BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1391/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ KHỞI TẠO TỪ MÁY
TÍNH TIỀN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ Nghị định số 41/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng
từ và Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định
chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về
chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế
- xã hội;
Căn cứ Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng
9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý
thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25 tháng
9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30
tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản
1 điều 3 quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2018 của thủ tướng
chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Thuế thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1965/QĐ-BTC ngày 08 tháng
10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 2158/QĐ-BTC ngày 15 tháng
11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 1836/QĐ-BTC ngày 08 tháng
10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 211/QĐ-TCT ngày 12 tháng 3 năm
2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các Phòng và Văn phòng thuộc Cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 110/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Thuế
khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố;
Căn cứ Quyết định số 812/QĐ-BTC ngày 14 tháng 4
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết
định số 110/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận, huyện,
thị xã, thành phố và Chi cục Thuế khu vực trực thuộc cục thuế tỉnh, thành phố;
Căn cứ Quyết định số 245/QĐ-TCT ngày 25 tháng 3
năm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ
của các Đội thuộc Chi cục Thuế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý thuế Doanh
nghiệp nhỏ và vừa và hộ kinh doanh, cá nhân.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình quản lý hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và áp dụng đối với
các cơ quan thuế khi triển khai hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo
từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định
tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP , Nghị định số 41/2022/NĐ-CP
và Thông tư số 78/2021/TT-BTC .
Điều 3. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận,
huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, DNNCN (2b).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
QUY TRÌNH
QUẢN
LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ KHỞI TẠO TỪ MÁY TÍNH TIỀN
(Kèm theo Quyết định số 1391/QĐ-TCT ngày 23 tháng 8 năm 2022 của Tổng cục
Thuế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
1. Quy định nội dung các bước công việc, trách nhiệm
của công chức thuế về quản lý và sử dụng thông tin hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với
cơ quan thuế tại cơ quan thuế các cấp nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy định của
pháp luật về hóa đơn điện tử.
2. Áp dụng công nghệ theo hướng chuyển đổi số, sử dụng
cơ sở dữ liệu quản lý tập trung của ngành thuế, thực hiện các bước trong quy
trình quản lý theo hình thức điện tử, tự động để giảm thiểu tối đa các bước
công việc trực tiếp của công chức thuế. Từ đó, thay đổi mô hình quản lý hóa đơn
thủ công sang mô hình quản lý hóa đơn theo hướng hiện đại, hiệu quả, minh bạch.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ cơ quan
thuế các cấp xây dựng cơ sở dữ liệu, khai thác và quản lý thông tin hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy trình này quy định trình tự, thủ tục thực hiện
tiếp nhận, xử lý và khai thác thông tin đăng ký, sử dụng hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền.
2. Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi
tạo từ máy tính tiền được quản lý theo quy trình này là hóa đơn theo quy định tại
Điều 89 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Điều 11 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Điều 1 Nghị
định số 41/2022/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 78/2021/TT-BTC
được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử.
3. Các nội dung khác liên quan đến quản lý hóa đơn
điện tử thực hiện theo Quy trình quản lý hóa đơn điện tử ban hành kèm theo Quyết
định số 1447/QĐ-TCT ngày 05/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và và các
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng đối với: Tổng cục Thuế, Cục
Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực (gọi chung là Chi cục Thuế); công chức
thuộc cơ quan thuế các cấp.
Điều 4. Giải thích từ ngữ và
các cụm từ viết tắt
1. Giải thích từ ngữ
a) “Lãnh đạo cơ quan thuế” là Tổng cục trưởng,
Phó Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Chi cục trưởng, Phó Chi cục
trưởng.
b) “Phụ trách bộ phận” là Cục trưởng, Phó cục
trưởng, Vụ trưởng, Phó vụ trưởng, Chánh văn phòng, Phó chánh văn phòng, Trưởng
ban, Phó trưởng ban tại Tổng cục Thuế; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, Chánh
văn phòng, Phó chánh văn phòng tại Cục Thuế; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, Đội
trưởng, Phó đội trưởng tại Chi cục Thuế.
c) “Tổ chức truyền nhận” là tổ chức cung cấp
dịch vụ về hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận,
truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn, chứng từ với Tổng cục Thuế.
d) “Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về
hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử dành cho NNT” là điểm truy cập tập trung
trên Internet do Tổng cục Thuế cung cấp để người nộp thuế, cơ quan thuế, tổ chức
truyền nhận và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện các giao dịch về
hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử theo quy định (sau đây gọi tắt là Cổng điện tử).
