.500.000 đồng/dự
án.
Nhóm 2: đối với các tổ chức là
200.000 đồng/hồ sơ. (trừ các dự án).
Nhóm 3: đối với hộ gia đình là
20.000 đồng/hồ sơ.
2. Mức thu phí khai thác và sử dụng
tài liệu đất đai:
a) Về hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân: 15.000 đồng/hồ sơ/lần tham khảo.
b) Về hồ sơ giao đất, thuê đất của
tổ chức: 150.000 đồng/hồ sơ/lần tham khảo.
(Phí trên không bao gồm chi phí
in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu).
3. Mức thu phí đo đạc, lập bản đồ
địa chính:
a) Đất ở đô thị: 1.000 đ/m2 (đo
đạc tỷ lệ 1/500).
Đất ở nông thôn: 600 đ/m2 (đo đạc
tỷ lệ 1/500 - 1/1000).
Đất nông, lâm nghiệp: 100 đ/m2,
tối đa không quá 200.000 đồng/hồ sơ (đo đạc tỷ lệ 1/2000 - 1/5000).
Đất chuyên dùng:
- Khu vực nông thôn: 600 đ/m2
(đo đạc tỷ lệ 1/500 - 1/1000).
- Khu vực đô thị: 1.000 đ/m2 (đo
đạc tỷ lệ 1/500).
Điều 4. Chứng
từ thu phí.
Đơn vị thu phí phải sử dụng biên
lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản
lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Khi thu phí phải cấp biên lai
thu phí cho đối tượng nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng biên lai
hoặc biên lai không đúng quy định.
Điều 5. Quản
lý và sử dụng tiền phí.
1. Việc quản lý và sử dụng tiền
phí thu được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 57/2002/NĐ-CP ; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông
tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 63/2002/TT-BTC .
Đơn vị tổ chức thu phải mở tài
khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ
sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ, hàng tuần phải gửi số tiền
phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch
toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước .
2. Phí thuộc lĩnh vực địa chính
là khoản phí thuộc Ngân sách nhà nước, số tiền phí thu được trích như sau:
a) Phí thẩm định cấp quyền sử dụng
đất: trích 20% trên số tiền thu phí cho đơn vị tổ chức thu phí, phần 80% còn lại
nộp vào Ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành.
b) Phí khai thác và sử dụng tài
liệu đất: trích 20% trên số tiền thu phí cho đơn vị tổ chức thu phí, phần 80%
còn lại nộp vào Ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành.
c) Phí đo đạc, lập bản đồ địa
chính: trích 40% trên số tiền thu phí cho đơn vị tổ chức thu phí, phần 60% còn
lại nộp vào Ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành.
Điều 6. Chế
độ tài chính kế toán.
1. Đơn vị tổ chức thu phí phải mở
sổ sách, biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được
theo đúng chế độ kế toán, thống kê quy định của Nhà nước.
2. Hằng năm, đơn vị tổ chức thu
phí phải lập dự toán thu chi gởi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính,
cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Uỷ ban nhân dân các cấp phải gởi
cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu
theo quy định.
3. Định kỳ phải báo cáo quyết
toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền phí, thu được theo quy định của Nhà nước đối
với từng lọai phí.
4. Đối với tiền phí để lại cho
đơn vị tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết
trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ qui định.
5. Thực hiện chế độ công khai
tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện niêm yết công khai
mức thu phí tại nơi thu phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức
thực hiện thu phí theo quy định.
Điều 8.
Cơ quan Thuế nơi đơn vị thu phí đóng trụ sở có trách nhiệm
cấp biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu phí thực
hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ
quy định.
Điều 9.
Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng tiền
phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu phí
theo đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình hình việc thực
hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trên địa bàn Tỉnh; theo dõi mức thu phí,
tỷ lệ nộp Ngân sách; đồng thời tổng hợp các kiến nghị, đề xuất trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương./.