ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 303/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 12
tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
THU HỒI TIỀN THUẾ NỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý Thuế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế
tại Tờ trình số 10/TTr-CTBLI ngày 07/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp chống thất thu ngân sách nhà nước và thu hồi tiền thuế
nợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Giao Cục trưởng Cục Thuế,
Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, tổ chức có trách nhiệm
triển khai, quán triệt việc tổ chức thực hiện Quyết định này theo chức năng quản
lý nhà nước ở địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục Trưởng Cục Thuế; Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, các đơn vị có tên tại Điều 1; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CV, PVP UBND tỉnh (đ/c Vĩ);
- Trưởng phòng Tổng hợp;
- Giám đốc TTCB - TH;
- Lưu: VT, DT (QĐUB11).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ THU HỒI TIỀN THUẾ NỢ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 303/QĐ-UBND ngày 12/7/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh.
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
nội dung, trách nhiệm phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Sở, Ban, Ngành, tổ chức
khác và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) trong công tác quản
lý thuế, chống thất thu ngân sách nhà nước (NSNN), đôn đốc, xử lý thu hồi
tiền thuế nợ, khoanh, xóa tiền thuế nợ, tiền chậm nộp trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
2. Các nội dung không quy định tại
quy chế này, thực hiện theo các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng.
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước, Hải
quan, Công an, các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh, các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
và thành phố.
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan về
thuế, nghĩa vụ tài chính với NSNN.
Điều 3. Mục
đích.
1. Thực hiện cải cách hành chính về
thuế, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho người
nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, theo quy định của pháp luật.
2. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ
quan, đơn vị trong công tác trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ tốt việc quản
lý thu, nộp NSNN và xử lý thu hồi tiền thuế nợ trên địa bàn tỉnh nhằm triển
khai có hiệu quả Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế, các Luật có liên
quan đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và
thu khác vào NSNN.
3. Rà soát, thu hồi, khoanh, xóa tiền
thuế nợ, tiền chậm nộp có hiệu quả, đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trên địa bàn của tỉnh. Triển khai đồng bộ các biện pháp về chống thất thu thuế,
truy thu thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp, tiền thuế trốn lậu và xử lý nghiêm các
trường hợp cố tình không chấp hành nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp.
1. Đảm bảo phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Việc phối hợp phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục, không trái với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định của pháp luật. Đảm bảo sự
quản lý nhà nước được thống nhất theo quy định của ngành, lĩnh vực, địa bàn và
tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ với
NSNN.
3. Các cơ quan, đơn vị liên quan có
trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung, tài liệu cần thiết và phối hợp giải
quyết kịp thời các thủ tục hành chính trong phạm vi, thời gian quy định đối
với loại thủ tục hành chính đó theo cơ chế “một
cửa, một cửa liên thông”.
4. Những vướng mắc phát sinh trong
quá trình phối hợp công tác phải được các cơ quan, đơn vị
bàn bạc để thống nhất phương án giải quyết. Trường hợp không thống nhất được
phương án giải quyết thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
5. Các cơ quan, đơn vị chủ động phối
hợp, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế, theo chức năng,
nhiệm vụ được giao. Kết quả xử lý phải được thông báo đến
các cơ quan liên quan được biết và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi,
chỉ đạo.
6. Nội dung thông tin trao đổi và phối
hợp công tác giữa các cơ quan, đơn vị được quản lý theo quy định của pháp luật
về công khai thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước; chỉ được sử dụng thông tin
chuyên môn phục vụ trong công tác chống thất thu NSNN và xử lý thu hồi tiền thuế
nợ, khoanh, xóa tiền thuế nợ, tiền chậm nộp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
7. Trong thời hạn không quá là 10 (mười)
ngày làm việc, các bên có liên quan trong việc phối hợp phải có phản hồi cho
bên có yêu cầu về kết quả phối hợp. Trường hợp nội dung phối hợp đã được văn bản
chuyên ngành, văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan quy định về thời hạn,
thì thực hiện thời hạn theo quy định đó.
Điều 5. Nội dung
phối hợp.
1. Các cơ quan,
đơn vị cá nhân có liên quan có trách nhiệm cùng phối hợp với cơ quan thuế, thực
hiện nhiệm vụ thu NSNN theo quy định Luật Quản lý Thuế và theo quy định nêu tại
quy chế này; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong công
tác phối hợp chống thất thu NSNN, xử lý thu hồi tiền thuế nợ, khoanh, xóa tiền
thuế nợ, tiền chậm nộp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Phối hợp trao đổi, cung cấp thông
tin và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chống thất thu NSNN, xử
lý thu hồi tiền thuế nợ, khoanh, xóa tiền thuế nợ, tiền chậm nộp và kiểm tra việc
chấp hành quy định pháp luật về NSNN, quản lý thuế, phí, lệ phí và các nhiệm vụ
liên quan khác nhằm thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác vào NSNN; kịp thời xử lý hoặc đề xuất xử lý theo thẩm quyền
đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý thuế, quản lý thu, nộp NSNN.
