BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2146/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH SỔ TAY NGHIỆP VỤ KIỂM TRA NỘI BỘ NGÀNH THUẾ
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật số 21/2012/QH13
ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật số 71/2014/QH13
ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;
Căn cứ Quyết định số
115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
534/QĐ-TCT ngày 03/5/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc phê duyệt Đề
án “Xây dựng Sổ tay nghiệp vụ kiểm tra nội bộ ngành thuế”;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kiểm tra nội bộ - Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Sổ tay nghiệp vụ kiểm
tra nội bộ ngành thuế về công tác Quản lý Nợ thuế.
Điều 2.
Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp, Trưởng các bộ phận kiểm
tra nội bộ thuộc cơ quan thuế các cấp triển khai, phổ biến nội dung Sổ tay đến
công chức làm công tác kiểm tra nội bộ trong toàn đơn vị.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Vụ trưởng
Vụ Kiểm tra nội bộ, Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố;
- Lưu VT, KTNB (2b)
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|
SỔ TAY NGHIỆP VỤ
KIỂM TRA NỘI BỘ NGÀNH THUẾ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2146/QĐ-TCT ngày 04 tháng 11 năm 2015 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
LỜI
NÓI ĐẦU
Công tác kiểm tra nội bộ ngành
Thuế là hoạt động kiểm tra của cơ quan Thuế đối với các đơn vị, tổ chức, cá
nhân thuộc cơ quan Thuế cùng cấp và cơ quan Thuế cấp dưới trong việc chấp hành
nhiệm vụ, công vụ được giao nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính
sách pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc
phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật; giúp
thủ trưởng, đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan Thuế các cấp thực hiện đúng
quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động quản lý thuế; quản lý nội bộ ngành; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Phương pháp kiểm tra chủ yếu được
áp dụng trong hoạt động kiểm tra nội bộ ngành Thuế về công tác Quản lý Nợ thuế
là phương pháp kiểm tra, đối chiếu.
Tổng cục Thuế xây dựng: “Sổ
tay nghiệp vụ kiểm tra nội bộ ngành Thuế về công tác Quản lý Nợ thuế”, đây
là tài liệu tham khảo trợ giúp công chức, viên chức làm công tác kiểm tra nội bộ
trong quá trình thực hiện kiểm tra được thuận lợi, đảm bảo tính thống nhất,
tính hiệu quả, đúng quy định của pháp luật và chỉ hỗ trợ người kiểm tra trong
quá trình thực hiện tác nghiệp kiểm tra.
Trong quá trình kiểm tra nếu có
sự thay đổi về chế độ, chính sách, quy trình về Quản lý Nợ thuế các công chức
chủ động cập nhật, áp dụng cho phù hợp.
Tổng cục Thuế rất mong các đơn
vị, tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp ý kiến để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ ngành.
NỘI DUNG
KIỂM TRA NỘI BỘ NGÀNH THUẾ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ
I. CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ TRƯỚC
KHI TIẾN HÀNH KIỂM TRA
1. Thu thập văn bản
Công chức thực hiện kiểm tra cần
thu thập văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của ngành Thuế và các văn bản
khác có liên quan đến thời kỳ và nội dung kiểm tra về công tác Quản lý nợ thuế (lập
danh mục văn bản. Lưu ý: tập hợp kể cả các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi,
bổ sung).
2. Thu thập thông tin, số liệu
Để đánh giá chung về kết quả thực
hiện nhiệm vụ chức năng quản lý nợ thuế tại cơ quan Thuế các cấp, đoàn kiểm tra
nội bộ căn cứ số liệu tổng hợp, hệ thống dữ liệu của ngành, các báo cáo, tài liệu
tại cơ quan Thuế để tổng hợp, phân tích. Những nội dung, số liệu chủ yếu cần
thu thập:
- Số liệu về bộ máy tổ chức của
đơn vị được kiểm tra, các bộ phận được giao thực hiện quản lý nợ thuế, số lượng
công chức thực hiện công tác quản lý quản lý nợ thuế.
- Số lượng người nộp thuế đơn vị
đang quản lý.
- Số lượng người nộp thuế nợ
thuế.
- Số tiền nợ thuế.
- Số liệu phân loại nợ đối với
từng khoản nợ, nhóm nợ.
- Số liệu về kết quả miễn tiền
chậm nộp (số hồ sơ, số tiền thuế, số tiền đã miễn).
- Số liệu về kết quả xóa nợ tiền
thuế, tiền phạt (số hồ sơ, số tiền thuế, tiền phạt đã xóa).
- Số liệu về kết quả gia hạn nộp
thuế (số hồ sơ, số tiền thuế, tiền phạt đã gia hạn).
.............
3. Chọn hồ sơ để tiến hành
kiểm tra
3.1. Lựa chọn hồ sơ
- Trên cơ sở các số liệu, báo
cáo đã thu thập, thực hiện phân tích, đánh giá để thực hiện lựa chọn hồ sơ kiểm
tra.
- Danh sách lựa chọn cũng có thể
lấy từ đề cương yêu cầu cơ quan Thuế được kiểm tra báo cáo.
Lưu ý: Số hồ sơ nợ
thuế của các trường hợp có rủi ro cao (theo danh sách đã thu thập) phải
được ưu tiên kiểm tra toàn bộ.
3.2. Số lượng hồ sơ chọn
- Số lượng hồ sơ chọn: Cân đối
về thời gian, nhân sự của đoàn kiểm tra nội bộ để tiến hành lựa chọn số lượng hồ
sơ nhưng phải đảm bảo được yêu cầu, hiệu quả của cuộc kiểm tra theo đề cương đã
được phê duyệt.
- Toàn bộ số lượng hồ sơ đã chọn
thì cần được kiểm tra hết (không bỏ sót).
3.3. Yêu cầu cung cấp hồ sơ
Đoàn kiểm tra sau khi lựa chọn
các hồ sơ kiểm tra lập Phiếu yêu cầu cơ quan Thuế được kiểm tra cung cấp các hồ
sơ đã chọn theo mẫu quy định (quy định hiện hành mẫu
số 17/KTNB) tại Quy trình kiểm tra nội bộ ngành Thuế.
3.4. Giao nhận hồ sơ
Khi nhận thông tin (báo cáo, hồ
sơ, tài liệu...) do cơ quan Thuế được kiểm tra cung cấp, Đoàn kiểm tra phải kiểm
đếm, bảo quản, khai thác, sử dụng tài liệu đúng mục đích, không để thất lạc;
khi giao nhận báo cáo, hồ sơ, tài liệu phải lập biên bản giao nhận (quy định
hiện hành mẫu số 18/KTNB kèm theo Quy trình
KTNB) và khi giao trả cũng phải lập biên bản giao trả (quy định hiện
hành mẫu số 19/KTNB kèm theo Quy trình KTNB).
II. NỘI DUNG KIỂM TRA
Kiểm tra việc chấp hành quy định
của pháp luật trong công tác Quản lý nợ theo quy định tại Quy trình Quản lý Nợ
thuế hiện hành của Tổng cục Thuế và các quy định về Quản lý Nợ thuế tại Luật Quản
lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành. Kiểm tra công tác quản lý Nợ thuế tập trung chủ yếu vào các nội
dung: Xây dựng chỉ tiêu thu tiền nợ thuế; phân công cán bộ theo dõi nợ; xác định
về số người nộp thuế nợ thuế, số tiền thuế nợ NSNN; phân loại nợ (nhóm nợ
khó thu; nợ chờ xử lý và nợ chờ điều chỉnh), đôn đốc và xử lý đối với khoản
nợ đến 90 ngày; cưỡng chế nợ đối với khoản nợ trên 90 ngày; xử lý các văn bản,
hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, miễn tiền
chậm nộp, hoàn kiêm bù trừ; đôn đốc cơ sở sản xuất trực thuộc ở địa phương khác
nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính và đơn vị ủy nhiệm thu nộp tiền thuế nợ;
lập ghi nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi nợ; lập báo cáo; lưu trữ tài liệu và dữ
liệu về quản lý nợ (chi tiết cụ thể dưới đây).
