ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
55/2004/QĐ-UB
|
Thị
xã Cao Lãnh, ngày 28 tháng 5 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÍ ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA
CHÍNH, PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân do Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
công bố ngày 10/12/2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày
30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng nhân dân tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết 57/2003/NQ.HĐND.K6 ngày 04/1/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh,
khóa VI về việc cho chủ trương thu các loại phí trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phí đo đạc
lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử
dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các
quy định trước đây về phí đo đạc lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp quyền
sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trái với quy định này đều
bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở,
ban, ngành tỉnh, Cục trưởng Cục thuế, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị
xã và xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân tổ chức thu phí chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như trên 3;
- VP CP (I+II);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ TP);
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- CT&PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT+NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA
CHÍNH, PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 5 năm 2004 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy định này được áp dụng cho các
cá nhân, tổ chức có nhu cầu đo đạc, đăng ký quyền sử dụng đất và khai thác sử dụng
tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng thu Phí đo đạc lập bản đồ
địa chính là các chủ dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cấp đất mới đối với hộ gia đình cá nhân
khi thực hiện các quyền như: chuyển đổi, cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp thừa
kế, chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối tượng thu Phí thẩm định và cấp
quyền sử dụng đất là khoản thu vào các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử
dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định và cả trường hợp chuyển
quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
Đối tượng thu Phí khai thác và sử dụng
tài liệu đất đai là những người có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu về đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về đất đai (như:
cơ quan địa chính, Ủy ban nhân dân xã, phường, quận huyện được phép cung cấp
thông tin theo pháp luật).
Chương 2.
MỨC THU PHÍ
Điều 3. Thu
phí đo đạc lập bản đồ địa chính:
- Đất ở đô thị: 1.000 đ/m2
(đo đạc tỷ lệ 1/500);
- Đất ở nông thôn: 600 đ/m2
(đo đạc tỷ lệ 1/500 - 1/1000);
- Đất nông, lâm nghiệp: 100 đ/m2
tối đa không quá 200.000 đ/hồ sơ (đo đạc tỷ lệ 1/2000 - 1/5000);
- Đất chuyên dùng:
+ Khu vực nông thôn: 600đ/m2
(đo đạc tỷ lệ 1/500 - 1/1000);
+ Khu vực đô thị: 1.000 đ/m2
(đo đạc tỷ lệ 1/500)
Điều 4. Thu phí
thẩm định và cấp quyền sử dụng đất:
- Nhóm 1: Các dự án
Từ 10 ha trở lên là 5.000.000 đồng/dự
án.
Từ 5 đến dưới 10 ha là 2.500.000 đồng/dự
án.
Dưới 5 ha là 1.500.000 đồng/dự án.
- Nhóm 2:
Đối với các tổ chức là: 200.000 đồng/hồ
sơ (trừ các dự án)
- Nhóm 3:
Đối với hộ gia đình là 20.000 đồng/hồ
sơ.
Điều 5. Thu phí
khai thác và sử dụng tài liệu đất đai:
- Về hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân: 10.000 đồng/hồ sơ/lần tham khảo.
- Về hồ sơ giao đất, thuê đất của tổ
chức: 100.000 đồng/hồ sơ/lần tham khảo.
(Phí trên không bao gồm chi phí in ấn,
sao chụp hồ sơ, tài liệu)
Chương 3.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN
PHÍ
Điều 6. Chứng từ
thu phí
Cơ quan tổ chức khi thu phí phải lập
và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính về phát hành quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Điều 7. Quản lý
và sử dụng tiền phí
Việc quản lý và sử dụng tiền phí phải
thực hiện đúng theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản
"tạm giữ tiền phí" tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để
theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng phải gửi
số tiền phí đã thu được vào tài khoản tạm giữ tiền phí và phải tổ chức hạch
toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
a. Phí đo đạc lập bản đồ địa chính
là phí thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được nộp ngân sách nhà nước 60%,
để lại 40% cho đơn vị tổ chức thu.
b. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng
đất là phí thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được nộp ngân sách nhà nước
80%, để lại 20% cho đơn vị tổ chức thu.
c. Phí khai thác và sử dụng tài liệu
đất đai là phí thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được nộp ngân sách nhà nước
80%, để lại 20% cho đơn vị tổ chức thu.
Điều 8. Phần
trích để lại cho đơn vị phục vụ công tác thu phí theo các nội dung sau:
- Chi trả các khoản tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế
độ hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí.
- Chi phí trực tiếp phục vụ việc
thu phí, lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước,
công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí, lệ phí.
- Chi sữa chữa thường xuyên, sửa chữa
lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí.
- Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí, lệ phí trong đơn vị. Mức
trích lập 02 (hai) quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi bình quân một năm một người
tối đa không quá 03 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm
trước và bằng 02 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng
năm trước.
Điều 9. Chế độ
tài chính kế toán
Đơn vị tổ chức thu phí phải mở sổ
sách, chứng từ kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí theo đúng chế độ
kế toán, thống kê hiện hành của nhà nước.
Hằng năm đơn vị tổ chức thu phí phải
lập dự toán thu chi gởi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan
thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Ủy ban nhân dân các cấp phải gởi cơ quan
tài chính, cơ quan thuế cấp trên), kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.
Thực hiện quyết toán thu chi theo
quy định hiện hành, quyết toán biên lai thu phí, số tiền phí nộp vào ngân sách
nhà nước theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
Sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền
phí chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp
theo chế độ qui định.
Niêm yết bảng giá tại nơi thu phí.
Thực hiện chế độ công khai tài
chính theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, Thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức triển khai thực hiện việc thực hiện thu phí
đo đạc lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác
và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn thực hiện đúng theo quy định.
Điều 11.
Cơ quan Thuế địa phương nơi đơn vị thu đóng trụ sở chính
có trách nhiệm cấp biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị
thu phí thực hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo
đúng chế độ quy định.
Điều 12.
Cơ quan Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra giá
thu phí đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo tình hình việc thực
hiện thu, nộp, quản lý, sử dụng phí trên địa bàn tỉnh; theo dõi mức thu phí, tỷ
lệ nộp ngân sách đồng thời trình Ủy ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh mức thu phí, tỉ
lệ nộp ngân sách cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.