BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1402/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH TIẾP CÔNG DÂN TẠI CƠ QUAN THUẾ CÁC CẤP
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và các văn bản hướng
dẫn thi hành; Căn cứ Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13 ngày 25/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân;
Căn cứ Thông tư số 06/2014/TT-TTCP
ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-TTCP
ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Quyết định số
115/2009/QĐ-TTg ngày 28/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm
tra nội bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình tiếp
công dân tại cơ quan thuế các cấp, thay thế Quyết định số 1716/QĐ-TCT ngày 08
tháng 10 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình
Tiếp công dân tại cơ quan thuế các cấp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục
Thuế các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/c);
- Vụ PC (BTC);
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Đại diện VP.TCT tại TP.HCM;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu VT, KTNB (2b).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|
QUY TRÌNH
TIẾP CÔNG DÂN TẠI CƠ QUAN THUẾ CÁC CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1402 /QĐ-TCT ngày 17 tháng 8 năm 2015 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH CỦA
QUY TRÌNH
Chuẩn hóa các nội dung và các bước
công việc trong hoạt động tiếp công dân tại cơ quan Thuế các cấp.
Đảm bảo công tác tiếp công dân tại cơ
quan Thuế các cấp được thực hiện thống nhất trong phạm vi toàn ngành; đáp ứng
yêu cầu cải cách và hiện đại hóa ngành Thuế.
Đưa công tác tiếp công dân tại cơ quan
Thuế các cấp được thực hiện nhanh chóng, chính xác, khách quan, đảm bảo đúng
trình tự, thủ tục và đúng quy định của pháp luật.
II. PHẠM VI ĐIỀU
CHỈNH CỦA QUY TRÌNH
Quy trình này quy định về trình tự,
thủ tục tiếp công dân tại cơ quan Thuế các cấp và được áp dụng thống nhất trong
phạm vi toàn ngành Thuế.
III. CÁC THÀNH PHẦN
THAM GIA THỰC HIỆN QUY TRÌNH
Căn cứ các quy định về tổ chức bộ
máy, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục
Thuế; đối tượng tham gia thực hiện quy trình tiếp công dân tại cơ quan Thuế các
cấp bao gồm:
- Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp.
- Trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Thuế
các cấp.
- Công chức, viên chức thuộc bộ phận
kiểm tra nội bộ tại cơ quan Thuế các cấp.
- Công chức, viên chức thuộc các bộ
phận chuyên môn, nghiệp vụ khác có liên quan.
Phần II
TRÌNH TỰ TIẾP
CÔNG DÂN
Người được giao nhiệm vụ tiếp công
dân phải có mặt tại nơi tiếp công dân theo đúng thời gian quy định, thực hiện
nghiêm nội quy, quy chế tiếp công dân và chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, điều
kiện phục vụ cho việc tiếp công dân.
Bước 1: Xử lý
sơ bộ khi công dân đến trụ sở cơ quan Thuế các cấp
Khi công dân đến cổng trụ sở cơ quan
Thuế, bảo vệ cơ quan phải thông báo cho người được giao trực tiếp công dân biết
tình hình công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và hướng dẫn công
dân đến địa điểm tiếp công dân của cơ quan để người được giao trực tiếp công
dân xử lý đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
1. Trường hợp đông người đến khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân phải báo cáo Trưởng bộ phận
được giao nhiệm vụ tiếp công dân biết, đồng thời mời công dân đến nơi có đủ điều
kiện (hội trường; phòng làm việc;...) để trao đổi. Qua trao đổi, nếu nhận thấy
việc khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh có cùng một nội dung thì yêu cầu
công dân cử đại diện đến phòng tiếp dân để trình bày nội dung vụ việc với người
tiếp công dân. Người đại diện phải là người khiếu nại, người tố cáo, người kiến
nghị, người phản ánh. Việc cử người đại diện phải thể hiện bằng văn bản có chữ
ký của tất cả những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Số lượng người đại diện như sau:
+ Trường hợp có từ 05 đến 10 người
thì cử 01 hoặc 02 người đại diện.
+ Trường hợp có trên 10 người thì có
thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá 05 người.