1. Kiểm tra việc xây dựng chỉ
tiêu thu tiền thuế nợ
1.1. Kiểm tra việc xác định số
tiền thuế nợ năm thực hiện
- Kiểm tra thời gian xác định (tháng
11 hàng năm);
- Kiểm tra số liệu về tiền thuế
nợ được xác định (căn cứ vào số liệu tại thời điểm 31/10).
1.1.1. Xác định các chỉ tiêu thực
hiện đến thời điểm lập chỉ tiêu thu nợ
- Kiểm tra căn cứ xác định:
+ Chỉ tiêu thu nợ do cơ quan
Thuế cấp trên giao;
+ Số liệu, tình hình tiền thuế
nợ tại các báo cáo theo mẫu 01/QLN, 02/QLN, 05/QLN, 13/QLN quy định tại quy trình QLN;
- Lập báo cáo theo mẫu 04/QLN để phân tích, tổng hợp, phân loại kết
quả thực hiện thu tiền thuế nợ 10 tháng trên địa bàn theo tổng số, từng nhóm đối
tượng nợ tiền thuế, theo khu vực kinh tế, sắc thuế.
1.1.2. Dự kiến tình hình thu tiền
thuế nợ
- Kiểm tra căn cứ dự kiến:
+ Các chỉ tiêu thực hiện thu tiền
thuế nợ 10 tháng;
+ Phân tích tình hình nợ các
tháng cuối năm: Dự kiến những khoản tiền thuế nợ sẽ phát sinh và khả năng thu
tiền thuế nợ. Trong đó, tập trung phân tích danh sách NNT có số tiền thuế nợ lớn
(mẫu số 13/QLN);
+ Xác định tiền thuế nợ năm trước
(là năm trước năm xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ): Tại báo cáo tổng
hợp phân loại tiền thuế nợ năm trước, kỳ báo cáo tháng 12.
- Dự kiến tiền thuế nợ năm thực
hiện: Căn cứ tiền thuế nợ năm trước và tiền thuế nợ tại thời điểm lập chỉ tiêu
thu tiền thuế nợ, theo đó, phân tích, đánh giá khả năng thu và xử lý các khoản
tiền thuế nợ để dự báo số tiền thuế nợ đến thời điểm 31/12 năm thực hiện.
1.2. Lập chỉ tiêu thu tiền thuế
nợ năm kế hoạch (các chỉ tiêu thu tiền thuế nợ nêu tại Phụ
lục số 02 ban hành kèm theo quy trình QLN)
- Căn cứ vào số tiền thuế nợ
năm thực hiện đã được xác định theo quy định và chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cơ
quan Thuế cấp trên hướng dẫn hàng năm.
- Phân tích, dự báo tình hình
kinh tế, các chính sách về quản lý nợ mới ban hành, từ đó:
+ Đề xuất chỉ tiêu thu tiền thuế
nợ cho năm kế hoạch.
+ Đề ra các biện pháp để thực
hiện các chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định.
1.3. Kiểm tra Báo cáo chỉ tiêu
thu tiền thuế nợ đã lập gửi cơ quan Thuế cấp trên hàng năm theo quy định
1.4. Kiểm tra việc phê duyệt chỉ
tiêu thu tiền thuế nợ theo quy định
1.5. Kiểm tra việc xác định kết
quả thực hiện thu tiền thuế nợ năm
Việc xác định kết quả thực hiện
thu tiền thuế nợ năm, cụ thể:
- Xác định số liệu thực hiện
thu tiền thuế nợ của năm kiểm tra.
- Trên cơ sở kết quả thu tiền
thuế nợ, đối chiếu với kế hoạch thu tiền thuế nợ của cơ quan Thuế cấp trên giao
để đánh giá việc thực hiện kế hoạch thu tiền thuế nợ (chỉ tiêu nào hoàn
thành, chỉ tiêu nào chưa hoàn thành).
2. Kiểm tra việc phân công
quản lý nợ thuế
Kiểm tra việc phân công quản lý
nợ thuế cho công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình
QLN theo nguyên tắc như sau:
- Đối với doanh nghiệp: Phân
công quản lý nợ thuế cho công chức thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham
gia thực hiện quy trình theo loại hình doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề, địa
bàn hành chính, địa bàn thu và theo các phương thức phù hợp khác.
- Đối với hộ kinh doanh và cá
nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN: Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản
lý nợ theo địa bàn thu như: Phường, xã, thị trấn; bến tàu, bến xe; chợ...
- Đối với các khoản tiền thuế
do các đoàn thanh tra, kiểm tra ra quyết định truy thu, bộ phận thanh tra, kiểm
tra đôn đốc đến 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế, bộ phận quản lý nợ phối hợp
với bộ phận thanh tra, kiểm tra đôn đốc các khoản tiền thuế truy thu.
3. Kiểm tra việc xác định tiền
thuế nợ tháng
Kiểm tra việc xác định tiền thuế
nợ phát sinh hàng tháng đúng quy định không (tiền thuế nợ của doanh nghiệp,
tiền thuế nợ của hộ kinh doanh, tiền thuê đất...), cụ thể:
+ Kiểm tra đối với việc quản lý
khoản nợ tháng trên ứng dụng: Xác định đối chiếu các khoản nợ thuế kỳ trước
chuyển sang, nợ thuế phát sinh, nộp tiền nợ thuế, các khoản điều chỉnh giảm thuế
trong tháng.
+ Kiểm tra việc mở sổ theo dõi
tiền thuế nợ, thu tiền thuế nợ của từng người nợ thuế.
+ Kiểm tra sổ kế toán theo dõi
thu nộp thuế của người nộp thuế để kiểm tra về hạn nộp, hạch toán kịp thời, đầy
đủ và chính xác không.
4. Kiểm tra việc đôn đốc thu
và xử lý tiền thuế nợ (nhóm nợ thông thường ngoài 3 nhóm nợ khó thu, nợ chờ xử
lý, nợ chờ điều chỉnh)
4.1. Kiểm tra việc hàng tháng,
sau ngày khóa sổ thuế 01 ngày làm việc, trưởng phòng, đội trưởng đội quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế; trưởng phòng, đội trưởng có liên quan tham gia thực hiện
quy trình QLN theo quy định
- Đôn đốc, nhắc nhở công chức
quản lý nợ thực hiện quy trình.
- Đối với NNT mới phát sinh tiền
thuế nợ, thực hiện phân công theo nguyên tắc quy định.
- Nếu có thay đổi trong tháng về
tình hình công chức (như nghỉ ốm, thuyên chuyển công tác hoặc thực hiện luân
chuyển công việc) thực hiện phân công lại việc quản lý NNT: Công chức quản
lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình QLN có hay không bàn giao đầy đủ
hồ sơ của NNT đã được phân công cho công chức tiếp nhận. Việc bàn giao phải có
biên bản xác nhận của lãnh đạo phòng hoặc đội hay không.
4.2. Kiểm tra việc phân loại tiền
thuế nợ
- Hàng tháng, ngay sau ngày kế
tiếp ngày phân công công việc, công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực
hiện quy trình QLN có căn cứ tiêu thức phân loại tiền thuế nợ và hồ sơ, tài liệu
liên quan đến NNT, danh sách NNT còn nợ thuế để phân loại theo từng khoản nợ,
nhóm nợ.
- Kiểm tra về hồ sơ phân loại
tiền thuế nợ.
