BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1607/QĐ-TCT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH NỘI QUY TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ CƠ QUAN TỔNG CỤC THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-TTCP
ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;
Căn cứ Quyết định số
41/2018/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài
chính;
Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày
30 tháng 03 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ sung khoản
1 Điều 3 Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc
Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1127/QĐ-BTC
ngày 14/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Nội quy tiếp công
dân tại trụ sở cơ quan Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm
tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Nội quy tiếp
công dân tại trụ sở cơ quan Tổng cục Thuế.
Điều 2. Cục Thuế và Chi cục Thuế căn cứ Nội quy tiếp
công dân ban hành kèm theo Quyết định này xây dựng và ban hành Nội quy tiếp
công dân của đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức hoạt động
của đơn vị mình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 06/QĐ-TCT ngày 05/01/2016 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế ban hành Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở cơ quan Tổng cục Thuế. Thủ
trưởng các Vụ, đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/c);
- Thanh tra Bộ Tài chính;
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Đại diện VP.TCT tại TP.HCM;
- Website Tổng cục Thuế;
- Các Cục Thuế và Chi cục Thuế;
- Lưu VT, KTNB (2b).
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
NỘI QUY
TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ CƠ QUAN TỔNG CỤC THUẾ
(Kèm theo Quyết định số: 1607/QĐ-TCT ngày 14 tháng 10 năm 2022 của Tổng cục
Thuế)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Mọi công dân đến địa điểm tiếp
công dân tại trụ sở cơ quan Tổng cục Thuế và công chức làm nhiệm vụ tiếp công
dân có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Các đơn vị tại trụ sở cơ quan Tổng cục Thuế có trách nhiệm thực hiện tiếp công
dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về các vấn đề liên quan đến chức
năng quản lý nhà nước của Tổng cục Thuế.
2. Thời gian tiếp công dân thường
xuyên
2.1. Trụ sở cơ quan Tổng cục Thuế tiếp
công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh các ngày làm việc hành
chính trong tuần. Giờ tiếp cụ thể là:
- Sáng: Từ 8 giờ 30 phút đến 11 giờ
30 phút.
- Chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 16 giờ
30 phút.
2.2. Các ngày Thứ Bảy, Chủ nhật và
các ngày lễ: nghỉ theo quy định.
3. Địa điểm tiếp công dân
Địa điểm tiếp công dân tại trụ sở cơ
quan Tổng cục Thuế: Phòng Tiếp công dân, số 123 phố Lò Đúc, quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tiếp
công dân định kỳ và đột xuất
4.1. Tổng cục trưởng tiếp công dân định
kỳ vào ngày 15 hàng tháng tại địa điểm tiếp công dân của Tổng cục Thuế. Nếu
ngày tiếp công dân định kỳ của Tổng cục trưởng được phân công trùng vào ngày
nghỉ, ngày lễ thì thực hiện vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.
4.2. Trường hợp Tổng cục trưởng đã có
lịch hẹn tiếp công dân nhưng không thể thực hiện tiếp công dân vì lý do khách
quan thì lùi lịch tiếp công dân sang thời gian khác đồng thời có văn bản thông
báo hoặc thông báo trực tiếp cho công dân biết việc thay đổi lịch, ngày giờ hẹn
tiếp công dân lần sau.
4.3. Ngoài việc tiếp công dân theo định
kỳ, Tổng cục trưởng thực hiện tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp sau
đây:
a) Vụ việc phức tạp, có nhiều người
tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý
kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau;
b) Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét
kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản
của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng
đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
5. Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở cơ quan Tổng cục Thuế theo
quy định của pháp luật.
6. Trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục
Thuế tiếp công dân
Trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế
có trách nhiệm tiếp công dân theo sự ủy quyền của Lãnh đạo Tổng cục Thuế hoặc
phối hợp tiếp công dân khi có đề nghị của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng đối với các vấn đề liên quan đến lĩnh vực
quản lý được giao.
II- ĐỐI VỚI NGƯỜI
ĐẾN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
1. Khi đến địa điểm tiếp công dân của
Tổng cục Thuế, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các quyền sau:
1.1. Trình bày về nội dung khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
1.2. Được hướng dẫn, giải thích về nội
dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình.
1.3. Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi
phạm pháp luật của người tiếp công dân.
1.4. Nhận thông báo về việc tiếp nhận,
kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
1.5. Trường hợp người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền đưa
phiên dịch đi cùng và tự trả thù lao, chi phí khác cho người phiên dịch.
