ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
291/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 22 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ văn bản số 137/HĐND-VP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc chấp thuận việc ban hành quy định mức thu, quản lý và sử
dụng nguồn thu phí thẩm định đấu thầu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 1871/SKHĐT-XDCB ngày 15
tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu, quản lý
và sử dụng nguồn thu phí thẩm định Đấu thầu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 3
Chương, 5 Điều.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười)
ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho Bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan đơn vị
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU PHÍ
THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 291/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Mức thu phí thẩm định kết quả đấu thầu ban hành tại Quy định này gồm
chi phí thẩm định kết quả lựa chọn Nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được
nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn
Nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Dự án sử dụng vốn Nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư
phát triển, bao gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư
xây dựng;
b) Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc;
c) Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy
hoạch xây dựng đô thị, nông thôn;
d) Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;
đ) Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển.
2. Dự án sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân (theo Quyết định số 122/2008/QĐ-UBND ngày 07
tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
3. Dự án sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải
tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu
tư của doanh nghiệp Nhà nước.
4. Tổ chức, cá nhân có dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật
Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 chọn áp dụng thực hiện theo
Luật Đấu thầu.
5. Phí thẩm định kết quả đấu thầu không áp dụng đối với trường hợp
là những gói thầu do thủ trưởng đơn vị trực tiếp thực hiện việc đầu tư, mua sắm
phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ phận giúp việc
có liên quan trong đơn vị.
Chương II
MỨC THU, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU PHÍ
Điều 3. Mức thu phí thẩm định đấu thầu.
Mức thu phí thẩm định kết quả đấu thầu được tính trong chi phí khác
của tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình, dự toán báo cáo kinh tế -
kỹ thuật công trình hoặc tính vào giá trị hàng hoá mua sắm với mức thu không
quá 0,05%/giá trị một gói thầu và số tiền phí thu được không quá 30.000.000 đồng
(ba mươi triệu đồng) một gói thầu.
Điều 4. Quản lý và sử dụng nguồn thu phí thẩm
định đấu thầu.
Cơ quan tổ chức thẩm định kết quả đấu thầu được giữ lại 100% phần
thu phí thẩm định đấu thầu để sử dụng vào các nội dung sau:
a) Chi cải cách tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định
số 166/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ;
b) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ
và thu phí, lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp
theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và Công
đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước theo chế độ quy định;
c) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện công việc, dịch vụ
và thu phí, lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc,
điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo
tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
d) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị
phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí; khấu hao
tài sản cố định để thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí. Trường hợp tài sản cố
định được sử dụng cho cả hoạt động quản lý Nhà nước hoặc hoạt động sản xuất
kinh doanh khác ngoài hoạt động thu phí thì chi phí này có thể được phân bổ
theo tỷ lệ giữa thời gian sử dụng tài sản cố định vào từng loại hoạt động với tổng
số thời gian sử dụng tài sản cố định hoặc phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ
hoạt động thu phí với tổng doanh thu của cả hoạt động thu phí và hoạt động sản
xuất kinh doanh khác. Mức trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
đ) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan
trực tiếp đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí;
e) Trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp
thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. Mức trích lập hai quỹ khen thưởng và
phúc lợi bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi
phí quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này.
2. Các tổ chức, cá nhân được thẩm định kết quả đấu thầu thực hiện
đúng Quy định này,
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết
theo quy định./.