Công chức quản lý nợ và công chức
tham gia thực hiện quy trình QLN có hay không căn cứ vào trạng thái của NNT
trên ứng dụng quản lý thuế để thực hiện phân loại tiền thuế nợ. Bộ phận kê khai
và kế toán thuế có trách nhiệm cung cấp hồ sơ liên quan đến việc cập nhật trạng
thái của NNT trên ứng dụng quản lý thuế để bộ phận quản lý nợ có cơ sở phân loại
tiền thuế nợ.
Hồ sơ để phân loại nợ đối với từng
khoản nợ, nhóm nợ căn cứ vào quy định của pháp luật.
- Kiểm tra việc không thực hiện
thanh toán, bù trừ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp: Kiểm tra tại bộ phận kê
khai kế toán thuế đối chiếu với bộ phận quản lý nợ thuế.
Đối với khoản nợ đã được phân
loại vào nhóm tiền thuế nợ đang xử lý, bộ phận quản lý nợ thông báo cho các bộ
phận kiểm tra thuế, bộ phận kê khai và kế toán thuế để không thực hiện thanh
toán, bù trừ.
Việc phân loại nợ là khâu quan
trọng trong công tác QLN và cưỡng chế nợ thuế ở các khâu tiếp theo. Việc phân
loại sai sẽ dẫn đến thực hiện không đúng quy định của pháp luật và Quy trình
QLN và cưỡng chế nợ thuế. Lưu ý: Khoản nợ thuế thuộc NNT, trường hợp phải cưỡng
chế và không thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật và Quy trình QLN và
cưỡng chế nợ thuế của ngành; sai phạm này có thể gây hậu quả tổn thất NSNN
nghiêm trọng.
4.3. Kiểm tra thực hiện đôn đốc
thu nộp đối với các khoản nợ không thuộc nhóm nợ khó thu, nợ chờ xử lý và nợ chờ
điều chỉnh
Căn cứ vào việc phân loại tiền
thuế nợ, kiểm tra việc công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện
quy trình QLN có hay không thực hiện:
- Đối với khoản nợ từ 01 ngày đến
30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp thuế: Công chức quản lý nợ hoặc công chức tham
gia thực hiện quy trình QLN gọi điện thoại hoặc nhắn tin (SMS) hoặc gửi
thư điện tử (Email) cho NNT hoặc người đại diện theo pháp luật của NNT
thông báo về số tiền thuế nợ.
- Đối với khoản nợ từ ngày thứ
31 trở lên, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công chức quản lý nợ và công chức tham
gia thực hiện quy trình QLN thực hiện:
+ Lập thông báo tiền thuế nợ,
tiền phạt và tiền chậm nộp theo mẫu số 07/QLN (ban
hành kèm theo quy trình QLN) trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế; các khoản
thuế của NNT nợ thuế tại Thông báo 07/QLN bao
gồm các khoản nợ mới phát sinh từ 01 ngày trở lên.
+ Gửi thông báo tiền thuế nợ,
tiền phạt và tiền chậm nộp cho NNT (trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng
hóa, dịch vụ được thanh toán một phần từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, phần còn
lại từ nguồn ngoài ngân sách, nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà
nước thanh toán nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì người nộp thuế
không phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế tương ứng với phần được thanh
toán từ ngân sách nhà nước).
- Hàng tháng, bộ phận quản lý nợ
hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý nợ lập danh sách tổng hợp Thông báo 07/QLN đã ban hành (theo mẫu số 14/QLN). Bộ phận kê khai và kế toán thuế
và các bộ phận có liên quan khác khi cần tra cứu các thông tin về Thông báo 07/QLN của NNT thực hiện khai thác, kết
xuất trên ứng dụng quản lý thuế.
- Sau khi phát hành Thông báo 07/QLN, nếu NNT phản ánh về số liệu tiền
thuế nợ tại Thông báo 07/QLN không chính xác
thì công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình phối hợp với
NNT để thực hiện:
+ Đối chiếu số liệu:
++ Nếu nguyên nhân chênh lệch từ
phía NNT thì đề nghị NNT giải trình, cung cấp các chứng từ có liên quan đến việc
nộp thuế (nếu tài liệu chưa được gửi tới cơ quan Thuế); sau khi xác định
số liệu, công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình thông
báo cho bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện điều chỉnh kịp thời, theo
đúng quy định.
Trường hợp cần thiết thì mời
NNT làm việc trực tiếp tại cơ quan Thuế. Sau khi làm việc lập biên bản theo mẫu số 12/QLN (ban hành kèm theo quy trình QLN).
++ Nếu nguyên nhân chênh lệch từ
phía cơ quan Thuế thì bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy
trình lập tờ trình lãnh đạo cơ quan Thuế đề nghị bộ phận kê khai và kế toán thuế
điều chỉnh lại dữ liệu.
+ Ban hành lại Thông báo 07/QLN: Công chức quản lý nợ hoặc công
chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện ban hành lại Thông báo 07/QLN theo số liệu đã xác định lại,
trong đó tại Thông báo ban hành lại ghi rõ: Thông báo này thay thế cho thông
báo số..., đã ban hành ngày...
- Kiểm tra khoản tiền thuế nợ
quá thời hạn nộp từ 61 ngày hoặc trước 30 ngày tính đến thời điểm hết thời gian
gia hạn nộp thuế, thời gian không tính tiền chậm nộp: Công chức thuộc bộ phận
quản lý nợ có hay không thực hiện xác minh thông tin để thực hiện cưỡng chế nợ
thuế theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra khoản tiền thuế nợ
trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế; khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn
gia hạn nộp thuế, thời hạn không tính tiền chậm nộp; NNT có hành vi bỏ địa chỉ
kinh doanh, tẩu tán tài sản; NNT không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế: Bộ phận quản lý nợ có trình thủ trưởng cơ quan Thuế ban
hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp cưỡng
chế phù hợp. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thuế có đúng quy định của pháp luật.
- Kiểm tra các trường hợp không
ban hành Thông báo 07/QLN:
+ Trường hợp được nộp dần tiền
thuế nợ, cơ quan Thuế có hay không thực hiện cưỡng chế nợ thuế và không ban
hành Thông báo 07/QLN, thực hiện đôn đốc thu
nộp theo Quyết định nộp dần tiền thuế nợ.
+ Đối với tiền thuế đang chờ điều
chỉnh cơ quan Thuế có hay không tính chậm nộp và không ban hành Thông báo 07/QLN. Trường hợp cần thiết mời NNT
đến để đối chiếu, điều chỉnh tiền thuế nợ, cơ quan Thuế có hay không lập Thông
báo điều chỉnh tiền thuế nợ (mẫu số 11/QLN)
gửi NNT.
4.4. Kiểm tra việc theo dõi, hạch
toán tiền chậm nộp
- Bộ phận kê khai kế toán thuế
có căn cứ vào số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp (Thông báo 07/QLN) để hạch toán vào Sổ theo
dõi thu nộp thuế hay không (nếu ứng dụng đã hỗ trợ tính chậm nộp tự động thì
kiểm tra sổ kế toán trên ứng dụng).
- Kiểm tra việc xác định tiền
chậm nộp theo quy định (số tiền chậm nộp phải tính kể từ thời gian người nộp
thuế phải nộp tiền thuế chậm nộp đến ngày kiểm tra).
- Kiểm tra việc bộ phận Quản lý
nợ thuế có xác định lại tiền phạt chậm nộp các Quyết định xử lý của bộ phận
Thanh tra, kiểm tra chuyển sang áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ theo Quy
trình.
- Kiểm tra công tác Quản lý Nợ
thuế về việc xử lý không tính tiền chậm nộp có đúng quy định không (đối tượng,
thời gian, thủ tục...).
