ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 296/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
20 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ TRỰC TIẾP
NGƯỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày
20/11/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày
26/11/2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định phân
công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế;
Căn cứ Quyết định số
685b/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về quy định phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương áp dụng từ năm 2017 và những năm tiếp theo trong thời kỳ
ổn định ngân sách 2017-2020;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh tại Công văn số 775/CT-THNVDT ngày 05/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này
"Phương án phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi".
Điều 2. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm ban hành bộ tiêu
chí phân công cơ quan thuế quản lý trên địa bàn tỉnh theo phương án đã được duyệt;
báo cáo Tổng Cục Thuế và UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi và Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB. PCVP(KT), TH, CBTH;
- Lưu: VT, KTbngoc198.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
PHƯƠNG ÁN
PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ (CỤC THUẾ, CHI CỤC THUẾ) QUẢN LÝ TRỰC TIẾP
NGƯỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI.
(kèm theo Quyết định số 296/QĐ-UBND ngày
20/4/2017 của UBND tỉnh)
I. Phạm vi điều
chỉnh.
Phương án này quy định việc phân
công cơ quan thuế (Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi và các Chi cục Thuế huyện, thành
phố thuộc Cục Thuế tỉnh) quản lý người nộp thuế (NNT) trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi trong các trường hợp sau đây:
1. Doanh nghiệp mới thành lập; tổ
chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý),
thay đổi địa chỉ trụ sở (dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý) theo quy
định của Luật Doanh nghiệp và các hướng dẫn thi hành về đăng ký doanh nghiệp tại
cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức khác
thực hiện đăng ký thuế mới, tổ chức lại hoạt động (chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập), chuyển đổi loại hình hoạt động dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản
lý, thay đổi thông tin đăng ký thuế về địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan
thuế quản lý theo quy định của Luật Quản lý thuế và Thông tư hướng dẫn thi hành
về đăng ký thuế.
3. Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá
nhân kinh doanh, cá nhân khác thực hiện đăng ký thuế mới, tái hoạt động, thay đổi
địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế và Thông tư hướng dẫn thi hành về đăng ký thuế.
4. Người nộp thuế đang hoạt động
đã được phân công cơ quan thuế (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế) quản lý trước
ngày 31/12/2016 thì thực hiện theo các quy định phân công tại thời điểm đó, trừ
trường hợp phân công quản lý NNT và quản lý khoản thu cho Tổng cục Thuế quản lý
theo hướng dẫn tại Điều 5 và các trường hợp phân công lại theo hướng dẫn tại Điều
7, Điều 8 quy định kèm theo Quyết định số 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
II. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan thuế: Cục Thuế tỉnh Quảng
Ngãi, các Chi cục Thuế huyện, thành phố thuộc Cục Thuế tỉnh.
2. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
III. Phân công
cơ quan thuế quản lý người nộp thuế
1. Người nộp thuế do Cục Thuế tỉnh
quản lý
Phân công Cục Thuế tỉnh quản lý trực
tiếp những NNT (trừ NNT, khoản thu do Tổng cục Thuế quản lý), cụ thể
theo các tiêu chí sau đây:
a. Người nộp thuế là doanh nghiệp
- Doanh nghiệp nhà nước (doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ);
- Doanh nghiệp có vốn nhà nước (doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ);
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài;
- Doanh nghiệp khác có vốn điều lệ
(đối với công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn
2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh...) hoặc có vốn đầu
tư (đối với doanh nghiệp tư nhân) trên 15 tỷ đồng;
- Doanh nghiệp dự án hoặc doanh
nghiệp trực tiếp thực hiện dự án (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự
án) BOT, BTO, BT, BOO, BLT, BTL, O&M theo quy định của pháp luật về đầu
tư;
- Doanh nghiệp có hoạt động kinh
doanh chính thuộc một trong các ngành, nghề kinh doanh đặc thù, trong các lĩnh
vực: hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động
sản, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng, khai khoáng, tư vấn thuế, dịch vụ
thuế;
- Doanh nghiệp thành lập và hoạt động
trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thuộc
cơ quan cấp trung ương và cấp tỉnh quản lý;
- Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu
thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế GTGT;
- Doanh nghiệp có quan hệ liên kết,
quan hệ với một trong các thành viên góp vốn với doanh nghiệp theo quy định của
giao dịch kinh doanh giữa các bên có liên kết đang do Cục Thuế quản lý trực tiếp;
- Doanh nghiệp có phát sinh hoạt động
sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và
phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn.
b. Người nộp thuế là tổ chức
- Tổ chức có hoạt động sản xuất
kinh doanh và tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí (trừ lệ phí trước bạ)
do cơ quan cấp trung ương và cấp tỉnh thành lập, trừ các khoản phí, lệ phí giao
Tổng cục Thuế quản lý.