Văn bản cử người đại diện phải có những
nội dung sau:
+ Ngày, tháng, năm.
+ Họ, tên, địa chỉ của người đại diện
khiếu nại, người khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh.
+ Nội dung, phạm vi được đại diện.
+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của những người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh.
+ Các nội dung khác có liên quan (nếu
có).
Người đại diện phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp pháp của việc đại diện và văn bản cử đại diện.
- Trường hợp ít người đến khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà tại nơi tiếp công dân có đủ điều kiện thì người
tiếp công dân mời công dân đến nơi tiếp công dân để tiếp.
2. Trường hợp công dân có hành vi vi
phạm quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân thì người tiếp
công dân từ chối tiếp và phải giải thích cho công dân lý do từ chối tiếp.
Bước 2: Thực hiện
tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân
B2.1. Xác định nhân thân và tính hợp
pháp của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
1. Trường hợp công dân đến khiếu nại.
1.1. Người tiếp công dân yêu cầu người
khiếu nại nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy giới
thiệu, giấy ủy quyền (nếu có) để xác định họ là người tự mình thực hiện việc
khiếu nại, người đại diện khiếu nại, người được ủy quyền khiếu nại. Đối với trường
hợp người đại diện khiếu nại, người được ủy quyền khiếu nại thì xác định tính hợp
pháp của người đại diện khiếu nại, người được ủy quyền khiếu nại cụ thể như
sau:
1.1.1. Xác định tính hợp pháp của người
đại diện cho cơ quan, tổ chức khiếu nại
- Trường hợp cơ quan, tổ chức thực hiện
việc khiếu nại thông qua người đại diện là người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì
người tiếp công dân yêu cầu người đại diện xuất trình giấy giới thiệu, giấy tờ
tùy thân của người được đại diện.
- Trường hợp người đứng đầu cơ quan,
tổ chức ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện việc
khiếu nại thì người tiếp công dân đề nghị người được ủy quyền xuất trình giấy ủy
quyền, giấy tờ tùy thân của người được ủy quyền.
1.1.2. Xác định tính hợp pháp của người
đại diện, người được ủy quyền để khiếu nại
Trường hợp người đến trình bày là người
đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại thì người tiếp công dân
yêu cầu người đến trình bày xuất trình các giấy tờ chứng minh việc đại diện, ủy
quyền hợp pháp của người khiếu nại hoặc giấy tờ khác có liên quan.
1.1.3. Xác định tính hợp pháp của luật
sư hoặc trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người khiếu nại ủy quyền khiếu nại
Trường hợp người khiếu nại ủy quyền
cho luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý thực hiện việc khiếu nại thì người tiếp
công dân yêu cầu luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý xuất trình thẻ luật sư, thẻ
trợ giúp viên pháp lý và giấy ủy quyền khiếu nại.
1.2. Xử lý trường hợp ủy quyền không
đúng quy định
Trường hợp công dân đến trình bày là
người đại diện hoặc trình bày theo giấy ủy quyền nhưng không có giấy ủy quyền hợp
lệ hoặc việc ủy quyền không theo đúng quy định tại điểm a, b
khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại thì người tiếp công dân không tiếp nhận hồ
sơ vụ việc nhưng phải giải thích rõ lý do, hướng dẫn công dân, người được ủy
quyền làm các thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại theo đúng quy định.
Trường hợp người đến trình bày là người đại diện người được ủy quyền hợp pháp
thì người tiếp công dân tiến hành các thủ tục tiếp như đối với người khiếu nại.
2. Trường hợp công dân đến tố cáo
Khi tiếp người tố cáo, người tiếp
công dân yêu cầu người tố cáo nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ
tùy thân.
Khi công dân xuất trình giấy tờ tùy
thân thì người tiếp công dân kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ đó.
3. Trường hợp công dân đến kiến nghị,
phản ánh
Khi tiếp công dân đến kiến nghị, phản
ánh thì người tiếp công dân yêu cầu công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất
trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền (nếu có).
