|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
270/2007/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Thái Nguyên
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Kim
|
Ngày ban hành:
|
02/02/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 270/2007/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTV-QH10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội về Phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá
tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/ QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2006/NQ-HĐND ngày 15/12/2006 của HĐND tỉnh Thái Nguyên
khoá XI kỳ họp thứ 7 về điều chỉnh và bổ sung mức thu các loại phí, lệ phí thuộc
tỉnh Thái Nguyên quản lý;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 106/TTr-STC ngày 22/01/2007 về chế
độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, (sau khi đã thống nhất giữa liên ngành: Sở Tài chính - Sở Tư pháp -
Công An tỉnh tại Biên bản ngày 15/01/2007 về việc tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về Phí, lệ phí năm 2007),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Mức thu, đối
tượng thu, nộp phí đấu thầu, đấu giá (do cơ quan địa phương tổ chức thu).
1. Mức thu phí đấu
thầu, đấu giá như sau:
1.1. Mức thu phí đấu
giá đối với người có tài sản bán đấu giá.
- Trường hợp bán
được tài sản bán đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được,
như sau:
STT
|
Giá trị tài sản bán được
|
Mức thu
|
1
|
Từ 1.000.000 đồng
trở xuống
|
50.000 đồng
|
2
|
Từ trên
1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
|
5% giá trị tài sản
bán được
|
3
|
Từ trên
100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
|
5.000.000 đồng +
1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng
|
4
|
Trên
1.000.000.000 đồng
|
18.500.000 đồng
+ 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng
|
- Trường hợp bán đấu
giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị
bán đấu giá các chi phí theo quy định tại khoản 2, Điều 26, Nghị định số
05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
1.2. Mức thu phí đấu
thầu, đấu giá đối với người tham gia đấu thầu, đấu giá.
- Mức thu phí đấu
thầu, đấu giá đối với người tham gia đấu thầu, đấu giá được quy định tương ứng
với giá khởi điểm của tài sản mua, bán như sau:
STT
|
Giá khởi điểm của tài sản
|
Mức thu (Đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 20.000.000 đồng
trở xuống
|
20.000
|
2
|
Từ trên
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
|
50.000
|
3
|
Từ trên
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
|
100.000
|
4
|
Từ trên
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500.000.000
đồng
|
500.000
|
- Trường hợp cuộc
đấu giá tài sản không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn
lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản đó nộp.
1.3. Đối với việc
bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg .
Mức thu phí đấu
giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của
quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu giá, như sau:
1.3.1. Trường hợp
bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định
số 216/2005/QĐ-TTg .
STT
|
Giá khởi điểm của
quyền sử dụng đất
|
Mức thu (Đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 200.000.000 đồng
trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên
200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
|
200.000
|
3
|
Trên 500.000.000
đồng
|
500.000
|
1.3.2. Trường hợp
bán đấu giá quyền sử dụng đất khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm a, khoản
1, Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg .
STT
|
Diện tích đất
|
Mức thu (Đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5 ha đến
2 ha
|
3.000.000
|
3
|
Từ trên 2 ha đến
5 ha
|
4.000.000
|
4
|
Từ trên 5 ha
|
5.000.000
|
2. Đối tượng nộp
phí: Mọi tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đấu
thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phải nộp phí.
3. Cơ quan thu
phí: Là các doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, Trung tâm sự nghiệp có chức năng
bán đấu giá tài sản và hội đồng đấu thầu, đấu giá tài sản.
4. Quy định này
không áp dụng cho việc tổ chức đấu thầu trong xây dựng cơ bản, trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản áp dụng theo Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu.
Điều 2. Quản lý và sử
dụng phí:
1. Quản lý phí:
- Tổ chức thu phí
phải mua biên lai do Cục Thuế phát hành và quản lý sử dụng biên lai đúng theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
- Tổ chức thu phí
phải mở tài khoản “Tạm giữ tiền phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi,
quản lý tiền phí. Căn cứ vào tình hình thu phí mà định kỳ hàng ngày hoặc hàng
tuần, phải gửi số tiền phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản tạm giữ tiền phí
và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành.
2. Sử dụng phí:
a. Tổ chức thu phí
là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá, đấu thầu tài sản hoặc hội đồng
bán đấu giá, đấu thầu tài sản: Phí đấu giá, đấu thầu thu được là khoản thu thuộc
ngân sách Nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
- Trường hợp đơn vị
thu phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán đấu
giá thì đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền thu phí thu được vào ngân sách
nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục ngân
sách nhà nước hiện hành.