Điều 6. Phối hợp
trao đổi thông tin.
1. Thông tin được trao đổi thường
xuyên hoặc định kỳ bằng văn bản và gửi bản mềm qua hộp thư điện tử công vụ của
các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố. Trao đổi thông tin trực
tiếp thông qua các buổi làm việc, hội nghị, hội thảo giữa các cơ quan, đơn vị.
2. Thông tin liên quan đến công tác
phối hợp chống thất thu NSNN, xử lý thu hồi tiền thuế nợ, khoanh, xóa tiền thuế
nợ, tiền chậm nộp, quản lý các khoản thu, nộp NSNN phải được cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời. Cụ thể một số nội dung như:
- Thông tin đăng ký mới (kể cả đơn
vị trực thuộc), giải thể, phá sản, sáp nhập, thay đổi loại hình doanh nghiệp;
chấm dứt hoạt động;
- Thông tin thay đổi nội dung đăng
ký;
- Thông tin tạm ngừng hoạt động kinh
doanh;
- Thông tin miễn, giảm thuế, tiền phạt;
- Thông tin về hợp đồng thuê đất,
thuê mặt nước;
- Thông tin điều chỉnh đơn giá tiền
thuê đất;
- Thông tin về giấy phép khai thác
tài nguyên, khoáng sản;
- Thông tin về phát mãi, đấu giá quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền trên đất;
- Thông tin về chuyển nhượng công
trình, dự án, tài sản và công trình xây dựng trên đất;
- Kế hoạch phân bổ nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản và chương trình mục tiêu hàng năm;
- Thông tin chủ đầu tư, ban quản lý từng
công trình, dự án;
- Thông tin nhà thầu (doanh nghiệp)
thi công từng công trình, dự án;
- Thông báo kế hoạch vốn các công
trình, dự án và tiến độ giải ngân tháng, quý, năm;
- Thông tin chung về hoạt động của
doanh nghiệp thực hiện công trình, dự án: Đang hoạt động, ngừng hoạt động, việc
thực hiện nghĩa vụ thuế, tình trạng tiền thuế nợ;
- Thông tin về phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
- Thông tin liên quan khác theo chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cung cấp thông tin cơ sở kinh doanh
không đăng ký thuế, mua bán, vận chuyển hàng hóa không có
hóa đơn, chứng từ, không kê khai nộp thuế; và các hành vi vi phạm pháp luật về
hóa đơn như: hóa đơn giả; hóa đơn hết giá trị sử dụng; hóa
đơn chưa đăng ký phát hành; hóa đơn trắng tự ghi; hóa đơn chênh lệch giá trị giữa
các liên... khi đơn vị minh phát hiện trong giao dịch, trong thanh toán...
3. Trường hợp có sự sai lệch thông
tin, phải chủ động liên hệ, kiểm tra, xử lý thông tin thuộc phạm vi quản lý hoặc
thông báo cho cơ quan phối hợp công tác biết để kiểm tra, xử lý.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC,
ĐÔN ĐỐC THU HỒI TIỀN THUẾ NỢ, KHOANH, XÓA TIỀN THUẾ NỢ, TIỀN CHẬM NỘP
Điều 7. Trách nhiệm
của cơ quan thuế
1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo
trong công tác phối hợp chống thất thu NSNN, xử lý thu hồi tiền thuế nợ, khoanh,
xóa tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, đề ra biện pháp quản lý thu và chống thất thu
NSNN trên địa bàn thuộc cấp mình quản lý.
2. Cập nhật kịp thời các thông tin về
danh mục dùng chung, dữ liệu về người nộp thuế trên Cổng Thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế; cung cấp thông tin, giữ bí mật thông tin liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuê cho người nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý Thuế.
3. Tiến hành kiểm tra các thông tin
và thực hiện theo Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với Bộ
Tài chính, số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT, ngày 22 tháng 6 năm 2016 “Quy
định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa
vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất” và các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế (nếu có), sau khi cơ quan Tài nguyên và Môi trường cung cấp
các thông tin về cho thuê đất, thuê mặt nước, chuyển mục đích sử dụng đất,... để
xác định nghĩa vụ tài chính đảm bảo đúng quy định.
4. Thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê
đất, phát hành thông báo và đôn đốc thu nộp kịp thời nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất vào NSNN. Kịp thời phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường và
cơ quan Tài chính trong trường hợp cần làm rõ thêm thông tin, chưa đủ thông
tin, hồ sơ để làm cơ sở xác định đơn giá, xác định nghĩa vụ tài chính, xác định
số tiền được khấu trừ theo quy định pháp luật có liên quan.
5. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, các Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án của tỉnh
và chỉ đạo Chi cục Thuế thành phố, các Chi cục Thuế Khu vực tích cực phối hợp với
Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án thuộc huyện, thị xã,
thành phố nắm thông tin về kế hoạch đầu tư, phân bổ vốn, tiến độ giải ngân,
thanh toán nguồn vốn xây dựng cơ bản để hỗ trợ và thực hiện các thủ tục trích nộp
tại các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án trước khi chuyển hồ sơ sang thanh toán tại
Kho bạc Nhà nước.