5. Kiểm tra việc phân loại
tiền thuế nợ (nhóm nợ khó thu, nợ chờ xử lý, nợ chờ điều chỉnh)
Hồ sơ phân loại nợ khó thu, tiền
thuế nợ đang xử lý và tiền thuế đang chờ điều chỉnh có đầy đủ theo quy định tại
Phụ lục số 03 kèm theo Quy trình quản lý nợ thuế và
đúng đối tượng quy định của pháp luật thuế (đúng đối tượng được miễn, giảm
thuế, đúng đối tượng được gia hạn nộp thuế, đúng đối tượng được xóa nợ thuế,
đúng đối tượng được nộp dần tiền thuế...). Cụ thể:
5.1. Kiểm tra việc xác định tiền
thuế nợ đang xử lý (là số tiền thuế nợ của NNT có văn bản đề nghị xử lý nợ,
hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị đầy đủ theo quy định, cơ quan Thuế đã tiếp nhận
hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục tại cơ quan Thuế để ban
hành quyết định hoặc văn bản xử lý nợ), bao gồm các trường hợp sau:
- Xử lý miễn, giảm thuế;
- Xử lý gia hạn nộp thuế;
- Xử lý xóa nợ thuế;
- Xử lý bù trừ các khoản nợ
NSNN với số tiền thuế được hoàn trả;
- Xử lý nộp dần tiền thuế nợ.
5.2. Kiểm tra việc xác định tiền
thuế nợ khó thu
- Tiền thuế nợ đang xác định đối
tượng để thu, bao gồm các trường hợp sau:
+ Tiền thuế nợ của NNT được
pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề
nghị xóa nợ.
+ Tiền thuế nợ có liên quan đến
trách nhiệm hình sự: Là số tiền thuế nợ của NNT đang trong giai đoạn bị điều
tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật, chưa
thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
+ Tiền thuế nợ của NNT bỏ địa
chỉ kinh doanh; cơ quan Thuế đã kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt động kinh
doanh và đã thông báo cơ sở kinh doanh không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký
kinh doanh với cơ quan Thuế.
+ Tiền thuế nợ của NNT chờ giải
thể: Là số tiền thuế nợ của NNT đã thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp
nhưng chưa thanh toán đầy đủ các khoản nợ thuế theo quy định của pháp luật.
+ Tiền thuế nợ của NNT mất khả
năng thanh toán: Là số tiền thuế nợ của người nợ thuế đã có quyết định phá sản
doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng
chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra đối với tiền thuế nợ
khó thu; tiền thuế nợ đang xử lý; hộ gia đình, cá nhân có số tiền thuế nhỏ: Ở địa
bàn có số lượng NNT lớn, biên chế công chức quản lý nợ, trang thiết bị làm việc
chưa đảm bảo, cơ quan Thuế có thể chưa ban hành Thông
báo 07/QLN.
Hàng năm, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
thành phố có hay không ban hành quy định về số tiền thuế nợ nhỏ chi tiết theo từng
nhóm NNT (ngưỡng phải ban hành Thông báo
07/QLN), phù hợp với từng địa bàn quận/huyện để tạm thời chưa ban hành Thông báo 07/QLN. Trường hợp cần thiết phải ban
hành Thông báo 07/QLN, cơ quan Thuế có thể
ban hành thông báo và gửi NNT theo quý hoặc 6 tháng một lần, đảm bảo thực hiện
cưỡng chế nợ thuế.
Đối với số tiền thuế nợ của hộ
kinh doanh dưới ngưỡng phải ban hành Thông báo
07/QLN, bộ phận quản lý nợ có hay không lập danh sách tổng hợp tiền thuế nợ
(theo mẫu số 15/QLN), trình lãnh đạo cơ
quan Thuế phê duyệt và chuyển đội thuế phường, xã để thông báo công khai.
- Tiền thuế nợ đã áp dụng hết
các biện pháp cưỡng chế nợ thuế:
+ Tiền thuế nợ đã áp dụng hết
các biện pháp cưỡng chế nợ thuế và dưới 10 năm: Là các khoản tiền thuế nợ mà cơ
quan Thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép
hành nghề nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ, thời gian nợ dưới 10 năm.
+ Tiền thuế nợ đã áp dụng hết
các biện pháp cưỡng chế nợ thuế và từ 10 năm trở lên: Là các khoản tiền thuế nợ
mà cơ quan Thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
phép hành nghề nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ, thời gian nợ từ 10
năm trở lên.
5.3. Kiểm tra việc xác định tiền
thuế đang chờ điều chỉnh (là số tiền thuế cơ quan Thuế đang làm thủ tục điều
chỉnh), bao gồm các trường hợp sau
- Tiền thuế chờ điều chỉnh do
sai sót:
+ NNT ghi sai, ghi thiếu các chỉ
tiêu trên chứng từ thu NSNN;
+ Các sai sót của KBNN, NHTM;
+ Các sai sót của cơ quan Thuế
như: Xử lý sai dữ liệu về số thuế phải nộp hoặc đã nộp NSNN; NNT kê khai thuế với
cơ quan Thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, đã nộp
thuế của cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa bàn tỉnh/thành phố khác nơi đóng trụ
sở chính, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở
chính chưa nhận được chứng từ nộp thuế.
+ Các sai sót khác.
- Tiền thuế chờ điều chỉnh do
chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc: Chứng từ luân chuyển từ KBNN, NHTM
sang cơ quan Thuế không thực hiện đúng quy định; chứng từ thất lạc, cơ quan Thuế
đã nhận được sau thời gian thất lạc do NNT hoặc KBNN, ngân hàng cung cấp; chứng
từ do công chức thuế hoặc ủy nhiệm thu đã thu nhưng chưa kịp thời thực hiện các
thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào NSNN theo đúng quy định.
- Tiền thuế chờ ghi thu - ghi
chi: Là số tiền thuế NNT đã kê khai và thực hiện các thủ tục nộp NSNN nhưng cơ
quan có thẩm quyền làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào NSNN hoặc số tiền chưa đến
thời hạn được cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục ghi thu - ghi chi theo định
kỳ (tháng, quý, năm).
- Tiền thuế được gia hạn nộp
thuế nhưng chưa kịp thời hạch toán/ghi nhận/cập nhật trên ứng dụng dẫn đến hệ
thống vẫn theo dõi là tiền thuế nợ.
- Tiền thuế không tính tiền chậm
nộp.
6. Kiểm tra việc xử lý các
văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ,
miễn tiền chậm nộp, hoàn kiêm bù trừ
6.1. Kiểm tra việc xóa nợ tiền
thuế
Đối với các trường hợp đã được
cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định xóa nợ thì kiểm tra:
6.1.1. Kiểm tra việc lập và thẩm
định hồ sơ đề nghị xóa nợ
- Kiểm tra công chức quản lý nợ
có hay không lập hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế đối với các trường hợp thuộc đối
tượng được xóa nợ tiền thuế. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt được lập theo hướng
dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế.
- Kiểm tra việc trình lãnh đạo
bộ phận quản lý nợ xem xét, sau đó chuyển hồ sơ sang bộ phận pháp chế (đối với
các đơn vị có bộ phận pháp chế) hoặc bộ phận tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán
thẩm định (sau đây gọi tắt là bộ phận pháp chế). Kiểm tra bộ phận pháp
chế có hay không có ý kiến thẩm định theo thời gian quy định (trong thời
gian 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ).
- Kiểm tra việc bộ phận quản lý
nợ tổng hợp và trình lãnh đạo cơ quan Thuế phê duyệt, gửi cơ quan Thuế cấp trên
(trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của bộ
phận pháp chế). Trình tự cụ thể như sau:
+ Đối với NNT là doanh nghiệp bị
tuyên bố phá sản; cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực
hành vi dân sự hoặc hộ gia đình, cá nhân nợ tiền thuế đã quá 10 năm, cơ quan
Thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế nợ thuế nhưng không thu đủ tiền
thuế: Có thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định hay không.
