ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2015/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 08 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI
NGUYÊN, TIỀN CẤP QUYỀN, PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TÀI
NGUYÊN, KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ngày
25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 50/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế tài nguyên;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 164/2016/NĐ-CP
ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản;
Căn cứ Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày
31/07/2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 152/2015/TT-BTC
ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên;
Theo đề nghị của Cục Thuế tỉnh Điện
Biên tại Tờ trình số 1784/TTr-CTDBI ngày 19/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường
đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
TÀI NGUYÊN, KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số:2015/QĐ-UBND ngày
08/ 11/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
- Quy chế này quy định mục đích, đối tượng,
nguyên tắc và hình thức phối hợp trao đổi thông tin giữa Cục Thuế tỉnh với các
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung
là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
UBND cấp xã) và các tổ chức, cá nhân có liên quan đóng trên địa bàn tỉnh (sau
đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong công tác quản lý thu thuế tài nguyên,
tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Những nội dung không quy định tại
Quy chế này được thực hiện theo quy định của Luật Thuế tài nguyên, Luật Khoáng
sản, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
- Các tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan Thuế, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài chính, Công an tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển và sử
dụng tài nguyên khoáng sản.
Điều 2. Mục đích
1. Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa
các cấp, các ngành trong công tác quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền,
phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa
bàn tỉnh nhằm đảm bảo thi hành có hiệu quả Luật Quản lý thuế, các luật có liên
quan và chính sách pháp luật về Thuế hiện hành; đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp
thời nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Kiên quyết xử lý đối với các trường
hợp nợ đọng tiền thuế, tiền phí, tiền phạt, tiền chậm nộp, tiền thuế, phí trốn
lậu và cố tình không chấp hành nghĩa vụ của người nộp thuế đối với số tiền thuế
tài nguyên, tiền cấp quyền, tiền phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai
thác tài nguyên khoáng sản của các tổ chức, cá nhân tham gia trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp và hình thức phối hợp trao
đổi thông tin
1. Nguyên tắc phối hợp
- Thực hiện theo quy định của pháp luật
về quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường khai thác
tài nguyên khoáng sản.
- Không làm ảnh hưởng đến chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
- Đảm bảo công tác quản lý thu thuế
tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường hoạt động khai thác khoáng sản
được thực hiện kịp thời, đúng thẩm quyền, thông suốt và hiệu quả.
- Những vướng mắc phát sinh trong quá
trình phối hợp công tác phải được bàn bạc để thống nhất phương án giải quyết.
- Nội dung thông tin trao đổi và phối
hợp công tác giữa các cơ quan được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước, chỉ được sử dụng trong công tác quản lý thu thuế tài nguyên,
tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Hình thức phối hợp trao đổi thông
tin
Công tác phối hợp trao đổi thông tin
về hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản để theo dõi, quản lý thu, nộp tiền
thuế, phí kịp thời vào ngân sách nhà nước được thực hiện thông qua các hình thức
sau:
- Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung
cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
- Tổ chức họp, trao đổi, hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ.
- Thành lập Đoàn kiểm tra để phối hợp
kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật trong khai thác, vận chuyển, sử
dụng tài nguyên khoáng sản; chấp hành các quy định pháp luật về thuế, phí, lệ
phí.
- Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
- Các hình thức khác phù hợp với quy
định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC PHỐI HỢP QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Điều 4. Cục Thuế tỉnh
1. Thực hiện công tác quản lý thuế;
tuyên truyền, hướng dẫn chính sách thuế cho người nộp thuế; quán triệt cơ quan
thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên niêm yết công khai Bảng giá tính thuế
tài nguyên tại trụ sở cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên và gửi
về Tổng cục Thuế để xây dựng cơ sở dữ liệu về giá tính thuế tài nguyên theo
đúng quy định tại điểm 5.4 khoản 5 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày
02/10/2015 của Bộ Tài chính.
