ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2017/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp,
ngày 02 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ
TÀI SẢN, PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật phí, lệ phí ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16
tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế
độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20
tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội
dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch
thu theo thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 335/2016/TT-BTC ngày 27
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản;
Thực hiện Công văn số 113/HĐND-KTNS ngày 17 tháng
5 năm 2017 của Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc chủ trương thực hiện
thu phí đấu giá tài sản, phí tham giá tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu, quản lý
và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức cá,
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn ĐBQH đơn vị Tỉnh;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Cổng Thông tin Điện tử Tỉnh;
- Công báo;
- Lưu: VT, KTTH.HS.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Châu Hồng Phúc
|
QUY
ĐỊNH
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN, PHÍ THAM
GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành
kèm theo Quyết định số:21/2017/QĐ-UBND Ngày 02 tháng 6 năm 2017 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu
giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá
theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ về bán đấu giá tài sản (viết tắt là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP) phải nộp
phí đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; trừ trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và
các trường hợp do Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá theo
quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP phải nộp phí tham gia đấu giá cho tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản.
Chương II
MỨC THU, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ
Điều 3. Mức thu phí
1. Mức thu phí đấu giá tài sản:
a) Trường hợp bán đấu giá tài sản thành
công thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu
giá, theo quy định như sau:
TT
|
Giá trị tài
sản bán được của một cuộc bán đấu giá
|
Mức thu
|
1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
5% giá trị tài sản bán được.
|
2
|
Từ 50 triệu đồng đến 01 tỷ đồng
|
2,5 triệu đồng + 1,5% giá trị tài sản bán được
quá 50 triệu đồng.
|
3
|
Từ trên 01 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
|
16,75 triệu đồng + 0,2% giá trị tài sản bán được
vượt 01 tỷ đồng.
|
4
|
Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng
|
34,75 triệu đồng + 0,15% giá trị tài sản bán
được vượt 10 tỷ đồng.
|
5
|
Từ trên 20 tỷ đồng
|
49,75 triệu đồng + 0,1% giá trị tài sản bán được
vượt 20 tỷ đồng.
Tổng số phí không quá 300 triệu đồng/cuộc đấu
giá.
|
b) Trường hợp bán đấu giá tài sản không
thành thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người có
tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho tổ
chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp
lý quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP , trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản:
a) Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản được
quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định như
sau:
TT
|
Giá khởi điểm
của tài sản
|
Mức thu (đồng/hồ
sơ)
|
1
|
Từ 20 triệu đồng trở xuống
|
50.000
|
2
|
Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng
|
100.000
|
3
|
Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
|
150.000
|
4
|
Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
b) Trường hợp cuộc đấu giá không được tổ chức
thì người tham gia đấu giá được hoàn lại toàn bộ số tiền phí tham gia đấu giá
đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức phiên bán đấu
giá.
Điều 4. Quản lý và sử dụng khoản tiền phí
1. Hội đồng bán đấu
giá tài sản được sử dụng số tiền phí thu được của người tham gia đấu giá để
trang trải các chi phí cho Hội đồng bán đấu giá tài sản, nếu thừa nộp vào ngân
sách nhà nước.
2. Trung tâm dịch
vụ bán đấu giá tài sản được để lại 100% (một trăm phần trăm) trên tổng số tiền
thu phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản để đảm bảo hoạt động,
trang trải cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí theo quy định của pháp luật.
3. Đối với đơn vị
thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: phí đấu giá tài sản, phí tham gia
đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Đơn vị thu phí có
nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền
quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu
được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
4. Đơn vị thu phí phải sử dụng biên lai thu
phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện quản lý sử dụng biên lai đúng
quy định pháp luật.
Điều 5. Chế độ tài chính kế toán
1. Đơn vị tổ chức thu phí phải mở sổ sách,
biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được theo đúng
chế độ kế toán, thống kê theo quy định của nhà nước.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu phí phải lập
dự toán thu - chi gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế
cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.
3. Định kỳ phải báo cáo quyết toán việc
thu, nộp, sử dụng số tiền phí thu được theo quy định của Nhà nước; trường hợp
thu các loại phí khác nhau phải theo dõi hạch toán và quyết toán riêng đối với
từng loại phí.
4. Đối với tiền phí để lại cho đơn vị tổ chức
thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết trong năm được
phép chuyển sang năm sau để sử dụng theo chế độ quy định.
5. Thực hiện chế độ công khai tài chính
theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện niêm yết công khai mức thu phí
tại nơi thu phí.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 6. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu phí
theo quy định.
Điều 7. Cơ quan thuế nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên lai thu
phí cho đơn vị thu; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu phí theo đúng chế độ quy định.
Điều 8. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng phí sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thu phí theo đúng
quy định./.