đ) “Hệ thống quản lý thông tin hóa đơn điện tử,
chứng từ điện tử của Tổng cục Thuế” bao gồm phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu
và hạ tầng kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, xử lý, lưu trữ, khai thác dữ
liệu hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử theo quy định (sau đây gọi tắt là Hệ thống
HĐĐT-CTĐT).
e) “Chuẩn dữ liệu hóa đơn điện tử, chứng từ điện
tử” là quy định các thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử, chứng
từ điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế (sau đây gọi tắt là Chuẩn
dữ liệu).
g) “Tài khoản” là tên và mật khẩu đăng nhập
vào Cổng điện tử, Hệ thống HĐĐT-CTĐT do cơ quan thuế cấp.
h) “Trạng thái mã số thuế của người nộp thuế”
là tình trạng hoạt động của người nộp thuế, bao gồm: Trạng thái “00”: người nộp
thuế đã được cấp MST; Trạng thái “01”: người nộp thuế ngừng hoạt động, đã hoàn
thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Trạng thái “02”: người nộp thuế đã
chuyển cơ quan thuế quản lý; Trạng thái “03”: người nộp thuế ngừng hoạt động
nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Trạng thái “04”:
người nộp thuế đang hoạt động (áp dụng cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
chưa đủ thông tin đăng ký thuế); Trạng thái “05”: người nộp thuế tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh; Trạng thái “06”: người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký; Trạng thái “07”: người nộp thuế chờ làm thủ tục phá sản.
i) “Máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện
tử với cơ quan thuế” là thiết bị điện tử đồng bộ hay một hệ thống nhiều thiết
bị điện tử được kết hợp với nhau bằng giải pháp công nghệ thông tin có chức
năng chung như: tính tiền, lưu trữ các thao tác bán hàng, số liệu bán hàng, khởi
tạo hóa đơn điện tử có dải ký tự mã của cơ quan thuế đảm bảo duy nhất, tra cứu
giao dịch, báo cáo giao dịch,... và được kết nối chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế
theo định dạng chuẩn bằng phương thức điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ
nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu điện tử.
k) “Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử khởi
tạo từ máy tính tiền” là dải ký tự bao gồm 23 ký tự có cấu trúc như sau:
C1C2-C3C4-C5C6C7C8C9-C10C11C12C13C14C15C16C17C18C19C20
Trong đó:
- Một ký tự đầu C1: là chữ cái M cố định
để thể hiện dấu hiệu nhận biết hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư số
78/2021/TT-BTC.
- Một ký tự C2: là ký hiệu được gắn cố định
để thể hiện loại hóa đơn điện tử từ 1 đến 6 theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 4 Thông tư số 78/2021/TT-BTC.
- Hai ký tự C3C4: là 02 số cuối
của năm phát hành hóa đơn được sinh tự động từ phần mềm bán hàng của NNT.
- Năm ký tự C5C6C7C8C9:
là một chuỗi 05 ký tự do CQT cấp theo hình thức tự sinh từ hệ thống HĐĐT của
CQT đảm bảo tính duy nhất.
- Mười một ký tự C10C11C12C13C14C15C16C17C18C19C20:
là chuỗi 11 số được tự sinh từ phần mềm bán hàng đảm bảo tính duy nhất.
- Dấu gạch ngang (-): là ký tự để phân tách các
nhóm ký tự thể hiện loại hóa đơn, năm phát hành hóa đơn tự sinh từ phần mềm bán
hàng, ký tự do CQT cấp, chuỗi số tự sinh từ phần mềm bán hàng.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử khởi tạo từ
máy tính tiền có thể thiết lập cho nhiều máy tính tiền tại một hoặc nhiều địa
điểm kinh doanh, đơn vị phụ thuộc đảm bảo tính duy nhất của từng hóa đơn.