2. Quản lý thu thuế tài nguyên, tiền
cấp quyền, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng
sản theo quy định của Luật Quản lý thuế, pháp luật về thuế, phí và các nội dung
tại Quy chế này; kiểm tra, thanh tra chấp hành nghĩa vụ thuế và xử lý vi phạm về
thuế (nếu có) đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản; phối hợp
với Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh xây dựng giá tính thuế tài nguyên, phí bảo
vệ môi trường phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
3. Khi nhận được văn bản phê duyệt tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản, chậm nhất là 10 ngày làm việc, ra thông báo nộp
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gửi tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai
thác khoáng sản theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số
67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ.
4. Ấn định thuế, phí theo quy định
pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản kê khai
thuế không đúng thực tế khai thác hoặc không thực hiện đầy đủ sổ sách kế toán,
hóa đơn chứng từ theo quy định. Căn cứ tài liệu điều tra, thu thập (nếu có),
thông tin được ghi trên Giấy phép khai thác về trữ lượng, công suất khai thác
hàng năm hoặc tài liệu xác định sản lượng thực tế khai thác của cơ quan Tài
nguyên và Môi trường để ấn định sản lượng tài nguyên tính thuế tài nguyên và
phí bảo vệ môi trường.
5. Cung cấp thông tin cho cơ quan Tài
nguyên và Môi trường:
- Căn cứ kê khai của tổ chức, cá nhân
về sản lượng tài nguyên thực tế khai thác trong năm theo từng mỏ tại Bảng kê được
nộp cùng với Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên, Tờ khai quyết toán phí bảo vệ
môi trường khi kết thúc năm tài chính, trong vòng 05 ngày làm việc, Cơ quan Thuế
có trách nhiệm chuyển cơ quan Tài nguyên và Môi trường thông tin chi tiết về sản
lượng khai thác tài nguyên trong năm theo từng mỏ của các đơn vị trong địa bàn
theo đúng quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày
02/10/2015 của Bộ Tài chính. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên do Cục Thuế
quản lý gửi thông tin trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Tổ chức, cá
nhân khai thác tài nguyên do Chi cục Thuế quản lý gửi thông tin trực tiếp cho Sở
Tài nguyên và Môi trường, đồng thời gửi 01 bản cho Cục Thuế biết, theo dõi.
- Tình hình chấp hành nghĩa vụ tài chính
có liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản của tổ chức, cá
nhân.
- Danh sách các tổ chức, cá nhân khai
thác tài nguyên còn nợ thuế, phí và các nghĩa vụ tài chính khác (định kỳ hàng quý
hoặc 6 tháng) gửi danh sách này cho Sở Tài nguyên và Môi trường).
6. Đề xuất kiểm tra, cử người tham
gia kiểm tra hoạt động khai thác tài nguyên và chấp hành nghĩa vụ thuế, phí
liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên của tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu
phối hợp từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoặc từ các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 5. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thực hiện quản lý nhà nước về tài
nguyên khoáng sản theo quy định; tăng cường công tác quản lý cấp phép khai thác
và sử dụng tài nguyên khoáng sản, lựa chọn nhà đầu tư có đủ điều kiện, tiềm lực
để khai thác, chế biến tài nguyên có hiệu quả; quản lý công tác đóng cửa mỏ
khoáng sản theo quy định; đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền
khai thác khoáng sản phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định
số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai
thác khoáng sản và phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế trước khi tham gia đấu
giá.
2. Chủ trì tính, điều chỉnh, thẩm định
số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và văn bản xác định số tiền phải nộp từ lần
thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép
và Cục Thuế tỉnh theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số
67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019.
3. Cung cấp thông tin cho cơ quan Thuế
- Thông tin về cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng
sản và đóng cửa mỏ khoáng sản của các tổ chức, cá nhân để cơ quan Thuế theo dõi
quản lý thu thuế, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính có liên quan.
- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo
đúng quy định tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của
Bộ Tài chính, có trách nhiệm đối chiếu sản lượng tài nguyên đã khai thác tại từng
mỏ do đơn vị khai thác khai, nộp thuế với dữ liệu đã có tại cơ quan Tài nguyên
và Môi trường; trường hợp sản lượng khai thuế không phù hợp sản lượng được phép
khai thác ghi trên Giấy phép khai thác hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì
cơ quan Tài nguyên và Môi trường sẽ thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để xác định
sản lượng khai thác thực tế của đơn vị; Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông tin do cơ quan Thuế chuyển đến, cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chuyển thông tin cho cơ quan Thuế để xử lý theo quy định của Luật
Quản lý thuế. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên do Cục Thuế gửi thông tin
thì trực tiếp chuyển lại thông tin cho Cục Thuế. Tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên do Chi cục Thuế gửi thông tin thì chuyển lại thông tin cho Chi cục Thuế,
đồng thời gửi 01 bản cho Cục Thuế biết, theo dõi.
- Sau khi cơ quan có thẩm quyền quyết định đóng cửa
mỏ khoáng sản, cơ quan Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin liên quan về
hoạt động khai thác thuộc thẩm quyền quản lý cho cơ quan Thuế trong thời gian
không quá 05 ngày làm việc.
- Chủ trì hoặc tham gia phối hợp với các cấp, các
ngành tiến hành kiểm tra hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa
bàn; quản lý chặt chẽ, giám sát kịp thời các trường hợp chuyển nhượng quyền khai
thác, khai thác không đúng thời gian cấp phép, các thủ tục và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân khi đóng mỏ khoáng sản, gia hạn thời gian khai thác; khi tiếp nhận
thông tin về tình hình nộp thuế và chấp hành nghĩa vụ tài chính liên quan đến
việc khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân do cơ quan Thuế chuyển đến, tiến
hành xử lý các trường hợp vi phạm về nghĩa vụ tài chính theo quy định của Luật
Khoáng sản.
Điều 6. Sở Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
và trình UBND tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên chậm nhất là ngày
31/12 để công bố áp dụng từ ngày 01/01 năm tiếp theo liền kề theo quy định tại
điểm 5.3 khoản 5 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài
chính; thường xuyên rà soát, điều chỉnh phù hợp với biến động của thị trường về
giá tính thuế tài nguyên; trong năm, khi giá bán của loại tài nguyên có biến động
tăng hoặc giảm ngoài mức quy định tại Khung giá tính thuế của Bộ Tài chính thì
thông báo để Bộ Tài chính điều chỉnh kịp thời; phối hợp với cơ quan Tài nguyên
và Môi trường trong việc xây dựng giá để đấu giá quyền khai thác khoáng sản
trên địa bàn.
2. Khi thông qua kết quả thẩm tra quyết toán dự án
hoàn thành, yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu các công trình, dự án có chi phí về
tài nguyên khoáng sản phải cung cấp đầy đủ chứng từ chứng minh đã hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường liên quan đến công trình, dự
án vào ngân sách Nhà nước. Trường hợp tại thời điểm báo cáo quyết toán, nhà thầu
chưa chứng minh được thì đề nghị chủ đầu tư làm việc với nhà thầu cung cấp bổ
sung đầy đủ chứng từ để chứng minh mới được xem là đủ điều kiện chấp nhận quyết
toán dự án hoàn thành.
Điều 7. Công an tỉnh
1. Cung cấp thông tin các trường hợp tổ chức, cá
nhân khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép qua kiểm tra phát hiện cho Cục
Thuế tỉnh và các cơ quan có liên quan để tiến hành kiểm tra, xử lý việc thực hiện
các nghĩa vụ tài chính có liên quan đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định
pháp luật.
2. Xác minh, điều tra, xử lý nghiêm các vụ trốn thuế,
phí đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản có dấu hiệu vi phạm pháp
luật hình sự; kịp thời chuyển hồ sơ, vụ việc qua điều tra, xác minh có sai phạm
về thuế nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự để cơ quan Thuế xử
lý truy thu và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Điều 8. Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án
1. Khi thực hiện thanh, quyết toán khối lượng xây dựng
cơ bản các công trình có sử dụng tài nguyên, khoáng sản trong quá trình thi
công, được cơ quan quản lý Nhà nước cho phép hoặc khai thác sử dụng không trái
với pháp luật và đã được Chủ đầu tư nghiệm thu khối lượng, thanh quyết toán cho
đơn vị thi công. Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan Thuế địa phương
đôn đốc đơn vị thi công kê khai, nộp thuế tài nguyên, tiền cấp quyền, phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản đầy đủ vào NSNN theo quy định trước khi
làm thủ tục thanh toán cho đơn vị.