6. Định kỳ hàng quý, chỉ đạo các đơn
vị trong ngành lập danh sách các doanh nghiệp còn tiền thuế nợ (Chi tiết đến
từng khoản thu, sắc thuế) gửi Kho bạc Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng thương
mại, các Chủ đầu tư và các Ban Quản lý dự án để có cơ sở yêu cầu chủ đầu tư và
nhà thầu thực hiện nghĩa vụ thuế trước khi thanh toán.
7. Phối hợp với cơ quan Tài chính thực
hiện thủ tục ghi thu vào ngân sách; đồng thời ghi chi từ
NSNN số tiền hỗ trợ, bồi thường giải phóng mặt bằng; được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, kịp thời theo
từng dự án (nếu có).
8. Kịp thời phối hợp với cơ quan Tài
chính thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán đối với các
trường hợp phát hiện vi phạm qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
9. Chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân
thành lập các tổ công tác liên ngành để hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và thực hiện các biện
pháp chống thất thu NSNN, xử lý thu hồi tiền thuế nợ, khoanh, xóa tiền thuế nợ,
tiền chậm nộp.
10. Kịp thời chuyển hồ sơ các vụ việc
trốn thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự đến cơ quan có thẩm quyền để
xác minh, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Không hình sự hóa các vụ
việc vi phạm chưa tới mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
11. Chủ trì, phối hợp với cơ quan,
đơn vị có liên quan kiểm tra sau miễn, giảm đối với các dự án đang được hưởng
ưu đãi thuế, đặc biệt là các dự án ưu đãi theo chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu để thu hồi miễn,
giảm (nếu có vi phạm).
12. Chi cục Thuế thành phố và các Chi
cục Thuế Khu vực, (sau đây gọi tắt là: các Chi cục Thuế) thực hiện các
nhiệm vụ:
12.1. Trên cơ sở quy chế này, các Chi
cục Thuế chủ trì soạn thảo, lấy ý kiến các cơ quan, ban ngành cấp huyện, hoàn chỉnh
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành và cùng nhau thực
hiện. Sau khi quy chế được Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi chung là cấp huyện) ban hành, Chi cục Thuế gửi 01 (một) bản
về Cục Thuế để theo dõi;
12.2. Chủ động báo cáo, tham mưu cho
cấp ủy, Ủy ban nhân dân cùng cấp về các giải pháp khai thác nguồn thu, chống thất
thu, thu hồi tiền thuế nợ. Đồng thời, chuẩn bị đầy đủ, chính xác hồ sơ, tài liệu
trình các cấp thẩm quyền xem xét khoanh, xóa tiền thuế nợ, tiền phạt chậm nộp,
tiền chậm nộp theo quy định;
12.3. Chủ động phối hợp với Phòng Tài
chính - Kế hoạch tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác lập dự toán
và chấp hành dự toán thu NSNN trên địa bàn cấp huyện để chỉ đạo, tổ chức thực
hiện;
12.4. Xây dựng kế hoạch, phân kỳ tiến
độ thu NSNN; cung cấp thông tin, tài liệu báo cáo giải trình các nội dung có
liên quan theo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy, Ủy ban nhân dân cùng
cấp;
12.5. Chủ động phối hợp với cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn cấp huyện, để nhận thông tin
hàng tháng về số lượng giấy phép xây dựng được phát hành
trong tháng đã cấp cho tổ chức, cá nhân có phát sinh xây dựng trên địa bàn, để
kịp thời quản lý các nguồn thu, đúng quy định;
12.6. Thường xuyên phối hợp với cơ
quan phát thanh, truyền hình truyền thông, thông tin tại địa phương và trang
thông tin điện tử của ngành Thuế để
tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về thuế; công khai thông tin người
nộp thuế chây ỳ tiền tiền thuế nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Tài chính.
1. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước và
cơ quan Thuế hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng mục lục NSNN và tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia cho các cấp ngân sách; rà soát, đối chiếu, đôn đốc nộp đầy đủ, kịp
thời các khoản thu ngân sách do cơ quan Tài chính trực tiếp quản lý.
2. Căn cứ kế hoạch vốn đầu tư phát
triển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khi thông báo thanh toán vốn cho chủ
đầu tư, phải gửi thông tin cho cơ quan thuế để làm cơ sở quản lý thu mà người
thụ hưởng có các khoản phải nộp NSNN có liên quan, đồng thời đôn đốc và xử lý
thu hồi tiền thuế tiền thuế nợ (nếu có).
3. Thực hiện ghi thu, ghi chi tiền bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp đối với các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và do Cục Thuế tỉnh
trực tiếp quản lý thu.
4. Tiếp nhận hồ sơ và xử lý theo quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán do cơ quan thuế chuyển
đến.
5. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý kịp thời các tài khoản tạm thu, tạm giữ nộp NSNN theo đúng quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước.
6. Phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra
sau miễn, giảm đối với các dự án đang được hưởng các loại ưu đãi về thuế trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu, nhất là đối với các ưu đãi miễn, giảm liên quan về đất; phối
hợp làm rõ thêm các trường hợp chưa đủ thông tin để làm cơ sở xác định đơn giá,
xác định nghĩa vụ tài chính, xác định số tiền được khấu trừ
vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật có liên quan.
7. Phối hợp cung cấp thông tin
về phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật; các khoản thu khác ngân sách, thu hoa lợi
công sản, thu phí, lệ phí phục vụ công tác lập dự toán thu ngân sách nhà nước
hàng năm theo đề nghị của cơ quan thuế.
8. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
cung cấp thông tin cho Cục Thuế về kế hoạch vốn, nguồn vốn ứng trước được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cho các chủ đầu tư trước khi thông báo vốn cho các chủ đầu
tư để cơ quan thuế theo dõi, đôn đốc thu tiền thuế nợ (nếu có liên quan đến
tiền thuế nợ).
9. Phối hợp với Cục Quản lý thị trường,
Cục Thuế và các cơ quan có liên quan đẩy mạnh việc kiểm tra, kiểm soát tình
hình giá cả trên địa bàn của tỉnh, đối với các hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh xăng, dầu, dịch vụ vận tải, kho tàng, bến bãi... xử
lý các hành vi vi phạm về thuế, pháp luật về giá theo thẩm quyền đã được Chính
phủ quy định.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, các chủ đầu tư tổng hợp và cung cấp thông tin cho Cục Thuế về kế hoạch đầu
tư công, vốn đầu tư phát triển và dự kiến giải ngân theo từng dự án, từng chủ đầu
tư để xây dựng dự toán thu, quản lý thu và thu hồi tiền thuế nợ.
2. Cung cấp, đối chiếu việc doanh
nghiệp đăng ký mới, chuyển đổi loại hình, sáp nhập, giải thể... theo quy định Luật Doanh nghiệp cho cơ quan thuế.
3. Phối hợp với cơ quan thuế, các cơ
quan liên quan khác thực hiện các biện pháp cưỡng chế tiền thuế nợ theo luật định
bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hành nghề,
giấy phép thành lập; tăng cường hậu kiểm và xử lý nghiêm các vi phạm (nếu
có) sau đăng ký hoạt động.
4. Cung cấp cho Cục Thuế các quyết định
phân bổ chi tiết nguồn vốn đầu tư phát triển ngay sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để làm cơ sở quản lý thu vào NSNN các khoản
có liên quan về thuế và xử lý thu hồi tiền thuế.
5. Phối hợp kiểm tra, xử lý hoạt động
của doanh nghiệp có khả năng nộp thuế nhưng dây dưa, chây ì không nộp thuế, vi
phạm pháp luật thuế trên cơ sở đề nghị của cơ quan thuế.
6. Khi tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề
nghị thực hiện dự án đầu tư thuộc quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban
nhân dân tỉnh, hướng dẫn nhà đầu tư thành lập pháp nhân mới tại tỉnh Bạc Liêu để
thuận lợi cho công tác hoàn thuế, thu thuế khi dự án đi vào hoạt động.
7. Phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra
sau miễn, giảm đối với các dự án đang được hưởng ưu đãi về thuế và ưu đãi theo
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách
nhiệm của Kho bạc Nhà nước tỉnh.
1. Thực hiện nghiêm việc khấu trừ, nộp
thuế Giá trị gia tăng khi thanh toán vốn xây dựng cơ bản
theo quy định.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân được
thanh toán vốn xây dựng cơ bản và các khoản khác bằng tiền, còn tiền nợ thuế
theo yêu cầu thu hồi của cơ quan thuế tại thông báo hoặc quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính về thuế thì Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ
nộp NSNN trước khi thanh toán cho đơn vị thụ hưởng.
3. Phối hợp với cơ quan thuế tính và
thu tiền chậm nộp đối với các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản theo
quy định của pháp luật hiện hành.
4. Hướng dẫn Kho bạc Nhà nước cấp huyện
thực hiện theo phân cấp quản lý triển khai, thực hiện tốt các nhiệm vụ được quy
định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Hàng năm có kế hoạch phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra
đối với các dự án chậm tiến độ, không đưa đất vào sử dụng so với tiến độ ghi
trong dự án đầu tư. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp xử lý phù hợp
quy định của pháp luật và thông báo cho Cơ quan Thuế cùng cấp biết để thực hiện
các bước tiếp theo đúng quy định pháp luật.
2. Phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra
sau miễn, giảm đối với các dự án đang được hưởng ưu đãi về địa bàn, ngành nghề
và theo chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu.
3. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai
và chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố: Khi lập
Phiếu chuyển thông tin địa chính sang cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính cần phải ghi đầy đủ, chính xác thông tin theo quy định, để cơ quan thuế
có đủ cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính được chính xác. Nhất là các thông tin về
nguồn gốc đất; diện tích trong hạn mức, ngoài hạn mức; vị trí của từng diện
tích;...
4. Phối hợp trao đổi, cung cấp thông
tin về đất đai, dự án có sử dụng đất trên địa bàn cấp tỉnh; Tiến độ thực hiện
các bước thủ tục giao đất, cho thuê đất đầy đủ cơ sở dữ liệu về diện tích, hình
thức được giao đất, cho thuê đất, số tiền ước nộp ngân sách phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất phục vụ cho công tác xây dựng dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn.
5. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cơ quan quản lý tài sản cung cấp thông tin cho Cục Thuế khi nhận được
văn bản đề nghị phương án đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất
đã được phê duyệt, thời gian tổ chức đấu giá, số tiền trúng đấu giá và thông
tin khác có liên quan từng cuộc đấu giá phục vụ cho công tác xây dựng dự toán
thu ngân sách trên địa bàn hoặc xử lý thu hồi tiền thuế nợ.
6. Phối hợp thường xuyên với cơ quan
thuế trong việc dừng chuyển dịch quyền sử dụng đất đai (hoặc thôi dừng chuyển
dịch) theo công văn đề nghị của Cục Thuế.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải.
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thường
xuyên phối hợp, cung cấp cho cơ quan thuế danh sách đầy đủ
các phương tiện vận tải đã được cấp giấy phép kinh doanh và các thông tin cần
thiết khác (như thông số kỹ thuật, định mức tiêu hao nhiên liệu,...) để
phục vụ cho công tác chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh vận tải.
2. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh trong
việc xử lý các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh vận tải nhưng không
hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan có liên quan hướng dẫn doanh nghiệp, hộ kinh doanh vận tải kịp thời
kê khai giá cước, niêm yết giá cước và thực nghiêm giá đã
niêm yết theo đúng quy định về giá cước vận tải ô tô.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Công Thương.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả,
hàng nhái; kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết tại các chợ,
siêu thị, trung tâm thương mại, các cửa hàng, cửa hiệu...; phối hợp kiểm tra
phát hiện và xử lý các trường hợp hàng vận chuyển trên đường không có hóa đơn,
chứng từ, hàng lậu, hàng giả nhằm ngăn chặn và chống thất
thu ngân sách.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông
tin các dự án thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành,... của các tổ chức, cá nhân
đang triển khai hoặc đã hoàn thành để cơ quan thuế làm cơ sở quản lý thu thuế.
Trường hợp phát sinh việc đăng ký
chương trình khuyến mại của doanh nghiệp, Sở Công Thương xác nhận chương trình
khuyến mại của doanh nghiệp, đồng thời gửi văn bản thông tin việc đăng ký
chương trình khuyến mại của doanh nghiệp cho cơ quan thuế để làm cơ sở quản lý
thu thuế.
3. Chủ trì phối hợp với cơ quan thuế
và các đơn vị có liên quan tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp có kinh
doanh xăng, dầu mua xăng dầu của các doanh nghiệp có nộp Thuế Bảo vệ môi trường
cho ngân sách của tỉnh.
4. Tăng cường công tác phối hợp với
các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh xăng, dầu có
vi phạm trên địa bàn của tỉnh, để kịp thời xử lý đúng quy định pháp luật.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng.
1. Cung cấp thông tin có liên quan đến
việc cấp phép xây dựng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo đề nghị của
cơ quan thuế.
2. Phối hợp với cơ quan thuế xác định
thời gian xây dựng cơ bản để thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian
xây dựng cơ bản của các dự án đầu tư trên địa bàn của tỉnh.
3. Tạm dừng việc ban hành văn bản chấp
thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công
trình mà chủ đầu tư, đơn vị thi công chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính với
NSNN theo quy định tại Điều 31 Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính
phủ và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có).
4. Phối hợp với cơ quan Thuế kiểm tra
các dự án xã hội hội hóa trên địa bàn của tỉnh đã được miễn giảm tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch; Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh.
1. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và
Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền chính
sách, pháp luật thuế, phí lệ phí cho nhân dân và người nộp thuế trên địa bàn của
tỉnh, nâng cao tính tự giác của doanh nghiệp, người dân trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế; công khai thông tin người nộp thuế tiền thuế nợ, thông tin về
các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế theo đề nghị của cơ
quan thuế.
2. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
tuyên truyền chính sách, pháp luật thuế, phí, lệ phí cho nhân dân và người nộp
thuế trên địa bàn của tỉnh, nâng cao tính tự giác của doanh nghiệp, người dân
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuê; công khai thông tin người nộp thuế tiền thuế
nợ, thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế theo
đề nghị của cơ quan thuế.
3. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
phối hợp với cơ quan Thuế đưa nội dung hướng dẫn chính sách thuế mới vào chuyên
mục “Văn bản pháp luật" và thực hiện các chuyên mục “Thuế và cuộc
sống”.
4. Phối hợp với cơ quan Thuế kiểm tra
các dự án xã hội hội hóa trên địa bàn của tỉnh đã được miễn giảm tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ.
1. Tiếp tục thực hiện và chỉ đạo cơ quan
chuyên môn thuộc Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ phối hợp với cơ quan Thuế
thực hiện Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2017 và các văn bản sửa
đổi, bổ sung (nếu có) của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án “Tăng
cường công tác quản lý thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh xăng, dầu trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu”, về lĩnh vực quản lý hoạt động kinh doanh xăng, dầu ngày
càng hiệu quả hơn.
2. Phối hợp với cơ quan chuyên môn thực
hiện kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế khi có
đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra
các dự án xã hội hội hóa trên địa bàn của tỉnh đã được miễn giảm tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất.
Điều 17. Trách
nhiệm của Cục Quản lý thị trường tỉnh.
1. Phối hợp với cơ quan Thuế và các
đơn vị có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh
doanh trên thị trường, ngăn chặn hành vi kinh doanh trái pháp luật làm bất ổn
thị trường; đẩy mạnh công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hành vi vi phạm khác gây ảnh hưởng đến tình hình thất thu NSNN trên địa bàn của
tỉnh.
Thường xuyên phối hợp với cơ quan thuế
quản lý chặt chẽ lĩnh vực hoạt động kinh doanh xăng, dầu theo Quyết định số
02/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2017 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc ban hành Đề án “Tăng cường công tác quản
lý thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu”.
2. Tăng cường kiểm tra, quản lý nguồn
gốc, xuất xứ hàng hóa vận chuyển trên đường và tiêu thụ trên địa bàn của tỉnh;
xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển hàng hóa không có hóa đơn chứng từ theo
quy định của pháp luật (kể cả hóa đơn điện tử).
3. Phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra
hàng hóa thực tế tồn kho; xác định nguồn gốc, xuất xứ... theo đề nghị phối hợp
(bằng văn bản) của cơ quan thuế.
Điều 18. Trách
nhiệm của Công an tỉnh.
1. Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc
cung cấp thông tin về phương tiện giao thông theo đề nghị của cơ quan thuế để
phối hợp thu thuế, thu hồi tiền thuế tiền thuế nợ.
2. Tham gia bảo vệ cưỡng chế tiền thuế nợ khi có yêu cầu và đúng quy định của pháp luật.
3. Tổ chức điều tra, làm rõ, xử lý
nghiêm các trường hợp có hành vi trốn thuế theo quy định của Bộ luật hình sự
năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) theo đề nghị của cơ quan thuế.
Điều 19. Trách
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Bạc Liêu.
1. Chỉ đạo các ngân hàng thương mại
và tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh cung cấp cho cơ quan
thuế thông tin biến động, tăng giảm về tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế
tiền thuế nợ; thực hiện trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế
bị cưỡng chế tiền thuế nợ nộp vào NSNN khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại
trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ các quy định về nộp thuế điện tử theo quy định
của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại
có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi đăng ký kinh doanh nhằm mục đích để
vay tiền, mà không tổ chức hoạt động kinh doanh; cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin tài khoản giao dịch liên quan đến xác định nghĩa vụ
thuế.
Điều 20. Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan Bạc Liêu.
1. Chi cục Hải quan Bạc Liêu có trách
nhiệm phối hợp với Cục Thuế tỉnh thực hiện việc cưỡng chế tiền thuế nợ theo quy
định tại Điều 33 Nghị định số 126/2020/ND-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có).
2. Thường xuyên phối hợp, trao đổi
thông tin giữa cơ quan hải quan và cơ quan thuế nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về các lĩnh vực có liên quan được quy định tại Luật Quản lý
Thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 21. Trách
nhiệm của Trung Tâm Phát triển Quỹ nhà và đất tỉnh.
Thường xuyên phối hợp với cơ quan thuế
trong việc cung cấp, trao đổi thông tin về tiến độ giải
ngân với các đơn vị thụ hưởng có liên quan về nghĩa vụ tài chính hoặc đang còn
tiền thuế nợ với NSNN, nhằm nâng cao hiệu quả việc cưỡng
chế tiền thuế nợ, thu hồi tiền thuế tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
chậm vào NSNN.
Điều 22. Trách nhiệm
của Chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án, Đơn vị quản lý công trình xây dựng.
1. Cung cấp thông tin cho cơ quan thuế
cùng cấp về vốn đầu tư theo từng dự án, gói thầu, nhà thầu; đôn đốc nhà thầu
đăng ký, kê khai, nộp thuế; báo cáo tiến độ thi công theo đề nghị của cơ quan
thuế;
2. Trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng thi công với nhà thầu, chủ đầu tư thông
báo cho cơ quan thuế cùng cấp về các thông tin như sau:
- Thông tin về công trình xây dựng: Địa
điểm, thời gian thi công và tổng giá trị hợp đồng;
- Thông tin về nhà thầu: Tên nhà thầu,
địa chỉ đăng ký kinh doanh, tài khoản thanh toán theo hợp
đồng.