- Chủ dự án ODA, văn phòng đại diện
nhà tài trợ dự án ODA, Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA.
- Nhà thầu, nhà thầu phụ nước
ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
- Tổ chức chi trả thu nhập khấu trừ
nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hoặc chỉ phát sinh hoàn thuế, gồm: cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các
cơ quan khác ở Trung ương; cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc UBND cấp tỉnh và các
cơ quan khác ở cấp tỉnh; cơ quan đại diện ngoại giao; cơ quan đại diện các tổ
chức quốc tế tại Việt Nam; cơ quan lãnh sự; văn phòng đại diện các tổ chức nước
ngoài.
c. Đối với Người nộp thuế là cá
nhân
- Cá nhân nước ngoài sử dụng tiền
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ
có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo;
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam
trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế;
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài (kể cả trường hợp
cá nhân không làm việc tại Việt Nam);
- Chuyên gia nước ngoài thực hiện
chương trình dự án ODA; chương trình dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài
thuộc diện được miễn thuế TNCN.
- Người Việt Nam làm việc cho văn
phòng đại diện của các tổ chức Quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt
Nam thuộc diện được miễn thuế TNCN.
2. Người nộp thuế do Chi cục
Thuế quản lý
Các người nộp thuế còn lại (trừ
các NNT do Tổng cục Thuế và Cục Thuế quản lý) được phân công cho Chi cục
Thuế huyện, thành phố quản lý theo địa bàn.
3. Trường hợp khác
a. Người nộp thuế là chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức (trừ chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức do Tổng
cục Thuế quản lý trực tiếp)
- Trường hợp chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức cùng địa bàn tỉnh với
nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở chính (cùng địa bàn tỉnh Quảng Ngãi)
thì cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) nào đang quản lý doanh nghiệp,
tổ chức được phân công quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp,
đơn vị trực thuộc của tổ chức đó.
- Trường hợp chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức không cùng địa bàn tỉnh
với nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở chính (không cùng địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi) thì:
+ Nếu doanh nghiệp, tổ chức do cấp
Cục quản lý thì phân công Cục Thuế quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức đó.
+ Nếu doanh nghiệp, tổ chức do cấp
Chi cục quản lý thì phân công quản lý cho Chi cục Thuế tại địa bàn có chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức đó.
b. Đối với doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu,
nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh
thì cơ quan thuế (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế) đang quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức, cá nhân đó trực tiếp
quản lý.
c. Đối với tổ chức được cơ quan
thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) ký hợp đồng ủy nhiệm thu thì cơ quan thuế
có ký hợp đồng ủy nhiệm thu với tổ chức trực tiếp quản lý.
d. Doanh nghiệp vừa có tiêu thức
thuộc Cục Thuế quản lý, vừa có tiêu thức thuộc Chi cục Thuế quản lý thì phân
công Cục Thuế quản lý.
e. Trường hợp NNT thuộc Cục Thuế
quản lý nhưng có trụ sở chính ở miền núi, hải đảo và có ngành nghề kinh doanh
đòi hỏi phải thường xuyên kiểm tra, giám sát như: kinh doanh vận tải, dịch vụ
ăn uống, khách sạn, thương mại..., nếu để Chi cục Thuế địa phương trực tiếp quản
lý thuận lợi, hiệu quả hơn thì Cục trưởng Cục Thuế quyết định phân công Chi cục
Thuế quản lý cho phù hợp với thực tế (thuộc trường hợp phân cấp lại).
