ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2015/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
06 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ
phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC
ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 28/2014/NQ-HĐND
ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định khung
mức thu, chế độ thu, nộp đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng
nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về thu phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số
57/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
ban hành Quy định về thu phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Đồng Tháp;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH-NSương.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Châu Hồng Phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Phí sử dụng cảng
cá là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí quản lý, đầu tư, sử dụng
cảng cá mà các tổ chức, cá nhân có hàng hóa, phương tiện sử dụng tại cảng cá.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đối tượng
thu phí.
Các tàu,
thuyền đánh cá, tàu vận tải cập cảng và các phương tiện vận tải đường bộ, hàng
hóa vào, ra cảng và lưu lại trong thời gian 24 giờ.
2. Đối tượng
miễn phí.
a) Phương tiện
thủy làm nhiệm vụ cứu hỏa, phòng chống lụt bão cập cảng;
b) Phương tiện
vận tải đường bộ làm nhiệm vụ phòng chống lụt bão có hàng hóa thông qua cảng cá.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG TỪ THU PHÍ
Điều 3. Mức
thu
Số TT
|
Đối tượng thu
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
|
A
|
Vé lượt
|
|
|
I
|
Đối với tàu, thuyền đánh
cá cập cảng
|
|
|
1
|
Có công suất dưới 20 CV
|
Đồng/lần vào, ra cảng
|
5.000
|
2
|
Có công suất từ 20 đến 50 CV
|
-nt-
|
10.000
|
3
|
Có công suất trên 50 đến 90 CV
|
-nt-
|
15.000
|
4
|
Có công suất trên 90 đến 200
CV
|
-nt-
|
25.000
|
5
|
Có công suất trên 200 CV
|
-nt-
|
50.000
|
II
|
Đối với tàu, thuyền vận tải
cập cảng
|
|
|
1
|
Có trọng tải dưới 05 tấn
|
-nt-
|
10.000
|
2
|
Có trọng tải từ 05 tấn đến 10
tấn
|
-nt-
|
15.000
|
3
|
Có trọng tải trên 10 tấn đến
100 tấn
|
-nt-
|
20.000
|
4
|
Có trọng tải trên 100 tấn
|
-nt-
|
50.000
|
III
|
Đối với phương tiện vận tải
|
|
|
1
|
Xe máy, xích lô, ba gác chở
hàng
|
-nt-
|
1.000
|
2
|
Phương tiện có trọng tải dưới
1 tấn
|
-nt-
|
5.000
|
3
|
Phương tiện có trọng tải từ 1
đến 2,5 tấn
|
-nt-
|
10.000
|
4
|
Phương tiện có trọng tải trên
2,5 đến 5 tấn
|
-nt-
|
15.000
|
5
|
Phương tiện có trọng tải trên
5 đến 10 tấn
|
-nt-
|
20.000
|
6
|
Phương tiện có trọng tải trên
10 tấn
|
-nt-
|
25.000
|
IV
|
Đối với hàng hóa qua cảng
|
|
|
1
|
Hàng thủy sản, động vật tươi
sống
|
Đồng/tấn
|
8.000
|
2
|
Hàng hóa là
Container
|
Đồng/ container
|
35.000
|
3
|
Hàng hóa
khác
|
Đồng/tấn
|
4.000
|
B
|
Vé tháng
|
Bằng 25 lần vé lượt đối với từng loại đối tượng.
|
C
|
Vé quý
|
Bằng 60 lần vé lượt đối với từng loại đối tượng.
|
D
|
Vé năm
|
Bằng 200 lần vé lượt đối với từng loại đối tượng.
|
Các phương tiện có thời gian
vào cảng và lưu lại trên 24 giờ (tính từ lúc phương tiện vào cảng) phải nộp
tiếp phí sử dụng cảng cá bằng mức thu cho 01(một) lần vào, ra cảng của loại phương
tiện đó trong thời gian là 24 giờ tiếp theo.
Điều 4. Chứng từ thu phí
Đơn vị thu phí phải sử dụng
biên lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về
quản lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ
phí; Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về hóa đơn
bán hàng hóa, dịch vụ.
Khi thu phí phải cấp biên lai
thu phí cho đối tượng nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng biên lai
hoặc biên lai không đúng quy định.
Điều 5. Quản lý và sử dụng
tiền phí
1. Việc quản lý và sử dụng tiền
phí thu được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày
06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 57/2002/NĐ- CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông
tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 63/2002/TT-BTC .
Đơn vị tổ chức thu phải mở tài
khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ
sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ, hàng tuần phải gửi số tiền
phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch
toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
2. Phí sử dụng cảng cá là khoản
phí thuộc Ngân sách Nhà nước, số tiền phí thu được trích như sau: trích 70%
trên tổng số tiền thu phí cho đơn vị tổ chức thu phí, phần 30% còn lại nộp vào
Ngân sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành.
Điều 6. Chế độ tài chính, kế
toán
1. Đơn vị tổ chức thu phí phải
mở sổ sách, biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được
theo đúng chế độ kế toán, thống kê quy định của Nhà nước.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu
phí phải lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính,
cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Ủy ban nhân dân các cấp phải gửi
cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu
theo quy định.
3. Định kỳ phải báo cáo quyết
toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền thu phí theo quy định của Nhà nước đối với
từng loại phí; trường hợp thu các loại phí khác nhau phải theo dõi hạch toán và
quyết toán riêng đối với từng loại phí.
4. Đối với tiền phí để lại cho
đơn vị tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết
trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ quy định.
5. Thực hiện chế độ công khai
tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện niêm yết công khai
mức thu phí tại nơi thu phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách
nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu phí theo quy định.
Điều 8. Cơ quan thuế nơi
đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm
tra, đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.
Điều 9. Tổ chức, cá nhân
vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 10. Sở Tài chính có
trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu phí theo đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, năm,
tổng hợp báo cáo tình hình việc thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trên
địa bàn tỉnh; theo dõi mức thu phí, tỷ lệ nộp ngân sách; đồng thời tổng hợp các
kiến nghị, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với điều kiện thực tế tại địa phương./.