3. Cung cấp hồ sơ tài liệu có liên
quan để xác định khối lượng, giá trị công trình; dừng thanh toán theo yêu cầu của
cơ quan thuế để phối hợp thu tiền thuế tiền thuế nợ đối với nhà thầu còn tiền
thuế nợ.
4. Phối hợp, cung cấp thông tin về hoạt
động chuyển nhượng gói thầu, dự án, hạng mục công trình, cũng như tiến độ nghiệm
thu, quyết toán, giải ngân công trình.
Điều 23. Trách
nhiệm của các nhà thầu.
1. Có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan thuế tại địa phương và nghĩa vụ chấp hành kê khai, nộp thuế theo đúng quy
định của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật về thuế có liên
quan trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Nhà thầu thi công các công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin
có liên quan về nguồn gốc, cung ứng nguyên vật liệu xây dựng, giá trị hợp đồng,
các nhà thầu phụ (nếu có) theo đề nghị của cơ quan thuế.
Điều 24. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố.
1. Quyết định các giải pháp, tổ chức
thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được Hội đồng nhân dân
quyết định.
2. Quản lý tài nguyên đất đai, khoáng
sản trên địa bàn; tập trung chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ
quan chuyên môn thuộc, trực thuộc tăng cường phối hợp với cơ quan thuế trong việc
khai thác nguồn thu, chống thất thu ngân sách trên địa bàn và đôn đốc, xử lý
thu hồi tiền thuế nợ - quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo
quy định Luật Ngân sách nhà nước; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, tạo
điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết các nhu cầu liên quan đến giải phóng
mặt bằng, thuê đất, sử dụng hạ tầng và các điều kiện khác cho các tổ chức, cá
nhân đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh:
3.1. Tổ chức thực hiện dự toán thu
NSNN đối với nhiệm vụ thu của cơ quan Cục Thuế trên địa bàn cấp huyện, đảm bảo
tiến độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách trên địa bàn.
3.2. Tăng cường giám sát hoạt động của
Chi cục Thuế, cán bộ công chức thuế và người lao động trong thực thi công vụ
trên địa bàn, đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật, kỷ cương, kỷ luật, đạo đức, tác
phong. Chống các biểu hiện tiêu cực, tham ô, tham nhũng, sách nhiễu phiền hà
nhân dân, người nộp thuế.
3.3. Thường xuyên trao đổi thông tin
với Cục Thuế về những vấn đề có liên quan đến hoạt động của Chi cục Thuế, các nội
dung cần tập trung phối hợp chỉ đạo và các khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ trong
công tác quản lý nhà nước về thuế tại địa phương.
4. Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành
trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thuế triển khai thực hiện có hiệu quả
công tác thu ngân sách, chống thất thu ngân sách và xử lý thu hồi tiền thuế tiền
thuế nợ. Một số nội dung cụ thể:
4.1. Thực hiện có hiệu quả các giải
pháp quản lý thu, chống thất thu NSNN, xử lý thu hồi tiền thuế nợ, khoanh, xóa
tiền thuế nợ, tiền chậm nộp; thực hiện cải cách hành chính về thuế, cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế hoàn
thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, theo đúng quy định của pháp luật.
4.2. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế
hỗ trợ người nộp thuế hoàn thành các thủ tục hành chính có liên quan, góp phần
tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế. Kiên quyết không để hồ sơ có liên quan về
đất đai, tài sản, nhà đất, phương tiện tồn đọng, quá hạn mà không có lý do
chính đáng.
4.3. Cung cấp thông tin những dự án,
công trình vãng lai có phát sinh thuế phải nộp tại địa phương; tùy theo chức
năng nhiệm vụ của từng cơ quan chuyên môn thường xuyên rà soát tổng thể các hoạt
động dịch vụ: Nhà cho thuê các loại, cho thuê đất, thuê mặt bằng, thuê tài sản,
dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách, xe cơ giới chuyên dụng (máy ủi, máy cuốc,
cần cẩu...), kho tàng, bến bãi; thu thuế xây dựng nhà ở tư nhân kết hợp thu
chuyển mục đích sử dụng đất; cá nhân có thu nhập nhiều nơi để quyết toán thuế
TNCN trong năm,... Đây là một số nguồn thu quan trọng, góp phần hoàn thành nhiệm
vụ thu NSNN hàng năm, phải đặc biệt quan tâm, quản lý chặt chõ, không để thất
thoát nguồn thu.
4.4. Phòng Tài nguyên và Môi trường,
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thường xuyên phối hợp, cung cấp thông tin đầy
đủ, chính xác, kịp thời đối với các hồ sơ liên quan về nhà đất, tài sản, tài
nguyên... trên địa bàn để đối chiếu, quản lý thu thuế phát sinh, tiền thuế tiền
thuế nợ kịp thời vào NSNN khi thực hiện các thủ tục có liên quan theo quy định
tại Luật Quản lý thuế. Kể cả hồ sơ miễn, giảm tiền thuế (nếu
có).