1.6. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Khi đến địa điểm tiếp công dân của
Tổng cục Thuế, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các nghĩa vụ
sau:
2.1. Nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất
trình giấy tờ tùy thân do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, giấy ủy quyền (nếu
có) theo quy định.
Không được mang vũ khí, hung khí, chất
gây cháy nổ, khẩu hiệu hoặc băng rôn và những vật cồng kềnh vào trụ sở cơ quan
Tổng cục Thuế.
2.2. Có thái độ đúng mực, tôn trọng đối
với người tiếp công dân. Không gây rối an ninh, trật tự, xuyên tạc, vu khống,
xúc phạm uy tín, danh dự người tiếp công dân, cản trở người tiếp công dân làm
nhiệm vụ.
2.3. Công dân đến được tiếp theo thứ
tự; Trình bày trung thực sự việc, nói rõ yêu cầu, cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
2.4. Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy
tiếp công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân.
2.5. Trường hợp nhiều người cùng khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung (từ 05 người trở lên) thì phải
cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Người đại diện phải là người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Việc cử
người đại diện phải thể hiện bằng văn bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của tất cả những
người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2.6. Không được tự ý quay phim, chụp ảnh,
ghi âm khi chưa có sự đồng ý của người tiếp công dân.
2.7. Giữ gìn vệ sinh, trật tự, không
được tự ý di chuyển hoặc làm hư hỏng tài sản của Phòng Tiếp công dân.
2.8. Hết giờ tiếp công dân, mọi công
dân phải ra khỏi trụ sở cơ quan Tổng cục Thuế, không được lưu lại dưới bất kỳ
hình thức nào.
III. ĐỐI VỚI NGƯỜI
TIẾP CÔNG DÂN KHI THỰC HIỆN TIẾP CÔNG DÂN
1. Người tiếp công dân của cơ quan Tổng
cục Thuế có quyền:
1.1. Yêu cầu người đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ, đơn vị công tác, hoặc xuất
trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền (nếu có).
Yêu cầu luật sư, người trợ giúp pháp
lý xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và quyết định phân công trợ
giúp pháp lý, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy ủy quyền khiếu nại
trong trường hợp người khiếu nại nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền
khiếu nại.
1.2. Yêu cầu công dân có đơn hoặc
trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp
thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.
1.3. Yêu cầu người vi phạm nội quy
nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập
biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Người tiếp công dân của cơ quan Tổng
cục Thuế có trách nhiệm:
2.1. Khi tiếp công dân, người tiếp
công dân phải mang, mặc trang phục theo quy định về quản lý, sử dụng trang phục
và thẻ của ngành thuế. Chuẩn bị đầy đủ điều kiện, phương tiện làm việc (sổ tiếp
công dân, giấy tờ, máy ghi âm,...) để phục vụ cho việc tiếp công dân.
2.2. Có thái độ đúng mực, tôn trọng
công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc
ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh trình bày. Không được cản trở, gây phiền hà cho công dân đến khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2.3. Giải thích, hướng dẫn cho người
đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật
của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết; thông báo kết quả xử
lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.
2.4. Kịp thời báo cáo cho thủ trưởng
đơn vị mình giải quyết những vướng mắc khi tiếp công dân.
2.5. Giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút
tích và những thông tin cá nhân khác của người tố cáo khi người tố cáo có yêu cầu.
IV. CÁC TRƯỜNG HỢP
TỪ CHỐI TIẾP VÀ LẬP BIÊN BẢN YÊU CẦU XỬ LÝ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
1. Công chức làm công tác tiếp công
dân tại Trụ sở cơ quan Tổng cục Thuế được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công
dân và phải giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo
cáo Lãnh đạo Cục Kiểm tra nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống
tham nhũng trong các trường hợp sau:
1.1. Công dân trong tình trạng không
làm chủ được hành vi của mình do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần
hoặc một bệnh khác dẫn tới mất hoặc hạn chế khả năng điều khiển hành vi của
mình.
1.2. Công dân khiếu nại, tố cáo về vụ
việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng
dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài.
2. Công chức làm công tác tiếp công
dân được lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo
quy định của pháp luật người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau:
2.1. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm
cơ quan, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi
khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân.
2.2. Những trường hợp khác theo quy định
của pháp luật./.
TỔNG
CỤC THUẾ