Ví dụ: Trường hợp người nộp thuế B thuộc đối tượng
sử dụng hóa đơn bán hàng, có sử dụng 03 máy tính tiền, đã đăng ký thành công
HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền và đã được cấp dải ký tự mã của cơ quan thuế
trong đó 5 ký tự định danh người nộp thuế là “15n74”. Ngày 01/07/2022 người nộp
thuế B đã phát hành 05 HĐĐT đầu tiên từ 03 máy tính tiền. Với các thông tin nêu
trên thì dải ký tự mã của CQT trên 05 hóa đơn điện tử khởi tạo từ 03 máy tính
tiền được thể hiện như sau:
Máy tính tiền 1: đã phát hành 03 hóa đơn
M2-22-01n74-00000000001
M2-22-01n74-00000000004
M2-22-01n74-00000000005
Máy tính tiền 2: đã phát hành 01 hóa đơn
M2-22-01n74-00000000002
Máy tính tiền 3: đã phát hành 01 hóa đơn
M2-22-01n74-00000000003
2. Các cụm từ viết tắt
a) Người nộp thuế viết tắt là NNT.
b) Hệ thống quản lý thuế tập trung viết tắt là Hệ
thống TMS.
c) Mã số thuế viết tắt là MST.
d) Hóa đơn điện tử viết tắt là HĐĐT.
đ) Chứng từ điện tử viết tắt là CTĐT.
e) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế viết tắt
là HĐĐT có mã.
g) Công nghệ thông tin viết tắt là CNTT.
h) Cơ quan thuế viết tắt là CQT.
i) Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính
phủ quy định về hóa đơn, chứng từ viết tắt là Nghị định số 123/2020/NĐ-CP .
k) Nghị định số 41/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm
2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Nghị định
số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn,
giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa,
tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội viết tắt là
Nghị định số 41/2022/NĐ-CP .
l) Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6
năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ
quy định về hóa đơn, chứng từ viết tắt là Thông tư số 78/2021/TT-BTC .
m) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo
từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế viết tắt là
HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền.
n) Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp nhỏ và vừa và hộ
kinh doanh, cá nhân, viết tắt là Vụ DNNCN.
Điều 5. Các chủ thể tham gia thực
hiện quy trình
1. Bộ phận tiếp nhận thông tin đăng ký và dữ liệu
hóa đơn điện tử: Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT thuộc Cục Thuế; Đội Tuyên truyền
- Hỗ trợ NNT/Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT - Trước bạ - Thu khác/Đội Nghiệp vụ
quản lý thuế (trong trường hợp Chi cục Thuế không có Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ
NNT) thuộc Chi cục Thuế; Bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế “Một cửa” tại địa bàn cấp huyện nơi không có trụ sở chính Chi cục
Thuế khu vực (sau đây gọi tắt là Bộ phận tiếp nhận dữ liệu).
2. Bộ phận Thanh tra - Kiểm tra: Cục Thanh tra - Kiểm
tra thuế thuộc Tổng cục Thuế; Phòng được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra của
Cục Thuế Doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế; bộ phận được giao nhiệm vụ kiểm
tra của Vụ DNNCN; các Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuộc Cục Thuế; các Phòng, Đội
Kiểm tra thuế và các Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường hoặc Đội Nghiệp
vụ quản lý thuế (trong trường hợp Chi cục Thuế không có Đội kiểm tra thuế và Đội
Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường) thuộc Chi cục Thuế (sau đây gọi tắt là
Bộ phận TTKT).
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành
chính: Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ hoặc các bộ phận khác do Lãnh đạo CQT phân
công tùy theo quy mô và yêu cầu giải quyết công việc; Bộ phận tiếp nhận và giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” tại địa bàn cấp huyện nơi không
có trụ sở chính của Chi cục Thuế khu vực.
4. Bộ phận CNTT: Cục CNTT thuộc Tổng cục Thuế;
Phòng Công nghệ thông tin thuộc Cục Thuế; Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học/Đội
Kê khai - Kế toán thuế - Tin học - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế/Đội Nghiệp vụ
quản lý thuế thuộc Chi cục Thuế.