B2.2. Phổ biến các quy định về tiếp
công dân
Phổ biến với công dân về nội quy tiếp
công dân, trách nhiệm của người tiếp công dân và quyền, nghĩa vụ của công dân đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh.
B2.3. Ghi nhận ý kiến và xử lý đối với
từng trường hợp cụ thể
Người tiếp công dân có trách nhiệm
yêu cầu công dân trình bày, lắng nghe, ghi chép, phân loại nội dung thuộc thẩm
quyền, không thuộc thẩm quyền, xác định các điều kiện để thụ lý giải quyết đối
với từng trường hợp như sau:
B2.3.1. Trường hợp khiếu nại
1. Đối với những nội dung khiếu nại
không thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp thì người
tiếp công dân giải thích hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền để được
xem xét, giải quyết.
2. Đối với những nội dung khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan Thuế cấp trên hoặc cấp dưới
thì hướng dẫn công dân đến cơ quan Thuế cấp trên hoặc cấp dưới để được xem xét,
giải quyết; Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Thuế cấp
dưới nhưng quá thời hạn mà chưa ban hành quyết định giải quyết khiếu nại thì
người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan Thuế yêu cầu cơ quan Thuế cấp dưới
giải quyết.
3. Đối với những nội dung khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan Thuế cấp mình, nếu đủ điều
kiện để thụ lý giải quyết thì người tiếp công dân nhận và lập giấy biên nhận (mẫu số 01/TCD kèm theo). Trường hợp đơn thuộc
thẩm quyền nhưng không đủ điều kiện thụ lý theo quy định của Luật Khiếu nại thì
giải thích, hướng dẫn để người khiếu nại biết và bổ sung những thủ tục cần thiết
để thực hiện việc khiếu nại.
4. Trường hợp công dân khiếu nại nội
dung thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan Thuế cấp mình mà không
có đơn thì người tiếp công dân hướng dẫn, yêu cầu công dân viết đơn khiếu nại
theo quy định. Nếu người đến khiếu nại là người không có khả năng viết đơn thì
người tiếp công dân ghi chép nội dung người khiếu nại trình bày, đọc cho công
dân nghe và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ (trường hợp cần thiết thì ghi
âm kèm theo); trường hợp nội dung trình bày chưa rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp
công dân đề nghị người đến khiếu nại trình bày bổ sung hoặc bổ sung tài liệu,
chứng cứ.
5. Trường hợp đơn khiếu nại có nội
dung thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan Thuế nhưng đơn có nhiều
người cùng ký tên thì người tiếp công dân yêu cầu những người có mặt lập văn bản
cử người đại diện khiếu nại.
6. Trường hợp đơn khiếu nại có một phần
nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan Thuế thì hướng dẫn
công dân viết lại đơn về những nội dung thuộc thẩm quyền để xem xét, giải quyết;
những nội dung không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn công dân gửi đến nơi có thẩm
quyền.
7. Sau khi tiếp nhận đơn thuộc thẩm
quyền, người tiếp công dân yêu cầu công dân cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng
chứng có liên quan đến khiếu nại như: quyết định hành chính bị khiếu nại, quyết
định giải quyết khiếu nại (nếu có), các thông tin, tài liệu, bằng chứng khác có
liên quan và kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng đó, nếu
thấy các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến khiếu nại không đúng
với quy định của pháp luật thì hướng dẫn, giải thích cho công dân được biết để
công dân rút lại đơn khiếu nại (trường hợp công dân muốn rút).
8. Trường hợp công dân khiếu nại đối
với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, nếu có tình tiết
mới làm thay đổi nội dung vụ việc hoặc xét thấy trong quá trình giải quyết vụ
việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc cá nhân, tổ chức khác có liên quan, lợi
ích của nhà nước của tập thể thì người tiếp công dân báo cáo với thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.
Trường hợp xét thấy việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người tiếp
công dân phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét,
quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tạm đình chỉ việc
thi hành quyết định đó.
9. Trường hợp vụ việc khiếu nại đã được
giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn
nhưng công dân vẫn cố tình khiếu nại kéo dài thì người tiếp công dân ra Thông
báo từ chối tiếp công dân (mẫu số 02/TCD
kèm theo).