+ Đối với NNT là doanh nghiệp nợ
tiền thuế đã quá 10 năm, cơ quan Thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế
nợ thuế nhưng không thu đủ tiền thuế thì kiểm tra: có thực hiện đúng thẩm quyền,
trình tự, thủ tục theo quy định hay không.
+ Trường hợp hồ sơ xóa nợ tiền
thuế chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xóa nợ có hay không thông báo cho cơ quan
đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh theo quy định (mẫu số 02/XOANO ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).
+ Trường hợp hồ sơ xóa nợ tiền
thuế không thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế thì trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xóa nợ có hay không thông
báo cho cơ quan lập hồ sơ theo mẫu quy định (mẫu số 07/XOANO ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính).
+ Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xóa
nợ tiền thuế, người có thẩm quyền có hay không ban hành quyết định xóa nợ phù hợp
với từng trường hợp theo thời hạn quy định (trong thời hạn 60 ngày làm việc).
6.1.2. Khi có quyết định xóa nợ
của cơ quan có thẩm quyền, bộ phận quản lý nợ có hay không thực hiện
- Gửi bản sao cho bộ phận kê
khai và kế toán thuế để điều chỉnh giảm số tiền thuế nợ trên ứng dụng quản lý
thuế.
- Kiểm tra việc nhập số tiền
thuế nợ được xóa vào ứng dụng.
- Đăng tải trên trang thông tin
điện tử ngành Thuế hoặc chuyển cho bộ phận quản trị trang thông tin điện tử
ngành Thuế để đăng tải chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết
định hoặc ngày nhận được quyết định:
+ Trường hợp thẩm quyền xóa nợ
do UBND tỉnh quyết định được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế.
+ Trường hợp thẩm quyền xóa nợ
do Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định được đăng tải
trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.
6.1.3. Bộ phận quản lý nợ có
hay không lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến xóa nợ thuế cho NNT (hồ sơ bao gồm:
Văn bản đề nghị xóa nợ, tài liệu liên quan đến việc đề nghị xóa nợ, phiếu tham
gia ý kiến, quyết định xóa nợ).
6.2. Kiểm tra việc gia hạn nộp
thuế
Đối với các trường hợp đã được
cơ quan Thuế ban hành văn bản chấp nhận việc gia hạn nộp thuế thì kiểm tra việc
chấp hành quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn được gia hạn nộp thuế, số thuế
được gia hạn và thẩm quyền gia hạn nộp thuế.
6.2.1. Kiểm tra việc nhận và thẩm
định hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế
Bộ phận quản lý nợ nhận hồ sơ,
có hay không kiểm tra:
- Trường hợp hồ sơ NNT lập đã đầy
đủ thủ tục nhưng không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thì trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, bộ phận quản lý nợ có hay không
trình lãnh đạo cơ quan Thuế ký duyệt văn bản không chấp nhận đề nghị gia hạn nộp
thuế theo quy định (mẫu số
04/GHAN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính).
- Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp
thuế chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, bộ phận quản lý nợ có hay không thông báo bằng văn bản cho NNT
hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định (mẫu
số 03/GHAN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của
Bộ Tài chính); nếu NNT không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan Thuế
thì không xem xét gia hạn nộp thuế.
- Trường hợp NNT lập hồ sơ đầy
đủ thủ tục, đúng đối tượng được gia hạn nộp thuế thì có thực hiện đúng thẩm quyền,
trình tự, thủ tục theo quy định hay không.
6.2.2. Kiểm tra việc lưu hành
quyết định gia hạn nộp thuế và đăng tải thông tin
Khi có quyết định gia hạn nộp
thuế của cơ quan có thẩm quyền, bộ phận quản lý nợ có hay không thực hiện:
- Gửi bản sao quyết định cho bộ
phận kê khai và kế toán thuế để điều chỉnh lại hạn nộp cho khoản nợ thuế được
gia hạn vào ứng dụng quản lý thuế.
- Đăng tải trên trang thông tin
điện tử ngành Thuế hoặc chuyển cho bộ phận quản trị trang thông tin điện tử
ngành Thuế để đăng tải chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết
định:
+ Đối với trường hợp gia hạn nộp
thuế do Thủ tướng Chính phủ quyết định: Đăng tải trên trang thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế và Cục Thuế.
+ Đối với các trường hợp còn lại
để đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế.
6.2.3. Kiểm tra việc lưu trữ hồ
sơ gia hạn nợ thuế
Bộ phận quản lý nợ có hay không
lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến gia hạn nợ thuế của NNT (hồ sơ bao gồm: Các
văn bản đề nghị gia hạn của người nợ thuế; các văn bản bổ sung hồ sơ, không chấp
thuận gia hạn, phiếu tham gia ý kiến, quyết định gia hạn của cơ quan Thuế).
6.3. Nộp dần tiền thuế nợ
6.3.1. Kiểm tra việc nhận và thẩm
định hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ
Bộ phận quản lý nợ nhận hồ sơ
có hay không thực hiện kiểm tra:
- Trường hợp hồ sơ NNT lập đã đầy
đủ thủ tục nhưng không thuộc đối tượng được nộp dần tiền thuế nợ thì trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, bộ phận quản lý nợ có hay
không trình lãnh đạo cơ quan Thuế ký duyệt văn bản không chấp nhận đề nghị nộp
dần tiền thuế nợ theo quy định (mẫu
số 04/NDAN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của
Bộ Tài chính).
- Trường hợp hồ sơ nộp dần tiền
thuế nợ chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, bộ phận quản lý nợ có hay không thông báo bằng văn bản
cho NNT hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định (mẫu số 03/NDAN ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính); nếu NNT
không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan Thuế thì không xem xét nộp dần
tiền thuế nợ.
- Trường hợp phát hiện thư bảo
lãnh có dấu hiệu không hợp pháp, bộ phận quản lý nợ lập văn bản trình lãnh đạo
cơ quan Thuế (mẫu số 05/NDAN
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính)
gửi bên bảo lãnh để xác minh và xử lý theo quy định.
- Trường hợp NNT lập hồ sơ đầy
đủ thủ tục, đúng đối tượng được nộp dần tiền thuế nợ thì cơ quan Thuế quản lý
trực tiếp NNT có hay không thực hiện:
+ Dự thảo Quyết định nộp dần tiền
thuế nợ (mẫu số 02/NDAN ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính)
và gửi bộ phận pháp chế để thẩm định theo quy định (trong thời gian 03 ngày làm
việc, kể từ ngày khi nhận được hồ sơ) bộ phận pháp chế phải có ý kiến tham gia.
+ Trong thời gian 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được ý kiến của bộ phận pháp chế, bộ phận quản lý nợ có
hay không tổng hợp và trình lãnh đạo cơ quan Thuế phê duyệt Quyết định nộp dần
tiền thuế nợ; nếu xem xét lại thấy không nhất trí với đề nghị nộp dần của NNT
thì thực hiện theo hướng dẫn quy định.
6.3.2. Kiểm tra việc lưu hành
quyết định nộp dần tiền thuế nợ và đăng tải thông tin
Khi có quyết định nộp dần tiền
thuế nợ cho NNT của cơ quan có thẩm quyền, bộ phận quản lý nợ có hay không thực
hiện:
- Gửi bản sao quyết định cho bộ
phận kê khai và kế toán thuế để điều chỉnh lại hạn nộp, tính tiền chậm nộp theo
mức 0,05% mỗi ngày cho khoản nợ thuế được nộp dần vào ứng dụng quản lý thuế;
- Đăng tải trên trang thông tin
điện tử ngành Thuế hoặc chuyển cho bộ phận quản trị trang thông tin điện tử
ngành Thuế để đăng tải chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết
định.