2. Cung cấp cho Cơ quan Thuế cùng cấp và Sở Tài
nguyên và Môi trường danh sách các công trình đã và đang quản lý về nhu cầu sử
dụng khối lượng khoáng sản (đất, đá, cát, sỏi) trong phạm vi diện tích dự án để
được hướng dẫn thực hiện đăng ký khai thác khoáng sản theo quy định của Luật
Khoáng sản. Định kỳ bổ sung danh sách khi có phát sinh, gồm: Tên công trình, địa
điểm thi công, thời gian thi công, nguồn vốn, giá trị dự toán, tên nhà thầu, tiến
độ cấp phát vốn, thời gian thanh toán để cơ quan Thuế kịp thời đưa vào quản lý
thu thuế. Khi cơ quan Thuế cử cán bộ thuế đến liên hệ nắm thông tin, chủ đầu
tư, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin liên quan đến
các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình.
Điều 9. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, các đơn vị
có liên quan khi thực hiện thanh, quyết toán khối lượng xây dựng cơ bản, thực
hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 và Điều 8 Quy chế này.
2. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với cơ quan Thuế trong việc cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động khai
thác khoáng sản phục vụ công tác quản lý thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5
Quy chế này.
3. Chỉ đạo UBND cấp xã trên địa bàn phối hợp kiểm
tra, giám sát, kịp thời phát hiện những sai phạm trong khai thác tài nguyên
khoáng sản như: Khai thác trái phép, ảnh hưởng đến môi trường; không chấp hành
nghĩa vụ thuế, phí theo quy định để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo kịp thời
đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Điều 10. Các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản
1. Khai thuế, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản,
nộp các khoản thuế, phí đúng quy định pháp luật.
2. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản thì phải hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền
thuế tài nguyên khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng và các nghĩa vụ tài
chính có liên quan.
3. Cung cấp thông tin về đo đạc, xác định trữ lượng
khai thác của từng mỏ cho cơ quan Thuế khi có yêu cầu.
4. Theo dõi, hạch toán sản lượng thực tế khai thác
khoáng sản theo từng mỏ, hằng năm lập Bảng kê sản lượng khai thác thực tế theo
từng mỏ gửi kèm Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên, Tờ khai quyết toán phí bảo
vệ môi trường gửi cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo quy định tại khoản 6 Điều
5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính và Điều 6 Nghị định
164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản.
5. Trước ngày 01 tháng 02 hằng năm, có trách nhiệm
báo cáo hoạt động khai thác khoáng sản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường đồng thời
gửi cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo khoản 4 Điều 7 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Khoáng sản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
thành tích trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này sẽ được khen thưởng theo
quy định.
2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân vi
phạm Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và
ngày 15 tháng 12 hằng năm, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm
báo cáo tình hình thực hiện Quy chế về kết quả công tác theo dõi, giám sát tình
hình khai thác tài nguyên khoáng sản, gửi Cục Thuế tỉnh tổng hợp đề xuất giải
pháp tăng cường quản lý thu thuế, tiền cấp quyền, phí bảo vệ môi trường đối với
hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo đột xuất khi phát hiện những sai phạm của
người nộp thuế về khai thác tài nguyên khoáng sản.
3. Hàng năm, Cục Thuế tỉnh tổ chức
đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này và báo cáo UBND tỉnh.
Điều 13. Điều khoản thi hành
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo
trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai Quy chế này và các quy định có
liên quan. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những vướng mắc, các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện phản ảnh kịp thời về Cục Thuế tỉnh để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.