10. Trường hợp công dân đến nơi tiếp
công dân đề nghị cung cấp thông tin kết quả giải quyết khiếu nại, người tiếp
công dân kiểm tra, trả lời tiến độ hoặc kết quả giải quyết cho công dân ngay
trong buổi tiếp công dân.
B2.3.2. Trường hợp tố cáo
1. Trường hợp công dân đến tố cáo trực
tiếp không có đơn thì người tiếp công dân yêu cầu công dân viết thành đơn theo
quy định hoặc ghi lại lời tố cáo, yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ sau khi
kết thúc việc tiếp công dân (trường hợp cần thiết thì ghi âm kèm theo); trường
hợp nội dung trình bày chưa rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị người
đến tố cáo trình bày bổ sung hoặc bổ sung tài liệu, chứng cứ.
2. Trường hợp đơn tố cáo không thuộc
thẩm quyền của cơ quan Thuế thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân đến cơ
quan có thẩm quyền tố cáo.
3. Trường hợp công dân đến tố cáo thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Tố cáo
thì người tiếp công dân không tiếp nhận hồ sơ, đồng thời giải thích cho người tố
cáo biết, trong trường hợp cần thiết có thể ra thông báo từ chối tiếp công dân
(mẫu số 02/TCD kèm theo).
4. Trường hợp đơn tố đã được giải quyết
nhưng người tố cáo cung cấp thông tin, tình tiết mới thuộc thẩm quyền xem xét,
giải quyết của cơ quan Thuế các cấp thì người tiếp công dân nhận và lập giấy
biên nhận đơn (mẫu số 01/TCD kèm
theo).
5. Đối với tố cáo xuất phát từ việc
khiếu nại không đạt được mục đích công dân chuyển sang tố cáo đối với người giải
quyết khiếu nại nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho việc tố cáo của mình thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn
công dân thực hiện việc khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại; không tiếp
nhận hoặc không đề xuất thụ lý để giải quyết tố cáo. Nếu công dân không chấp
hành thì ra thông báo từ chối tiếp công dân (mẫu
số 02/TCD kèm theo).
6. Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời gian
quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị để ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết (mẫu số 03/TCD kèm theo).
7. Trường hợp tố cáo tiếp và có căn cứ
việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật thì tiếp nhận đơn và lập giấy biên nhận
đơn (mẫu số 01/TCD kèm theo).
8. Trường hợp đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền của cơ quan Thuế thì người tiếp công dân nhận và lập giấy biên nhận đơn (mẫu số 01/TCD kèm theo).
9. Trường hợp tố cáo có nội dung khẩn
cấp, đề cập đến những hành vi nguy hiểm đã và đang diễn ra thì người tiếp công
dân phải báo cáo ngay với Trưởng bộ phận được giao nhiệm vụ tiếp công dân để
báo cáo thủ trưởng cơ quan cho ý kiến xử lý kịp thời nhằm ngăn chặn hậu quả xấu
có thể xảy ra.
10. Trường hợp đơn tố cáo có nội dung
thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan Thuế nhưng đơn có nhiều người
cùng ký tên thì người tiếp công dân yêu cầu những người có mặt lập văn bản cử
người đại diện tố cáo.
11. Trường hợp đơn tố cáo có một phần
nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan Thuế thì hướng dẫn
công dân viết lại đơn về những nội dung thuộc thẩm quyền để xem xét, giải quyết;
những nội dung không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn công dân gửi đến nơi có thẩm
quyền.
12. Sau khi tiếp nhận đơn thuộc thẩm
quyền, người tiếp công dân yêu cầu công dân cung cấp những căn cứ, bằng chứng tố
cáo, nếu không cung cấp thì trả lại đơn tố cáo.
13. Trường hợp vụ việc tố cáo đã được
giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn
nhưng công dân vẫn cố tình tố cáo kéo dài thì người tiếp công dân ra Thông báo
từ chối tiếp công dân (mẫu số 02/TCD
kèm theo).
14. Trường hợp công dân đến nơi tiếp
công dân đề nghị cung cấp thông tin kết quả giải quyết tố cáo, người tiếp công
dân kiểm tra, trả lời tiến độ hoặc kết quả giải quyết cho công dân ngay trong
buổi tiếp công dân.