IV. HỆ THỐNG ỨNG
DỤNG QUẢN LÝ THUẾ THỰC HIỆN VIỆC PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ NGƯỜI NỘP THUẾ
1. Đối với NNT thuộc các trường
hợp quy định tại Điểm 1, Điểm 2 và Điểm 3 Mục I Phương án này
a. Đối với DN thực hiện liên thông
với cơ quan đăng ký kinh doanh
Căn cứ vào thông tin trên hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp (thành lập mới và tổ chức lại doanh nghiệp) hoặc hồ
sơ thay đổi địa chỉ trụ sở doanh nghiệp do Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh truyền sang, hệ thống ứng dụng của
ngành thuế tự động thực hiện phân công cơ quan thuế (Cục Thuế hoặc Chi cục
Thuế) quản lý trực tiếp NNT ngay trong ngày làm việc (ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ, đúng quy định) và truyền thông tin cho cơ quan đăng ký kinh
doanh.
b. Đối với NNT đăng ký thuế trực
tiếp với cơ quan thuế
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế (thành
lập mới hoặc tổ chức lại hoạt động tổ chức kinh tế) hoặc hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế của NNT gửi đến, cơ quan thuế (Cục Thuế hoặc Chi cục
Thuế) thực hiện phân công cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối với NNT cùng với
việc giải quyết hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế theo
quy định tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về đăng ký thuế.
2. Đối với NNT thuộc trường hợp
quy định tại Điểm 4 Mục I Phương án này
Căn cứ tiêu chí phân công cơ quan
thuế quản lý trực tiếp NNT đã được phê duyệt và thông tin quản lý thuế đối với
NNT, Cục Thuế thực hiện phân công lại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với
các NNT từ Chi cục Thuế về Cục Thuế hoặc từ Cục Thuế về chi cục Thuế (nếu
có) và thông báo cho NNT biết.
3. Các trường hợp khác
a. Đối với NNT được cấp mã số
doanh nghiệp hoặc mã số thuế và phân công cho Chi cục Thuế quản lý theo phương
án này (kể từ ngày 01/01/2017), sau đó có hoạt động xuất khẩu thường xuyên thuộc
đối tượng được hoàn thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của
pháp luật về thuế GTGT; hoặc doanh nghiệp có quan hệ liên kết, quan hệ với một
trong các thành viên góp vốn với doanh nghiệp theo quy định của giao dịch kinh
doanh giữa các bên có liên kết đang do Cục Thuế quản lý trực tiếp; hoặc doanh
nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn, kê khai tập
trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn; hoặc có hoạt
động kinh doanh chính thuộc một trong các ngành, nghề kinh doanh đặc thù; hoặc
chuyển địa điểm vào khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao thuộc cơ quan cấp trung ương và cấp tỉnh quản lý; hoặc có trực tiếp thực hiện
dự án BOT, BTO, BT, BOO, BLT, BTL, O&M theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
Căn cứ vào thông tin quản lý thuế
đối với NNT, Cục Thuế thực hiện phân công lại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối
với NNT từ Chi cục Thuế về Cục Thuế và thông báo cho NNT biết.
b. Trường hợp Người nộp thuế do
Chi cục Thuế đang quản lý, có thay đổi địa chỉ trụ sở (chuyển địa điểm kinh
doanh) sang địa bàn huyện, thành phố khác trong tỉnh Quảng Ngãi thì Chi cục
Thuế nơi NNT chuyển đi có trách nhiệm hướng dẫn NNT thực hiện các hồ sơ, thủ tục
thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Thông
tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về
đăng ký thuế; đồng thời lập Thông báo NNT chuyển địa điểm cho Chi cục Thuế nơi
NNT chuyển đến để thông báo tình hình thực hiện nghĩa vụ của NNT theo quy định
tại Điểm b Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 95/2016/TT-BTC .
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Việc phân công quản lý NNT theo
Phương án này áp dụng thực hiện kể từ ngày 01/01/2017.
2. Việc phân cấp nguồn thu giữa
ngân sách trung ương và ngân sách các cấp địa phương đối với các khoản thu thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu ngân sách khác của người nộp thuế thực hiện theo
Quyết định số 685b/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi và các văn
bản sửa đổi, bổ sung Quyết định số 685b/QĐ-UBND (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị kịp thời phản ánh, báo
cáo UBND tỉnh (thông qua Cục Thuế tỉnh) để được hướng dẫn, giải quyết./.