UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
24/2009/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THU PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTUQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá
tài sản;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ Hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và Quyết định
số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy
chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đấu có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 4/2/2004 của Bộ Tài chính quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2008/NQ-HĐND ngày 12/12/2008 của Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội Khoá XIII Kỳ họp thứ 17;
Xét đề nghị của Cục thuế thành phố Hà Nội tại công văn số 17473/CT-THNVDT ngày
21/11/2008 và Báo cáo thẩm định số 39/STP-VBPQ ngày 08/01/2009 của Sở Tư pháp
Thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Đối
tượng nộp phí
- Tổ chức, cá nhân có tài sản
bán đấu giá và người tham gia đấu giá tài sản.
- Không thu phí đấu giá đối với
tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá trong trường hợp tài sản bán đấu giá là
tài sản tịch thu, sung công quỹ.
Điều 2. Mức
thu phí:
1. Mức thu phí đấu giá đối với
việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số: 05/2005/NĐ-CP ngày
18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
a) Mức thu phí đấu giá đối với
người có tài sản bán đấu giá:
- Trường hợp bán được tài sản
bán đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, như sau:
STT
|
Giá
trị tài sản bán được
|
Mức
thu
|
1
|
Từ 1 triệu đồng trở xuống
|
50.000
đồng
|
2
|
Từ trên 1 triệu đồng đến 100
triệu đồng
|
5
% giá trị tài sản bán được
|
3
|
Từ trên 100 triệu đồng đến 1 tỷ
đồng
|
5
triệu đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100 triệu đồng
|
4
|
Trên 1 tỷ đồng
|
18,5
triệu đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1 tỷ đồng
|
- Trường hợp bán đấu giá tài sản
không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá
các chi phí theo quy định tại khoản 2, Điều 26, Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày
18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
b. Mức thu phí đấu giá đối với
người tham gia đấu giá:
Mức thu phí đấu giá đối với người
tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản đấu giá
như sau:
STT
|
Giá
khởi điểm của tài sản
|
Mức
thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 20 triệu đồng trở xuống
|
20.000
|
2
|
Từ trên 20 triệu đồng đến 50
triệu đồng
|
50.000
|
3
|
Từ trên 50 triệu đồng đến 100
triệu đồng
|
100.000
|
4
|
Từ trên 100 triệu đồng đến 500
triệu đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
Trường hợp cuộc đấu giá tài sản
không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số
tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.
2. Mức thu
phí đấu giá đối với việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Mức thu phí đấu giá đối với người
tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất
hoặc diện tích đất bán đấu giá như sau:
a. Trường hợp bán đấu giá quyền
sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm
a, khoản 1, Điều 3 của quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg .
STT
|
Giá
khởi điểm của quyền sử dụng đất
|
Mức
thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 200 triệu đồng trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên 200 triệu đồng đến 500
triệu đồng
|
200.000
|
3
|
Trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
b. Trường hợp bán đấu giá quyền
sử dụng đất khác quyền sử dụng đất quy định tại tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của
quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg .
STT
|
Diện
tích đất
|
Mức
thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha
|
3.000.000
|
3
|
Từ trên 2 ha đến 5 ha
|
4.000.000
|
4
|
Từ trên 5 ha
|
5.000.000
|
Các mức thu trên đã bao gồm thuế
GTGT trong trường hợp là phí ngoài ngân sách (do các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ bán đấu giá thu).
Điều 3. Đơn
vị thu phí
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ bán đấu giá tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
2. Đơn vị sự nghiệp có chức năng
bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản thuộc Thành phố Hà Nội
Đơn vị thu phí có trách nhiệm
niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu phí về tên phí, mức thu phí,
phương thức thu và cơ quan quy định thu. Khi thu phí phải cấp chứng từ thu phí
cho đối tượng nộp phí theo quy định.
Điều 4. Quản
lý, sử dụng tiền phí thu được
1. Đối với đơn vị thu phí là đơn
vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản:
Phí đấu giá thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng
như sau:
+ Trường hợp đơn vị thu phí đã
được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì đơn vị
thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo
chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện
hành.
+ Trường hợp đơn vị thu phí chưa
được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán đấu giá: đơn vị
thu phí nộp 20 phần trăm (%) vào ngân sách nhà nước và để lại 80 phần trăm (%)
số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá theo
đúng hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 và Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/05/2006 của Bộ Tài chính theo quy định.
2. Đối với đơn vị thu phí là
doanh nghiệp kinh doanh bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu
không thuộc ngân sách nhà nước, tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu
phí, đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số
phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế
theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán
thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật
về thuế hiện hành.
3. Đối với
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg: đơn vị thu phí được
để lại 100% số tiền phí thu được để chi phục vụ công tác đấu giá; trường hợp
không chi hết thì phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực
hiện quyết toán đối với số tiền phí thu được với cơ quan Thuế theo quy định của
pháp luật về thuế, phí hiện hành.
Điều 5. Chứng
từ thu phí
1. Đối với doanh nghiệp bán đấu
giá tài sản: sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng do Cơ quan Thuế phát hành.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị
nhà nước: sử dụng biên lai thu phí do cơ quan Thuế phát hành.
Điều 6. Xử
lý vi phạm
Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý
theo Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003 của Chính phủ và Thông tư số
06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính.
Điều 7. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 115/2007/QĐ-UBND ngày
22/10/2007 của UBND Thành phố Hà Nội (cũ) về việc thu phí đấu giá trên địa bàn
thành phố Hà Nội; Quyết định số 2262/2006/QĐ-UBND ngày 19/12/2006 của UBND tỉnh
Hà Tây (cũ) về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các
loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
Thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kho bạc Nhà nước Hà Nội; Cục Thuế TP Hà
Nội; Chủ tịch UBND các quận, huyện và tương đương, Các tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Mạnh Hiển
|