B2.3.3. Trường hợp phản ánh, kiến nghị
1. Trường hợp kiến nghị, phản ánh
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Thuế thì người tiếp công dân chuyển
đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải
quyết (mẫu số 05/TCD kèm theo).
2. Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân
báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ
phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
B2.3.4. Các trường hợp khác
1. Trường hợp đơn vừa có nội dung khiếu
nại vừa có nội dung tố cáo thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết
thành 02 đơn (đơn khiếu nại và đơn tố cáo) theo quy định; trường hợp công dân
không viết lại thì người tiếp công dân vẫn phải nhận đơn và lập giấy biên nhận
(mẫu số 01/TCD kèm theo).
2. Trường hợp công dân đến khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh không đúng lịch trực tiếp công dân của thủ trưởng
cơ quan nhưng công dân vẫn đề nghị được gặp thủ trưởng cơ quan để khiếu nại, tố
cáo, phản ánh, kiến nghị thì những trường hợp khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến
nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan được người tiếp công
dân ghi lại đề nghị, báo cáo Trưởng bộ phận được giao nhiệm vụ tiếp công dân để
xin ý kiến thủ trưởng cơ quan; nếu thủ trưởng cơ quan đồng ý thì lập phiếu hẹn
(mẫu số 04/TCD kèm theo) và ghi vào sổ
tiếp công dân; trường hợp thủ trưởng cơ quan không tiếp phải nói rõ lý do cho
công dân biết.
3. Trường hợp công dân gây rối làm mất
trật tự tại nơi đón tiếp và nơi tiếp công dân:
3.1. Trong quá trình tiếp công dân đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nếu công dân có thái độ bất thường như
có những lời lẽ đe dọa, xúc phạm người có trách nhiệm hoặc đưa ra những yêu
sách mang tính chủ quan áp đặt gây sức ép với cơ quan thì người tiếp công dân
yêu cầu công dân chấm dứt những hành vi nói trên; nếu công dân vẫn cố tình tiếp
diễn thì người tiếp công dân từ chối tiếp và báo bộ phận bảo vệ cơ quan để đưa
công dân ra khỏi trụ sở cơ quan, đồng thời báo cáo Trưởng bộ phận được giao nhiệm
vụ tiếp công dân và thủ trưởng cơ quan Thuế được biết.
3.2. Trường hợp công dân có những
hành động gây rối trật tự, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thì người
tiếp công dân phải bình tĩnh, ứng xử linh hoạt và xử lý như sau: Sử dụng các
phương tiện kỹ thuật để ghi âm ghi hình các hành vi gây rối; nhanh chóng báo với
Trưởng bộ phận được giao nhiệm vụ tiếp công dân hoặc thủ trưởng cơ quan để xin
ý kiến chỉ đạo.
4. Thủ trưởng cơ quan hoặc Trưởng bộ
phận được giao nhiệm vụ tiếp công dân có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận chức
năng phối hợp với người tiếp công dân để giải quyết, nếu xét thấy cần thiết thì
phải liên lạc, đề nghị cơ quan Công an phụ trách địa bàn có biện pháp xử lý
theo quy định của pháp luật.
B2.4. Lập giấy biên nhận hồ sơ, tài
liệu
Trong quá trình thực hiện tiếp công
dân, nếu công dân cung cấp hồ sơ tài liệu thì người tiếp công dân phải lập giấy
biên nhận (mẫu số 01/TCD kèm theo)
trong đó ghi rõ từng loại thông tin, tài liệu, bằng chứng, tình trạng thông tin
tài liệu, bằng chứng, xác nhận của người cung cấp. Giấy biên nhận được lập
thành 03 bản, 01 bản giao cho công dân, 01 bản lưu vào hồ sơ, 01 bản cán bộ tiếp
công dân lưu; trường hợp công dân chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo quy
định thì người tiếp công dân lập phiếu hẹn (mẫu
số 04/TCD kèm theo) đề nghị công dân cung cấp bổ sung.
