ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2021;
Căn cứ Quyết định số
2845/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định
phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh tại Tờ trình số 120/TTr-CTBCA ngày 05 tháng 02 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án phân công
cơ quan quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Giao Cục Thuế tỉnh ban hành Bộ tiêu chí phân công cơ
quan thuế quản lý trên địa bàn tỉnh theo Phương án đã được phê duyệt, báo cáo Tổng
cục Thuế và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 466/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Phương án phân công cơ quan quản lý thuế.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Hải
|
PHƯƠNG ÁN
PHÂN CÔNG CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ
(Kèm theo Quyết định số 250/QĐ-UBND ngày 24/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
I. PHÂN
CÔNG CƠ QUAN THUẾ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1. Đối với Người nộp thuế
mới thành lập (cấp mã số thuế kể từ ngày ban hành Phương án này)
1.1. Người nộp thuế do Cục
Thuế tỉnh quản lý
Phân công cho Cục Thuế tỉnh
quản lý trực tiếp người nộp thuế (trừ người nộp thuế, khoản thu do Tổng cục Thuế
quản lý quy định tại Điều 5 Quyết định số 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ
Tài chính) theo các tiêu chí sau:
a) Đối với doanh nghiệp
- Doanh nghiệp Nhà nước
(doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ).
- Doanh nghiệp có vốn Nhà nước
(doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ).
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
- Doanh nghiệp khác có quy
mô kinh doanh lớn (đăng ký vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 05 tỷ đồng trở lên).
- Doanh nghiệp dự án hoặc
doanh nghiệp trực tiếp thực hiện dự án (trường hợp không thành lập doanh nghiệp
dự án) BOT, BTO, BT, BOO, BLT, BTL, O&M theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
- Doanh nghiệp có hoạt động
kinh doanh chính thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, như hoạt động tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán,
luật sư, công chứng, khai khoáng và ngành nghề kinh doanh khác theo yêu cầu của
quản lý thuế từng địa phương.
- Doanh nghiệp thành lập và
hoạt động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao thuộc cơ quan cấp trung ương và cấp tỉnh quản lý.
- Doanh nghiệp có hoạt động
xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; hoặc
doanh nghiệp có quan hệ liên kết, quan hệ với một trong các thành viên góp vốn
với doanh nghiệp theo quy định của giao dịch kinh doanh giữa các bên có liên kết
đang do Cục Thuế tỉnh quản lý trực tiếp; doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản
xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ
số nộp ngân sách cho các địa bàn.
b) Đối với người nộp thuế là
tổ chức
- Tổ chức có hoạt động sản
xuất kinh doanh và tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí (trừ lệ phí trước
bạ) do cơ quan cấp Trung ương và cấp tỉnh thành lập, trừ các khoản phí, lệ phí
giao Tổng cục Thuế quản lý tại Điều 5 Quyết định số 2845/QĐ-BTC .
- Chủ dự án Văn phòng ODA,
Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án
ODA.
- Nhà thầu, nhà thầu phụ nước
ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
- Tổ chức chi trả thu nhập
khấu trừ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc chi phát sinh hoàn thuế, gồm: Cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ
quan khác ở Trung ương; cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và cơ quan khác ở cấp tỉnh; cơ quan đại diện ngoại giao; cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế tại Việt Nam; cơ quan lãnh sự; văn phòng đại diện của các tổ chức
nước ngoài.
c) Đối với cá nhân
- Cá nhân nước ngoài sử dụng
tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch
vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo.
- Cá nhân cư trú có thu nhập
từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại
Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.
- Cá nhân cư trú có thu nhập
từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài (trường hợp
cá nhân không làm việc tại Việt Nam).
- Chuyên gia nước ngoài thực
hiện chương trình dự án ODA; chương trình dự án viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân.
- Người Việt Nam làm việc
cho văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc tại
Việt Nam thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân.
1.2. Người nộp thuế do Chi cục
Thuế quản lý
Chi cục Thuế quản lý trực tiếp
các người nộp thuế còn lại sau khi trừ các người nộp thuế do Tổng cục Thuế và Cục
Thuế tỉnh quản lý theo quy định tại Quyết định số 2845/QĐ-BTC có địa điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh trên địa bàn cấp huyện.
1.3. Người nộp thuế là chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức (trừ
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức
do Tổng cục Thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 5 Quyết định số
2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính).
- Nếu chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức cùng địa bàn cấp tỉnh/thành
phố với nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản
lý theo cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp, tổ chức.
- Nếu chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức không cùng địa bàn cấp tỉnh/thành
phố với nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản
lý theo cấp của cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp, tổ chức (doanh nghiệp, tổ chức
do Cục Thuế tỉnh quản lý thì chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp,
đơn vị trực thuộc của tổ chức cũng do Cục Thuế tỉnh quản lý).
1.4. Đối với doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho
nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác
kinh doanh thực hiện phân công cho cơ quan thuế đang quản lý hoạt động sản xuất,
kinh doanh của người nộp thuế.
1.5. Đối với tổ chức được cơ
quan thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu thực hiện phân công cho cơ quan thuế có hợp
đồng ủy nhiệm thu.
2. Đối với người nộp thuế
đang hoạt động đã được phân công cơ quan thuế quản lý trước thời điểm Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 466/QĐ-UBND ngày
12/4/2017
- Người nộp thuế đã được
phân công cơ quan thuế quản lý (Cục Thuế tỉnh hoặc Chi cục Thuế) trước thời điểm
ban hành Phương án này thì thực hiện theo các quy định phân công tại thời điểm
đó.
- Trường hợp cần xem xét để
phân công lại cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thì Cục Thuế tỉnh căn cứ
vào các tiêu chí: Tình hình hoạt động kinh doanh thực tế, quy mô, ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Cục Thuế tỉnh căn cứ Phương
án này để tổ chức thực hiện việc phân công cơ quan thuế quản lý trên địa bàn tỉnh,
báo cáo Tổng cục Thuế và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.