4.5. Phòng Kinh tế hạ tầng, hoặc
Phòng Quản lý đô thị, hàng tháng phối hợp cung cấp thông tin cho Chi cục Thuế đối
với hoạt động cấp phép xây dựng nhà ở tư nhân, công trình xây dựng... trên địa
bàn; phối hợp với các cơ quan chuyên môn kiểm tra tại công trình về nghĩa vụ
tài chính, giấy phép xây dựng, mục đích sử dụng đất... nhằm quản lý trật tự xây
dựng, sử dụng đất đúng mục đích, không để thất thu NSNN về
lĩnh vực này tại địa phương.
- Phòng Kinh tế hạ tầng khi lập thủ tục
tạm ứng thanh toán vốn XDCB phải chủ động thông báo và phối hợp với Chi cục Thuế
để thu và nộp vào NSNN đối với các khoản tiền thuế, tiền tiền thuế nợ mà đối tượng
thụ hưởng có nghĩa vụ phải thanh toán cho NSNN. Tổ chức, cá nhân khi tham gia đấu
thầu, được chỉ định thầu phải đảm bảo đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, thuế với
NSNN.
4.6. Phòng Tài chính - Kế hoạch:
a) Phối hợp Chi cục Thuế tham mưu cho
UBND cấp huyện xây dựng dự toán thu NSNN, giao nhiệm vụ thu NSNN hàng năm trên
địa bàn.
b) Cung cấp danh sách hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh, hợp tác xã đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo
đề nghị của cơ quan thuế. Tổ chức thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh khi có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
c) Khi thông báo cho chủ đầu tư về kế
hoạch giải ngân, thanh toán vốn hàng tháng, hàng quý, phải
gửi thêm một bản để thông tin cho Chi cục Thuế làm cơ sở đôn đốc thu nợ và cưỡng
chế tiền thuế nợ.
4.7. Công an cấp huyện phối hợp với
Chi cục Thuế tham gia tổ chức cưỡng chế tiền thuế nợ khi đủ điều kiện, đúng
theo quy định pháp luật; xác minh nhân thân, tình trạng cư trú, tình trạng hoạt
động và tài sản của người nộp thuế theo đề nghị của cơ quan thuế nhằm mục đích phối hợp thu hồi tiền thuế tiền thuế nợ; Phối hợp với cơ quan
thuế xác minh, làm rõ các hành vi có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế của người
nộp thuế theo đề nghị của cơ quan thuế.
4.8. Cơ quan thông tin, truyền thông
cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về thuế; công khai thông tin người nộp thuế còn tiền thuế nợ
theo yêu cầu, phối hợp của cơ quan thuế.
4.9. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn và các cơ quan có liên quan:
a) Tăng cường kiểm tra, giám sát các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế;
b) Xác minh nguồn gốc nông, lâm, thủy
hải sản của người sản xuất trực tiếp bán ra, làm cơ sở để quản
lý thu thuế theo quy định;
c) Tăng cường công tác quản lý thu
thuế đối với các hoạt động: Mua bán xăng, dầu; Cho thuê tài sản (nhà, đất, mặt bằng, bến bãi...); dịch vụ vận tải hàng
hóa, hành khách, xe cơ giới chuyên dụng (máy ủi, máy cuốc, cần cẩu...);
trật tự xây dựng (nhà ở tư nhân, xây dựng công trình...); thực trạng về
sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; ... góp phần làm trong sạch địa bàn,
quản lý chặt chẽ nguồn thu; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế hoàn
thành nghĩa vụ của mình với NSNN.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Khen
thưởng, xử lý vi phạm.
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc tổ chức thực hiện Quy chế sẽ được khen thưởng theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế,
tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Tổ chức
thực hiện.
1. Giao Cục trường Cục Thuế chủ trì,
phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện
Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ nội dung Quy chế để ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan
chuyên môn cấp huyện với Chi cục Thuế địa phương thực hiện
công tác thu NSNN đạt và vượt dự toán hàng năm được cấp trên giao. Đồng thời, hạ thấp tỷ lệ tiền thuế tiền thuế nợ dưới
mức chỉ đạo của Trung ương.
3. Các cơ quan, đơn vị được phân công
nhiệm vụ trong Quy chế, có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc, các đơn vị cấp dưới nghiêm túc thực hiện; Các
nội dung không quy định tại Quy chế thì thực hiện theo quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan. Thực hiện Quy chế phải đảm bảo tính phục
vụ của cơ quan quản lý nhà nước đối với người nộp thuế, không gây phiền hà,
sách nhiễu, tạo thuận lợi để người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế với ngân
sách nhà nước.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh kịp thời về Cục Thuế để tổng hợp,
phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn xử lý hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.