B2.5. Ghi sổ tiếp công dân
Trong quá trình thực hiện tiếp công
dân, người tiếp công dân phải ghi đầy đủ các nội dung đã trao đổi, những việc
đã xử lý, giải quyết vào sổ tiếp công dân. Sổ tiếp công dân thực hiện theo (mẫu số 06/TCD) để ghi chép đầy đủ các nội
dung theo những tiêu chí đã xác định vào các cột và có ký xác nhận của công
dân.
Bước 3: Chuyển giao đơn đến bộ phận
hành chính (văn thư):
Ngay trong ngày nhận được đơn khiếu nại,
tố cáo kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân phải vào sổ và lập phiếu giao
nhận đơn, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ (mẫu số
07/TCD kèm theo) với bộ phận hành chính (có ký giao, nhận), trừ trường
hợp đơn nhận vào cuối giờ làm việc trong ngày.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. HƯỚNG DẪN TRIỂN
KHAI THƯC HIỆN
Vụ Kiểm tra nội bộ thuộc Tổng cục Thuế
chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo triển khai thực hiện và tổ chức kiểm tra việc
triển khai thực hiện Quy trình này trong phạm vi toàn ngành.
II. TỔ CHỨC, TRIỀN
KHAI THỰC HIỆN
Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp có
trách nhiệm tổ chức, bố trí phân công công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý, thực hiện nghiêm túc Quy trình này; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra
việc thực hiện quy trình của cơ quan Thuế cấp dưới; thực hiện khen thưởng, kỷ
luật kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt hoặc có các sai phạm trong việc
thực hiện quy trình.
Trong quá trình tổ chức, triển khai
thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh,
thành phố phản ảnh, báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế (qua Vụ Kiểm tra nội bộ)
để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi./.
MẪU SỐ 01/TCD
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1402/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế)
TÊN CƠ QUAN THUẾ
TRỰC TIẾP
TÊN ĐƠN VỊ CỘNGTÁC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY
BIÊN NHẬN
CÁC
TÀI LIỆU DO NGƯỜI KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH CUNG CẤP
Hôm nay, vào lúc ……........... giờ
……..... ngày …...... tháng ……....năm..........................
Tại:
......................................................................................................................................
Tôi là
...........................................................chức vụ...........................................................
Bộ phận công tác
...............................................................................................................
Đã nhận của ông /bà:
.........................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy
thân): ............................................, ngày cấp:...../...../.........,
nơi cấp......................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................................
Các tài liệu sau đây:
1. Đơn................... đề ngày
..... tháng.....năm...............
2. Các tài liệu kèm theo đơn gồm
có................................................................................(1)
Biên nhận này được lập thành 02 bản,
mỗi bên giữ 01 bản./.
Người giao
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Người nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
(1) Ghi rõ tên tài liệu, số trang,
tình trạng của các tài liệu, chứng cứ
MẪU SỐ 02/TCD
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1402/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế)
TÊN CƠ QUAN CẤP
TRÊN
TRỰC TIẾP
TÊN ĐƠN VỊ CỘNGTÁC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-.......(1)
|
.........., ngày
.... tháng .... năm ......
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC
TỪ CHỐI TIẾP CÔNG DÂN
Ngày ............ tháng ………... năm
.............., ông (bà) ...........................................(2)
Số CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy
thân): ......................................, ngày cấp: ..../..../....., nơi cấp.............................................................
Địa chỉ:.........................đến……….......(1)
để khiếu nại (tố cáo) về việc……………(3)
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại
(tố cáo) và nghe công dân trình bày...(1) nhận thấy vụ việc đã được giải quyết
đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà
soát và thông báo trả lời bằng văn bản theo đúng quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 9 Luật tiếp công dân năm
2013, .............................(1) từ chối tiếp nhận nội dung khiếu nại (tố
cáo) của ông (bà)....................................(2).
......................... (1) thông
báo để ông (bà) được biết; đề nghị ông (bà) chấp hành theo quy định của pháp luật,
chấm dứt khiếu nại (tố cáo)./.
