UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2002/QĐ-UB
|
Tam Kỳ, ngày 30 tháng 5 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CƠ CẤU, NỘI DUNG SỬ DỤNG,
QUẢN LÝ TIỀN HỌC PHÍ Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG LẬP ; BỔ SUNG ĐỐI TƯỢNG
MIỄN, GIẢM THU TIỀN XÂY DỰNG TRƯỜNG.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm
1994;
Căn cứ Quyết
định số 26/2001/QĐ-UB ngày 08/06/2001 của UBND tỉnh về thu và sử dụng tiền học
phí, tiền xây dựng trường;
Căn cứ Quyết
định số 04/2002/QĐ-UB ngày 19/01/2002 của UBND tỉnh về ban hành một số chủ
trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2002 trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị
của liên sở Tài chính Vật giá - Giáo dục và Đào tạo tại tờ trình số
586/TTLN/TCVG.3-GD&ĐT ngày 14/5/2002,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Cơ cấu tỷ lệ và nội dung sử dụng tiền học phí ở các cơ sở
giáo dục và đào tạo công lập, như sau:
1. Đối với
giáo dục phổ thông:
a. Trích 40% để
mua sách, thiết bị dạy học và tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học
tập.
b. Trích 25% để
bổ sung kinh phí hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, kể cả bổ sung cho việc tổ
chức thi tốt nghiệp.
c. Trích 15% để
hỗ trợ hoạt động trực tiếp giảng dạy, phục vụ giảng dạy.
d. Trích 20% để
hỗ trợ công tác quản lý, điều tiết chung thuộc ngành giáo dục đào tạo địa
phương, để sử dụng vào các nội dung:
- Chi hỗ trợ đối
với các cơ sở giáo dục, phòng Giáo dục và đào tạo không thu học phí; bổ sung
kinh phí phục vụ cho việc tổ chức thi, chấm thi tốt nghiệp phổ thông các cấp.
- Chi bồi dưỡng
học sinh giỏi, hội nghị chuyên đề, khen thưởng thi đua, hội thi văn thể mỹ,
công tác quản lý, các hoạt động sự nghiệp khác.
- Trợ cấp hằng
tháng bằng 20% lương và phụ cấp đối với cán bộ, công chức thực hiện chức năng
quản lý nhà nước thuộc ngành giáo dục và đào tạo
( sở, phòng
Giáo dục và đào tạo) không hưởng phụ cấp theo quy định tại Quyết định số
973/1997/QĐ-TTg .
2. Đối với giáo
dục chuyên nghiệp và dạy nghề:
a. Trích 50%
tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập.
b. Trích 17% bổ
sung kinh phí hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, kể cả bổ sung cho việc tổ
chức thi tốt nghiệp.
c. Trích 15% hỗ
trợ hoạt động trực tiếp giảng dạy, phục vụ giảng dạy.
d. Trích 18% hỗ
trợ phục vụ công tác quản lý tại cơ sở đào tạo.
Điều 2. Cơ chế quản lý sử dụng tiền học phí ở các cơ sở giáo dục và
đào tạo công lập, như sau:
1. Phê duyệt dự
toán thu, chi quỹ học phí:
a. Hàng năm, cùng
với việc lập dự toán chi từ nguồn ngân sách nhà nước cấp, trên cơ sở dự toán
thu, chi học phí của các trường, các cơ sở giáo dục và đào tạo, ngành Tài chính
phối hợp với ngành Giáo dục và đào tạo tổng hợp và tham mưu trình cấp có thẩm
quyền quyết định phê duyệt dự toán thu, chi học phí, cụ thể:
- Sở Tài chính
vật giá phối hợp với Sở Giáo dục và đào tạo (hoặc Sở chủ quản) tổng hợp và tham
mưu trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán đối với khối trường Trung học phổ thông;
khối trường cấp 2,3; các trường Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề.
- Phòng Tài
chính phối hợp với Phòng Giáo dục và đào tạo tổng hợp và tham mưu trình UBND
huyện, thị xã phê duyệt dự toán đối với khối Trường Trung học cơ sở.
b.Trên cơ sở dự
toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (điểm a nêu trên) hằng quý, cùng với
việc lập dự toán chi từ nguồn ngân sách nhà nước cấp, các trường, các cơ sở
giáo dục và đào tạo lập dự toán thu, chi quỹ học phí trình cơ quan quản lý giáo
dục và đào tạo cấp trên (chủ quản) trực tiếp phê duyệt, tổng hợp gửi cơ quan
Tài chính và Kho bạc Nhà nước đồng cấp làm căn cứ để thực hiện chức năng kiểm
soát chi, cụ thể:
- Sở Giáo dục
và Đào tạo phê duyệt dự toán đối với các trường Trung học phổ thông, trường cấp
2, 3.
- Sở chủ quản
phê duyệt dự toán đối với các trường Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề trực thuộc.