6.3.3. Kiểm tra việc lưu trữ hồ
sơ nộp dần tiền thuế nợ
Phòng, đội quản lý nợ có hay
không lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến nộp dần tiền thuế nợ của NNT (hồ sơ
bao gồm: Văn bản đề nghị nộp dần của người nợ thuế; các văn bản bổ sung hồ sơ,
không chấp thuận nộp dần, phiếu tham gia ý kiến, Quyết định nộp dần tiền thuế nợ
của cơ quan Thuế).
6.4. Kiểm tra việc miễn tiền chậm
nộp
6.4.1. Kiểm tra việc nhận và thẩm
định hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp
Bộ phận quản lý nợ nhận hồ sơ,
có hay không thực hiện kiểm tra:
- Văn bản không thuộc trường hợp
được miễn tiền chậm nộp đối với trường hợp NNT không thuộc đối tượng được miễn
tiền chậm nộp; thời gian thực hiện.
- Văn bản gửi cho NNT hoàn chỉnh
hồ sơ đối với trường hợp NNT thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp nhưng hồ
sơ chưa đầy đủ theo quy định; thời gian thực hiện. Nếu NNT không hoàn chỉnh hồ
sơ theo yêu cầu của cơ quan Thuế thì không xem xét miễn tiền chậm nộp.
- Trường hợp thuộc đối tượng được
miễn tiền chậm nộp và hồ sơ đầy đủ theo quy định thì bộ phận quản lý nợ có hay
không thực hiện:
+ Dự thảo Quyết định miễn tiền
chậm nộp (mẫu số 01/MTCN
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính)
và gửi bộ phận pháp chế để thẩm định. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ
ngày khi nhận được hồ sơ, bộ phận pháp chế phải có ý kiến tham gia.
+ Trong thời gian 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được ý kiến của bộ phận pháp chế, bộ phận quản lý nợ tổng
hợp và trình lãnh đạo cơ quan Thuế phê duyệt; nếu xem xét lại thấy không nhất
trí với đề nghị miễn tiền chậm nộp của NNT thì thực hiện theo hướng dẫn.
6.4.2. Kiểm tra việc lưu hành
quyết định miễn tiền chậm nộp và đăng tải thông tin
Khi có quyết định miễn tiền chậm
nộp của cơ quan có thẩm quyền, bộ phận quản lý nợ có hay không thực hiện:
- Gửi bản sao quyết định cho bộ
phận kê khai và kế toán thuế để điều chỉnh lại tiền chậm nộp của NNT trên ứng dụng
quản lý thuế.
- Đăng tải trên trang thông tin
điện tử ngành Thuế hoặc chuyển cho bộ phận quản trị trang thông tin điện tử
ngành Thuế để đăng tải chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết
định.
6.4.3. Kiểm tra việc lưu trữ hồ
sơ miễn tiền chậm nộp
Bộ phận quản lý nợ có hay không
lưu toàn bộ hồ sơ liên quan đến miễn tiền chậm nộp của NNT (hồ sơ bao gồm:
Các văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nợ thuế; các văn bản bổ sung hồ
sơ/không chấp thuận miễn tiền chậm nộp, phiếu tham gia ý kiến, Quyết định miễn
tiền chậm nộp của cơ quan Thuế).
6.5. Kiểm tra việc thực hiện
thu tiền thuế nợ thông qua hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN
Ngay trong ngày nhận được đề
nghị của bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế về việc xác nhận tiền thuế nợ của
NNT, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện có hay không.
- Xác nhận tình trạng nợ thuế
căn cứ vào số tiền thuế nợ đang theo dõi trên ứng dụng tại cơ quan Thuế.
- Chuyển phiếu xác nhận tình trạng
nợ thuế cho bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế để có cơ sở lập Quyết định hoàn
trả kiêm bù trừ thu NSNN.
7. Kiểm tra việc xử lý tiền
thuế đang chờ điều chỉnh; tiền thuế nợ khó thu (trừ trường hợp đã được xóa nợ)
và một số nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ
7.1. Kiểm tra việc xử lý tiền
thuế đang chờ điều chỉnh
7.1.1. Đối với tiền thuế chờ điều
chỉnh do sai sót, kiểm tra
- Trường hợp NNT ghi sai các chỉ
tiêu trên chứng từ nộp tiền và có đề nghị điều chỉnh tiền thuế nợ: Căn cứ đăng
ký thuế, khai thuế và mục lục NSNN, bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện
điều chỉnh thu nộp NSNN theo quy định tại Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế
và kế toán thuế.
- Trường hợp có sai sót do
KBNN, NHTM:
Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận
tham gia quy trình QLN có hay không lập văn bản gửi bộ phận kê khai và kế toán
thuế thực hiện:
+ Đề nghị KBNN, NHTM thực hiện
đúng quy định khi lập chứng từ thu NSNN hoặc chứng từ chuyển tiền thuế đã thu từ
NHTM vào tài khoản thu NSNN của KBNN phải ghi đầy đủ các thông tin về mã số thuế,
mục lục ngân sách, kỳ thuế, chi tiết theo từng khoản nộp, số và ngày Quyết định
xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra (kiểm tra) việc
chấp hành pháp luật thuế và ngày nộp thuế.
+ Yêu cầu KBNN ghi đầy đủ thông
tin trên Bảng kê chứng từ nộp NSNN gửi cơ quan Thuế như: Tên NNT, mã số thuế, số
và ngày chứng từ, mục lục ngân sách, kỳ thuế tháng mấy và ngày Quyết định xử lý
về thuế ...
+ Đề nghị KBNN và NHTM thực hiện
điều chỉnh kịp thời các khoản tiền thuế đã nộp NSNN bị sai lệch.
- Trường hợp có sai sót do cơ
quan Thuế:
Đối với sai sót do nhập sai dữ
liệu: Nếu phát hiện sai sót, bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện
quy trình QLN có hay không thông báo cho bộ phận kê khai và kế toán thuế thực
hiện điều chỉnh.
7.1.2. Đối với các khoản tiền
thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc
Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận
tham gia thực hiện quy trình QLN có hay không thông báo cho bộ phận kê khai và
kế toán thuế, bộ phận kiểm tra thuế để xác định chứng từ nộp thuế của NNT tại
KBNN, NHTM để điều chỉnh giảm số tiền thuế nợ của NNT trên ứng dụng quản lý thuế.
7.1.3. Đối với các khoản nộp được
thực hiện bằng hình thức ghi thu - ghi chi qua ngân sách
Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận
tham gia thực hiện quy trình QLN có hay không đề nghị bộ phận kê khai và kế
toán thuế, kiểm tra thuế xác định thời hạn nộp ngân sách, theo đó điều chỉnh lại
thời hạn nộp thuế trên ứng dụng quản lý thuế.
7.1.4. Đối với các nguyên nhân
từ quá trình nâng cấp ứng dụng quản lý thuế
Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận
tham gia thực hiện quy trình QLN có hay không phối hợp với bộ phận kê khai và kế
toán thuế phát hiện các khoản nợ chênh lệch do nguyên nhân này, chuyển bộ phận
tin học để tiến hành sửa lỗi ứng dụng kịp thời.
7.2. Đối với tiền thuế nợ khó
thu
7.2.1. Tiền thuế nợ của NNT được
pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề
nghị xóa nợ, chưa được xóa nợ theo quy định
Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận
tham gia thực hiện quy trình QLN có hay không thực hiện:
- Báo cáo lãnh đạo cơ quan Thuế
chỉ đạo các bộ phận kiểm tra thuế; quản lý nợ; đội thuế liên xã, phường, thị trấn
tiến hành xác minh về các trường hợp này.