- Tổ chức thu phí
thuộc bộ máy biên chế nhà nước, được hưởng lương và chi khác từ ngân sách Nhà
nước nhưng chưa được bố trí kinh phí cho việc thu phí thì được trích để lại 30
% số tiền thu phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung sau:
+ Chi phí trực tiếp
khác phục vụ cho việc thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, công vụ
phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành và các khoản chi phí khác liên quan trực
tiếp đến việc thu phí;
+ Chi làm thêm giờ
theo chế độ (nếu có).
- Trường hợp đơn vị
thu phí chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán đấu
giá thì đơn vị thu phí được trích để lại sử dụng 70% số tiền thu phí thu được để
trang trải chi phí cho các nội dung sau:
+ Chi phí các khoản
tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền
lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí;
+ Chi phí trực tiếp
khác phục vụ cho việc thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại,
điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
+ Chi phí sửa chữa
thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho công
tác thu phí;
+ Chi phí mua sắm
vật tư, nguyên liệu và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu
phí;
+ Chi làm thêm giờ
theo chế độ (nếu có).
+ Trích quỹ khen
thưởng phúc lợi cho cán bộ nhân viên trực tiếp thực hiện thu phí. Mức trích lập
quỹ khen thưởng và phúc lợi bình quân năm một người tối đa không quá 03 tháng
lương nếu số thu năm thực hiện cao hơn năm trước; bằng 02 tháng lương thực hiện
nếu số thu năm thực hiện thấp hơn năm trước;
Hàng năm, tổ chức
thu phí phải lập dự toán thu, chi gửi: Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp
trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức
thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí kiểm soát chi theo quy định hiện hành và hướng
dẫn tại Thông tư 63/2002/TT-BTC , Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006;
Hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ,
số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi
theo chế độ quy định.
Trường hợp khi đơn
vị có nội dung chi khác với các nội dung trên thì đơn vị phải có văn bản đề nghị
cơ quan có thẩm quyền quy định.
Toàn bộ số tiền
phí thu được sau khi trừ các khoản được trích để lại theo quy định trên số còn
lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
b. Đối với đơn vị
thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí đấu thầu, đấu giá thu được là
khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của
đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật
đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã
nộp thuế theo quy định của pháp luật.
* Đối với trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
theo quy định tại Quyết định 216/2005/QĐ-TTg mà tiền thu từ phí đấu giá của người
tham gia đấu giá không đủ bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì ngân
sách nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu đối với việc tổ chức bán đấu giá
đó theo nguyên tắc sau:
- Giá trị quyền sử
dụng đất đấu giá là khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt đấu giá
thành hay không thành) thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm đảm bảo kinh phi hỗ
trợ.
- Số tiền hỗ trợ
là khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá (có hoá
đơn, chứng từ hợp pháp) trừ đi số phí đấu giá thu được từ người tham gia đấu
giá, nhưng không vượt quá số phí đấu giá tính theo mức thu được quy định tại
Quyết định này.
Điều 3. Tổ chức thu
và thanh quyết toán phí:
Các tổ chức thu
phí phải niêm yết mức thu, chứng từ thu tại nơi thu phí, quy định các đối tượng
phải nộp ở nơi thuận tiện dễ quan sát để nhân dân biết và thực hiện.
Hàng năm việc quyết
toán phí thuộc ngân sách nhà nước thực hiện cùng thời gian với việc quyết toán
ngân sách nhà nước. Cơ quan thuế thực hiện quyết toán số thu theo biên lai, tổng
số thu, số được để lại, số phải nộp ngân sách nhà nước. Cơ quan tài chính, cơ
quan thuế quyết toán số chi từ nguồn thu phí được để lại đơn vị đối với đơn vị
là đơn vị sự nghiệp hoặc quyết toán thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện
hành.
Điều 4. Khen thưởng
và xử lý vi phạm:
1. Khen thưởng:
Tổ chức, cá nhân
có thành tích trong việc quản lý, sử dụng phí được khen thưởng theo quy định hiện
hành của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm:
Tổ chức, cá nhân
quản lý, sử dụng phí vi phạm các quy định tại Nghị định 106/2003/NĐ-CP ngày
23/9/2003 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí; Thông tư số
06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định
106/2003/NĐ-CP , sẽ tuỳ theo mức độ vi phạm xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức thực
hiện:
Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
Thái Nguyên, thị xã Sông Công, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Kim
|
Quyết định 270/2007/QĐ-UBND ban hành mức thu nộp, quản lý và sử dụng phí đấu thầu, đấu giá do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 270/2007/QĐ-UBND ngày 02/02/2007 ban hành mức thu nộp, quản lý và sử dụng phí đấu thầu, đấu giá do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
2.624
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|