Nơi nhận:
-
...................(2)..................;
- (4).................. (để phối hợp)
- Lưu: VT, (5)
|
THỦ TRƯỞNG, CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan, đơn vị tiếp công
dân.
(2) Họ tên người khiếu nại (tố
cáo).
(3) Tóm tắt nội dung khiếu nại (tố
cáo).
(4) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan.
(5) Bộ phận được giao nhiệm vụ
TCD.
MẪU SỐ 03/TCD
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1402/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế)
TÊN CƠ QUAN THUẾ
TRỰC TIẾP
TÊN ĐƠN VỊ CỘNGTÁC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ......./......(1).-..........
V/v đôn đốc giải quyết tố cáo của công dân
|
................,
ngày .... tháng .... năm .......
|
Kính gửi:
|
................................................(2)
|
Ngày
………..../………...../……..........,(1) đã tiếp ông
(bà)……….................................(3)
Số CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy thân):
........................................ngày cấp: ....../...../......., nơi cấp...................................................................................................
Địa chỉ...............................................................................................................................
Về nội
dung...................................................................................................................(4)
Sau khi xem xét nội dung vụ việc, (1)
thấy vụ việc của ông (bà) .........(3) đã quá thời gian quy định nhưng chưa được
.............................................(2) giải quyết theo quy định của
pháp luật.
....................... (1) đề nghị.........
(2) giải quyết vụ việc của ông (bà)..........................(3) theo quy định
của pháp luật và thông báo kết quả đến .................... (1)
Nơi nhận:
- như trên;
- ............(3)....... (thay trả lời);
- Lưu: VT, (5)
|
THỦ TRƯỞNG, CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan, đơn vị tiếp công
dân.
(2) Cơ quan, đơn vị, người có thẩm
quyền giải quyết.
(3) Họ tên người tố cáo.
(4) Tóm tắt nội dung vụ việc và
các văn bản chuyển đơn đôn đốc - nếu có.
(5) Bộ phận được giao nhiệm vụ
TCD.
MẪU SỐ 04/TCD
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1402/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế)
TÊN CƠ QUAN CẤP
TRÊN
TRỰC TIẾP
TÊN ĐƠN VỊ CỘNGTÁC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU
HẸN
Hôm nay, vào lúc .............giờ........ngày.........tháng.......năm.............................................
Tại:......................................................................................................................................
Tôi là:
................................................ chức vụ:..................................................................
Bộ phận công tác
...............................................................................................................
Hẹn
Ông/bà:........................................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy
thân): ......................................, ngày cấp ..../....../......, nơi
cấp.........................................................
Địa chỉ:
................................................................................................................................
Đúng...............giờ ......
ngày..........tháng.....năm........đến
........................................
để
.......................................................................................................................................
Giấy hẹn lập thành 02 bản, công dân
giữ 01 bản, bộ phận tiếp dân giữ 01 bản./.
Người nhận phiếu
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Người lập phiếu
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 05/TCD
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1402/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế)
TÊN CƠ QUAN CẤP
TRÊN
TRỰC TIẾP
TÊN ĐƠN VỊ CỘNGTÁC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ......./......(1).-..........
V/v chuyển đơn kiến nghị, phản ánh
|
................,
ngày .... tháng .... năm .......
|
Kính gửi:
|
................................................(2)
|
Ngày..../..../......,(1) đã tiếp và
nhận đơn kiến nghị phản ánh của ông (bà) .................(3)
Số CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy thân):........,
ngày cấp: ....../...../......, nơi cấp ........
Địa chỉ...............................................................................................................................
Về nội
dung...................................................................................................................(4)
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Luật tiếp công
dân năm 2013; sau khi xem xét nội dung đơn, ........ (1) chuyển đơn của ông
(bà) ............... (3) đến ......... (2) để xem xét, giải quyết theo quy định
của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ......(3)....... (thay trả lời);
- Lưu: VT, (5)
|
THỦ TRƯỞNG, CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan, đơn vị tiếp công
dân.
(2) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết.
(3) Họ tên người kiến nghị, phản
ánh.
(4) Tóm tắt nội dung kiến nghị, phản
ánh.
(5) Bộ phận được giao nhiệm vụ
TCD.
Trang......................