- Phòng Giáo dục
và đào tạo huyện, thị xã phê duyệt dự toán đối với các trường Trung học cơ sở
trực thuộc.
2. Phê duyệt
quyết toán thu, chi quỹ học phí.
Toàn bộ tiền học
phí phải nộp đầy đủ vào tài khoản tiền gửi về quỹ học phí mở tại Kho bạc nhà nước
nơi giao dịch, khi sử dụng phải có dự toán được duyệt và Kho bạc nhà nước có
trách nhiệm thực hiện chức năng kiểm soát chi theo quy định hiện hành của Nhà
nước. Hằng quý, cùng với việc lập báo cáo quyết toán nguồn ngân sách cấp, các
cơ sở giáo dục và đào tạo lập báo cáo quyết toán thu, chi quỹ học phí trình cơ
quan quản lý giáo dục và đào tạo (chủ quản) cấp trên trực tiếp phê duyệt, tổng
hợp gửi cơ quan Tài chính đồng cấp làm căn cứ để theo dõi và thực hiện chức
năng kiểm soát chi, cụ thể:
- Sở Giáo dục
và đào tạo phê duyệt quyết toán đối với các trường Trung học phổ thông, trường
cấp 2, 3.
- Sở chủ quản
phê duyệt quyết toán đối với các trường Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề trực
thuộc.
- Phòng Giáo dục
và đào tạo huyện, thị xã phê duyệt quyết toán đối với các trường Trung học cơ sở
trực thuộc.
3. Quản lý khoản
(20%) dùng để hỗ trợ công tác quản lý và điều tiết chung đối với giáo dục phổ
thông.
a. Đối với các
trường Trung học phổ thông, trường cấp 2,3 trích chuyển tập trung về tài khoản
quỹ học phí của Sở Giáo dục và đào tạo mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Nam.
b. Đối với các
trường trường Trung học cơ sở:
- Phòng Giáo dục
và đào tạo trích 15% chuyển về tài khoản quỹ học phí của Sở Giáo dục và đào tạo.
- Phòng Giáo dục
và đào tạo được giữ lại 5% để có điều kiện chi kịp thời các hoạt động chung
toàn ngành giáo dục đào tạo tại địa phương; uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện,
thị xã phê duyệt dự toán chi.
Giám đốc Sở
Giáo dục và đào tạo phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính vật giá tham mưu trình
UBND tỉnh phê duyệt hỗ trợ khoản điều tiết chung do Sở Giáo dục và đào tạo quản
lý.
Điều 3. Bổ sung đối tượng miễn, giảm thu tiền xây dựng trường:
Bổ sung đối tượng
được miễn, giảm tiền thu xây dựng trường (ngoài đối tượng được miễn, giảm theo
quy định tại Thông tư Liên tịch số 26/TTLT/BLĐTB&XH-BTC-BGD&ĐT ngày
02/11/1999) như sau:
1. Miễn thu tiền
xây dựng trường cho các học sinh:
a. Học sinh
các trường khuyết tật và học sinh khuyết tật, không có điều kiện đến các trường
khuyết tật mà học ở các trường phổ thông;
b. Học sinh mồ
côi cha lẫn mẹ;
c. Học sinh là
người dân tộc ít người;
d. Học sinh ở
các trường thuộc vùng núi cao đặc biệt khó khăn;
đ. Học sinh
các gia đình thuộc diện "xoá đói" (theo chuẩn mực mới);
e. Học sinh ở
các trung tâm xã hội;
g. Học sinh của
người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mất sức lao động từ 61% trở lên;
h. Học sinh có
3 anh chị em ruột trở lên đang theo học ở các trường phổ thông thì miễn thu một
trong những học sinh đó;
i. Học sinh là
con của Anh hùng lực lượng vũ trang và Anh hùng lao động.
2. Giảm 50% tiền
xây dựng trường cho các học sinh:
a. Học sinh
thuộc diện "giảm nghèo" (theo chuẩn mực mới);
b. Học sinh
con cán bộ hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày được
hưởng chế độ trợ cấp 1 lần;
c. Học sinh
con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huân chương chiến công;
d. Học sinh là
con của thương binh hạng 3, 4 và con của bệnh binh hạng 3.
Điều 4.
Quyết định
này thay thế Quyết định số 45/2000/QĐ-UB ngày 14/08/2000 của UBND tỉnh
Quảng Nam và được áp dụng từ năm học 2001 - 2002.
Sở Giáo dục và
đào tạo phối hợp với Sở Tài chính vật giá hướng dẫn thực hiện quyết định này.
Điều 5. Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và
đào tạo, Giám đốc Sở Tài chính vật giá, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký ./.
Nơi nhận:
- TVTU,TTHĐND,UBND
- Như điều 5
- CPVP
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
- Các ban HĐND tỉnh
- Đại biểu HĐND tỉnh
- Lưu VT, KTTH, VX
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KT/CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Cả
|