- Căn cứ kết quả xác minh,
trình lãnh đạo cơ quan Thuế phê duyệt biện pháp đôn đốc hoặc xử lý tiền thuế nợ:
+ Nếu NNT vẫn sinh sống trên địa
bàn, có tài sản thì đề xuất các biện pháp thu tiền thuế nợ theo quy định;
+ Nếu NNT đã chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự thì thực hiện theo quy định.
7.2.2. Tiền thuế nợ của NNT có
liên quan đến trách nhiệm hình sự
- Công chức quản lý nợ hoặc
công chức tham gia thực hiện quy trình QLN có hay không báo cáo lãnh đạo cơ
quan Thuế về tình trạng của NNT.
- Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận
tham gia thực hiện quy trình QLN có hay không gửi các cơ quan chức năng liên
quan để thông báo về tình trạng tiền thuế nợ để được xử lý khi có kết luận của
cơ quan pháp luật hoặc theo bản án của Tòa án.
- Khi có kết luận của cơ quan
điều tra, quyết định của Tòa án, nếu NNT chưa nộp vào NSNN thì công chức quản
lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình QLN có hay không thực hiện
các biện pháp đôn đốc thu tiền thuế nợ.
7.2.3. Tiền thuế nợ của NNT không
còn hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanh; cơ quan Thuế
đã kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt động kinh doanh và đã thông báo cơ sở
kinh doanh không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh với cơ quan Thuế,
bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình QLN có hay không
thực hiện:
- Báo cáo lãnh đạo cơ quan Thuế
chỉ đạo bộ phận kiểm tra thuế để xác minh về NNT.
- Căn cứ kết quả xác minh,
trình lãnh đạo cơ quan Thuế phê duyệt biện pháp đôn đốc hoặc xử lý tiền thuế nợ:
+ Nếu NNT vẫn còn hoạt động sản
xuất kinh doanh tại địa bàn thì giao bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia
thực hiện quy trình QLN tiến hành đôn đốc thu tiền thuế nợ.
+ Nếu NNT không còn hoạt động sản
xuất kinh doanh tại địa bàn thì chuyển bộ phận quản lý nợ; bộ phận tham gia thực
hiện quy trình QLN để tiếp tục theo dõi.
7.2.4. Tiền thuế nợ của NNT chờ
giải thể doanh nghiệp
- Công chức quản lý nợ hoặc
công chức tham gia thực hiện quy trình QLN có hay không báo cáo lãnh đạo cơ
quan Thuế về tình hình nợ thuế của NNT.
- Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận
tham gia thực hiện quy trình QLN có hay không gửi chủ doanh nghiệp tư nhân, hội
đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức
thanh lý tài sản (nếu có), cơ quan đăng ký kinh doanh, người có quyền, nghĩa vụ
và lợi ích liên quan thông báo về tình trạng tiền thuế nợ để có căn cứ xây dựng
phương án giải quyết tiền thuế nợ.
- Nếu NNT chưa nộp vào NSNN thì
công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình QLN có hay
không thực hiện các biện pháp đôn đốc thu tiền thuế nợ này.
7.2.5. Tiền thuế nợ của NNT mất
khả năng thanh toán
- Công chức quản lý nợ hoặc
công chức tham gia thực hiện quy trình QLN có hay không báo cáo lãnh đạo cơ
quan Thuế về tình trạng của NNT.
- Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận
tham gia thực hiện quy trình QLN có hay không gửi các cơ quan: Tòa án, đăng ký
kinh doanh, các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan thông báo
về tình trạng tiền thuế nợ để được xử lý nợ theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
Luật Phá sản.
- Khi có quyết định của Tòa án
thì bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình QLN có hay
không thực hiện thủ tục thu hồi, xử lý tiền thuế nợ theo quyết định của Tòa án.
7.2.6. Tiền thuế nợ đã áp dụng
hết các biện pháp cưỡng chế và đã trên 10 năm: Công chức quản lý nợ có hay
không lập hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế.
8. Kiểm tra việc đôn đốc đối
với cơ sở sản xuất trực thuộc ở địa phương khác nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở
chính và đơn vị ủy nhiệm thu nộp tiền thuế nợ
8.1. Đối với khoản nợ của cơ sở
sản xuất trực thuộc ở địa phương khác nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở chính (sau
khi phân loại tiền thuế nợ)
- Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp
cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính có hay không thực hiện:
+ Bộ phận quản lý nợ đôn đốc và
tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ nghĩa vụ thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh
tại trụ sở chính, bao gồm nghĩa vụ thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở
chính và nghĩa vụ thuế của cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa bàn tỉnh/thành phố
khác nơi đóng trụ sở chính.
+ Bộ phận kê khai và kế toán
thuế hạch toán, trừ nợ kịp thời cho NNT khi NNT cung cấp chứng từ là bản chụp
có đóng dấu xác nhận của NNT chứng minh đã nộp tiền thuế cho nghĩa vụ thuế của
cơ sở sản xuất trực thuộc trong trường hợp cơ quan Thuế quản lý trực tiếp cơ sở
sản xuất kinh doanh chưa nhận được thông báo số thuế đã nộp của cơ quan Thuế
nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.
- Cơ quan Thuế nơi cơ sở sản xuất
trực thuộc có hay không thực hiện:
+ Bộ phận quản lý nợ theo dõi
việc nộp tiền thuế vào NSNN đối với khoản nợ thuế của cơ sở sản xuất trực thuộc
trên địa bàn; phối hợp với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh
doanh tại trụ sở chính để đôn đốc cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính
trong việc kê khai thuế và nộp tiền thuế vào NSNN.
+ Bộ phận kê khai và kế toán
thuế có hay không thực hiện luân chuyển kịp thời chứng từ nộp thuế của các cơ sở
sản xuất trực thuộc về cơ quan Thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh
tại trụ sở chính theo quy định để hạch toán trừ nợ cho NNT.
8.2. Kiểm tra đối với các đơn vị
được ủy nhiệm thu có hay không thực hiện
- Đội thuế liên xã, phường, đội
thuế trước bạ (nếu là các khoản thu từ đất) căn cứ vào biên lai thuế do bên ủy
nhiệm thu đã thu thuế và thanh toán với cơ quan Thuế, căn cứ giấy nộp tiền vào
ngân sách đã phát hành (có xác nhận của KBNN, NHTM), cơ quan Thuế thực hiện kế
toán thuế. Nếu phát hiện vẫn còn tiền thuế nợ, thì đề xuất biện pháp đôn đốc
thu tiền thuế nợ này.
- Đội thuế liên xã, phường, thị
trấn ngoài nhiệm vụ hướng dẫn, quản lý việc thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng
của ủy nhiệm thu thuế còn phải thực hiện kiểm tra, giám sát công tác đôn đốc
thu tiền thuế nộp của ủy nhiệm thu và thực hiện đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế đối
với NNT nộp thuế qua ủy nhiệm thu.
9. Kiểm tra việc lập nhật ký
và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ
9.1. Lập nhật ký
Khi NNT phát sinh nợ thuế, công
chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình QLN có hay không lập
và ghi nhật ký theo dõi tiền thuế nợ của NNT theo quy định (theo mẫu số 08/QLN ban hành kèm theo quy trình QLN).
Nhật ký theo dõi tiền thuế nợ
có được lập riêng cho từng NNT để theo dõi từng khoản tiền thuế nợ hay không.
Sau mỗi biện pháp đôn đốc, xử lý nợ thuế, công chức quản lý nợ hoặc công chức
tham gia thực hiện quy trình có thực hiện ghi nhật ký hay không.
