ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
115/2007/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THU PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND Và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí, lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003 của Chính phủ quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá
tài sản;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ Hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và Quyết định
số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy
chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính quy định về
việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá và công văn số
13158/BTC-VP ngày 24/10/2006 của Bộ Tài chính v/v Đính chính Thông tư số
96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 13/07/2007 của Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội Khoá XIII Kỳ họp thứ 9;
Xét đề nghị của Liên ngành Tài chính – Cục Thuế TPHN – Kho bạc Nhà nước Hà Nội
tại Tờ trình số 1529/TTrLN: TC-CTHN-KBNNHN ngày 7/5/2007 và Liên ngành Cục Thuế
TPHN – Tài chính - Kho bạc Nhà nước Hà Nội tại Tờ trình liên ngành số
6906 TTrLN/CTHN-STC-KBHN ngày 07/06/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Đối tượng nộp phí
Người có tài sản bán đấu giá (chủ sở
hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản hoặc cá nhân, tổ chức
có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật) và người tham
gia đấu giá tài sản
Điều 2: Mức thu phí bán đấu giá
tài sản theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP:
1. Mức thu phí đấu giá đối với người
có tài sản bán đấu giá:
a) Trường hợp bán được tài sản bán
đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, như sau:
STT
|
Giá
trị tài sản bán được
|
Mức
thu
|
1
|
Từ 1.000.000 đồng trở xuống
|
50.000
đồng
|
2
|
Từ trên 1.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng
|
5%
giá trị tài sản bán được
|
3
|
Từ trên 100.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng
|
5.000.000
đồng + 1.5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng
|
4
|
Trên 1.000.000.000 đồng
|
18.500.000
đồng + 0.2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng
|
b) Trường hợp bán đấu giá tài sản
không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá
các chi phí theo quy định tại khoản 2, Điều 26, Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày
18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
2. Mức thu phí đấu giá đối với người
tham gia đấu giá:
a) Mức thu phí đấu giá đối với người
tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu
giá, như sau:
STT
|
Giá
khởi điểm của tài sản
|
Mức
thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 20.000.000 đồng trở xuống
|
20.000
|
2
|
Từ trên 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng
|
50.000
|
3
|
Từ trên 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng
|
100.000
|
4
|
Từ trên 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
b) Trường hợp cuộc đấu giá tài sản
không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số
tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.
Điều 3: Mức thu phí bán đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất theo quy định
tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg
Mức thu phí đấu giá đối với người
tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất
hoặc diện tích đất bán đấu giá, như sau:
1. Trường hợp bán đấu giá quyền sử
dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a,
khoản 1, Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg
STT
|
Giá
khởi điểm của quyền sử dụng đất
|
Mức
thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 200.000.000 đồng trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên 200.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng
|
200.000
|
3
|
Từ trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
2. Trường hợp bán đấu giá quyền sử
dụng đất khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế
Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg
STT
|
Diện
tích đất
|
Mức
thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha
|
3.000.000
|
3
|
Từ trên 2 ha đến 5 ha
|
4.000.000
|
4
|
Từ trên 5 ha
|
5.000.000
|
Điều 4: Đơn vị thu phí
1. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản
thuộc thành phố Hà Nội.
2. Đơn vị sự nghiệp có chức năng
bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản thuộc thành phố Hà Nội.
Đơn vị thu phí có trách nhiệm niêm
yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu phí về tên phí, mức thu phí,
phương thức thu và cơ quan quy định thu. Khi thu phí phải cấp chứng từ thu phí
cho đối tượng nộp phí theo quy định.
Điều 5: Quản lý, sử dụng tiền
phí thu được
1. Đối với đơn vị thu phí là đơn vị
sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản:
Phí đấu giá thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng
như sau:
a) Trường hợp đơn vị thu phí đã được
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tố chức bán đấu giá thì đơn vị thu
phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương,
loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Trường hợp đơn vị thu phí chưa
được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì đơn vị
thu phí được sử dụng toàn bộ (100%) tiền phí thu được để trang trải chi phí cho
việc tổ chức bán đấu giá và thu phí theo chế độ quy định.
2. Đối với đơn vị thu phí là doanh
nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân
sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu
phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và
có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của
pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số
tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện
hành.
3. Đối với trường hợp đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định
tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg mà tiền thu từ phí đấu giá của người tham gia
đấu giá không đủ bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì ngân sách nhà
nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu đối với việc tổ chức bán đấu giá đó, theo
nguyên tắc sau:
a) Giá trị quyền sử dụng đất đấu
giá là khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt đấu giá thành hay
không thành) thì ngân sách cấp đó có tránh nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ;
b) Số tiền hỗ trợ là khoản chênh lệch
giữa chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá (có hóa đơn, chứng từ hợp
pháp), trừ đi số phí đấu giá thu được từ người tham gia đấu giá, nhưng không vượt
quá số phí đấu giá tính theo mức thu được quy định theo điểm a, khoản 1, Điều 2
của Quyết định này.
Điều 6: Chứng từ thu phí
1. Đối với doanh nghiệp bán đấu giá
tài sản: sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng do Cơ quan Thuế phát hành.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị Nhà
nước: sử dụng biên lai thu phí, lệ phí do Cơ quan Thuế phát hành.
Điều 7: Xử lý vi phạm
Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý
theo Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003 của Chính phủ và Thông tư số
06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính.
Điều 8: Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 100/2005/QĐ-UB ngày
13/7/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thu phí đấu thầu, đấu giá trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 9: Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp; Kho bạc Nhà nước Hà Nội; Cục
Thuế thành phố Hà Nội; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Các tổ chức và cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- TT Thành ủy, TT HĐND TP; (để
- Bộ Tài
chính;
(báo
- Đ/c CT UBND TP;
(cáo
- Các đ/c PCT UBND TP;
- CPVP, các Phòng CV;
- Lưu VT
(UBND quận, huyện sao gửi Quyết định này đến UBND xã, Phường, thị trấn trực
thuộc)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Mạnh Hiển
|