9.2. Lập sổ tổng hợp
Hàng tháng, sau khi lập nhật
ký, công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình QLN có hay
không:
- Chuyển cho công chức được
giao nhiệm vụ tổng hợp của bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện
quy trình QLN tổng hợp theo quy định (theo mẫu số
09/QLN ban hành kèm theo quy trình QLN).
- Công chức được giao nhiệm vụ
tổng hợp của các bộ phận tham gia thực hiện quy trình QLN có hay không chuyển
phòng quản lý nợ hoặc đội quản lý nợ tổng hợp theo quy định (theo mẫu số 09/QLN) trên địa bàn quản lý.
Đối với các đơn vị đã triển
khai ứng dụng quản lý thuế tập trung, công chức quản lý nợ phải nhập các dữ liệu
kịp thời, theo dõi quá trình tự động lập và ghi nhật ký tại ứng dụng này.
10. Kiểm tra việc Báo cáo kết
quả thực hiện công tác quản lý nợ thuế
10.1. Kiểm tra việc lập và gửi
báo cáo
Định kỳ hàng tháng, cơ quan Thuế
cấp dưới lập và gửi báo cáo lên cơ quan Thuế cấp trên các loại báo cáo theo quy
định, cụ thể:
- Báo cáo tổng hợp phân loại nợ
thuế theo sắc thuế và loại hình kinh tế (mẫu số
02/QLN).
- Báo cáo tổng hợp phân loại tiền
thuế nợ theo ngành nghề kinh doanh (mẫu số 03/QLN).
- Báo cáo công tác quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế (mẫu số 04/QLN).
- Báo cáo kết quả thu tiền thuế
nợ (mẫu số 05/QLN).
- Báo cáo tình hình ban hành
Quyết định gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế, miễn tiền chậm nộp và xóa nợ (mẫu số 06/QLN).
- Báo cáo tiền thuế chờ điều chỉnh
(mẫu số 10/QLN).
- Danh sách NNT có số tiền thuế
nợ lớn (mẫu số 13/QLN).
- Báo cáo thống kê tình hình
ban hành Thông báo 07/QLN và quyết định cưỡng
chế nợ thuế (mẫu số 16/QLN).
Báo cáo điều chỉnh số liệu theo
kết luận của cơ quan kiểm toán, thanh tra và các cơ quan chức năng khác: Căn cứ
đề nghị ghi tăng/giảm tiền thuế nợ, cơ quan Thuế báo cáo kịp thời lên cơ quan
Thuế cấp trên số tiền thuế nợ mà cơ quan chức năng đã đề nghị ghi tăng/giảm
ngay sau khi ký thông qua biên bản kiểm toán, thanh tra... Theo đó, điều chỉnh
số liệu tại các báo cáo có liên quan như mẫu
02/QLN, 03/QLN, 13/QLN...
Số liệu tại báo cáo có đúng với
số liệu tại ứng dụng theo dõi nợ hay không.
10.2. Kiểm tra thời hạn gửi báo
cáo hàng tháng
- Chi cục Thuế gửi báo cáo về Cục
Thuế có theo quy định hay không (trước ngày 18 tháng sau).
- Cục Thuế gửi báo cáo về Tổng
cục Thuế có theo quy định hay không (trước ngày 20 tháng sau).
Trường hợp thời hạn gửi báo cáo
trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo.
Sau thời hạn gửi báo cáo như
trên, nếu có sự thay đổi về phân loại tiền thuế nợ thì được cập nhật vào kỳ báo
cáo tiếp theo.
10.3. Kiểm tra hình thức gửi
báo cáo
- Gửi qua thư điện tử (Email).
- Truyền qua hệ thống ứng dụng
quản lý thuế.
Riêng đối với báo cáo tháng 12
hàng năm: Cơ quan Thuế cấp dưới gửi lên cơ quan Thuế cấp trên bằng ba hình thức:
Thư điện tử (Email), truyền qua hệ thống ứng dụng quản lý thuế và bằng
văn bản (có ký tên, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan Thuế).
11. Kiểm tra việc lưu trữ
tài liệu, dữ liệu về quản lý nợ
11.1. Kiểm tra việc lưu trữ Báo
cáo
- Báo cáo bằng văn bản: Bộ phận
quản lý nợ có hay không lưu trữ các báo cáo của cơ quan Thuế đã gửi lên cơ quan
Thuế cấp trên.
- Báo cáo gửi bằng hình thức điện
tử, nhật ký theo dõi tiền thuế nợ của NNT và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ:
Lưu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế tại cơ quan Thuế các cấp quản lý NNT.
11.2. Kiểm tra việc lưu trữ hồ
sơ
- Bộ phận ban hành văn bản (quản
lý nợ/tham gia thực hiện quy trình QLN) có hay không lưu trữ hồ sơ bao gồm:
Thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp, các quyết định, thông báo áp dụng các
biện pháp đôn đốc thu tiền thuế nợ và xử lý nợ, quyết định xóa nợ, văn bản chấp
thuận gia hạn nộp thuế, các giấy tờ, sổ sách, tài liệu khác liên quan đến tình
hình nợ thuế của NNT.
- Hồ sơ có hay không được sắp xếp
theo từng NNT.
- Việc lưu trữ hồ sơ có hay
không thực hiện theo quy định về văn thư lưu trữ của nhà nước.
11.3. Kiểm tra dữ liệu lịch sử
về nợ thuế tại cơ quan Thuế các cấp
Bộ phận tin học có hay không thực
hiện lưu trữ, đảm bảo an toàn bảo mật đối với dữ liệu đã xử lý vào cơ sở dữ liệu
trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế, bao gồm toàn bộ báo cáo, nhật ký, sổ tổng
hợp, Thông báo 07/QLN./.
DANH MỤC VĂN BẢN THAM KHẢO
1. Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012.
3. Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
4. Luật doanh nghiệp số
60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
5. Luật phá sản số 21/2004/QH11
ngày 15/6/2004.
6. Thông tư số 108/2008/TT-BTC
ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về xử lý NSNN cuối năm
và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm.
7. Thông tư số 128/2008/TT-BTC
ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN
qua KBNN.
8. Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
9. Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
10. Thông tư số 26/TT-BTC ngày
27/02/2015 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ.
11. Quyết định số 2379/QĐ-TCT
ngày 22/12/2014 của Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quy trình Quản lý Nợ thuế.
Mục lục
SỔ
TAY NGHIỆP VỤ
Kiểm
tra nội bộ ngành Thuế về công tác Quản lý Nợ thuế
LỜI NÓI ĐẦU
NỘI DUNG
I. CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ TRƯỚC
KHI TIẾN HÀNH KIỂM TRA
1. Thu thập văn bản
2. Thu thập thông tin, số liệu
3. Chọn hồ sơ để tiến hành kiểm
tra
II. NỘI DUNG KIỂM TRA
1. Kiểm tra việc xây dựng chỉ
tiêu thu tiền thuế nợ
2. Kiểm tra việc phân công quản
lý nợ thuế
3. Kiểm tra việc xác định tiền
thuế nợ tháng
4. Kiểm tra việc đôn đốc thu và
xử lý tiền thuế nợ
5. Kiểm tra việc phân loại tiền
thuế nợ
6. Kiểm tra việc xử lý các văn
bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, miễn
tiền chậm nộp, hoàn kiêm bù trừ
7. Kiểm tra việc xử lý tiền thuế
đang chờ điều chỉnh; tiền thuế nợ khó thu (trừ trường hợp đã được xóa nợ)
8. Kiểm tra việc đôn đốc đối với
cơ sở sản xuất trực thuộc ở địa phương
9. Kiểm tra việc lập nhật ký và
sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ
10. Kiểm tra việc Báo cáo kết
quả thực hiện công tác quản lý nợ thuế
11. Kiểm tra việc lưu trữ tài
liệu, dữ liệu về quản lý nợ
DANH MỤC VĂN BẢN THAM KHẢO
Mục lục