5. Các bộ phận nghiệp vụ khác tham gia quy trình: Vụ/Đơn
vị thuộc Tổng cục Thuế, Phòng thuộc Cục Thuế, Phòng/Đội thuộc Chi cục Thuế có
liên quan theo phân công của Lãnh đạo CQT.
Chương II
NỘI DUNG QUY TRÌNH
Điều 6. Quản lý thông tin đăng
ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
Việc tiếp nhận và xử lý Tờ khai đăng ký/thay đổi
thông tin sử dụng HĐĐT của NNT (Mẫu
số 01/ĐKTĐ-HĐĐT tại Phụ lục ban hành kèm Quy trình này) tại Điều này bao gồm
cả tổ chức, cá nhân sử dụng HĐĐT có mã, HĐĐT không có mã chuyển sang sử dụng
HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền, chi nhánh phụ thuộc đủ điều kiện đăng ký sử dụng
hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
1. Bước 1:
Trong thời gian 15 phút kể từ khi nhận được Tờ khai Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT
tại Phụ lục ban hành kèm Quy trình này của NNT, Cổng điện tử tự động đối chiếu
thông tin trên Tờ khai Mẫu số
01/ĐKTĐ-HĐĐT tại Phụ lục ban hành kèm Quy trình này, bao gồm:
a) Mã số thuế phải có trạng thái 00, 04 đối với
doanh nghiệp, tổ chức; trạng thái 00 đối với hộ kinh doanh.
b) CQT quản lý trên tờ khai đăng ký sử dụng HĐĐT
đúng với cơ quan quản lý thuế trên phân hệ đăng ký thuế của Hệ thống TMS.
c) Các chỉ tiêu trên Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT tại Phụ
lục ban hành kèm Quy trình này đúng Chuẩn dữ liệu.
d) Chữ ký số của NNT theo đúng quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
e) Tình trạng hoạt động; hiệu lực của Hợp đồng nhận,
truyền, lưu trữ dữ liệu HĐĐT của tổ chức truyền nhận.
Căn cứ kết quả đối chiếu, Cổng điện tử tự động tạo
thông báo về việc tiếp nhận/không tiếp nhận tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin
sử dụng HĐĐT (Mẫu số 01/TB-TNĐT
tại Phụ lục ban hành kèm Quy trình này), ký, gửi NNT theo địa chỉ thư điện tử của
NNT đã đăng ký trên Mẫu số
01/ĐKTĐ-HĐĐT tại Phụ lục ban hành kèm Quy trình này và qua tổ chức truyền
nhận.
2. Bước 2:
Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày Cổng điện
tử gửi thông báo về việc tiếp nhận (Mẫu số 01/TB-TNĐT tại Phụ lục
ban hành kèm Quy trình này), trường hợp NNT đăng ký sử dụng HĐĐT khởi tạo từ
máy tính tiền thì Hệ thống HĐĐT-CTĐT tự động đối chiếu các nội dung thông tin
trên Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT
tại Phụ lục ban hành kèm Quy trình này, bao gồm:
a) NNT không thuộc trường hợp ngừng sử dụng HĐĐT.
b) NNT đăng ký phương thức chuyển dữ liệu HĐĐT phù
hợp với hình thức hóa đơn đã lựa chọn.
c) NNT đăng ký loại hóa đơn sử dụng là “Hóa đơn giá
trị gia tăng” thì phương pháp tính thuế giá trị gia tăng mà NNT đăng ký trên
phân hệ đăng ký thuế phải là phương pháp khấu trừ.
d) NNT là hộ kinh doanh thì phải có các thông tin
sau: phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp trực tiếp trên doanh thu; chữ ký
số phù hợp thông tin trên phân hệ đăng ký thuế.
e) NNT có ngành nghề kinh doanh thuộc đối tượng sử
dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền (có hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực
tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh: trung tâm thương mại; siêu thị;
bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch
vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác).
3. Bước 3:
Căn cứ kết quả đối chiếu bước 1, bước 2, công chức
bộ phận tiếp nhận thông tin đăng ký và dữ liệu hóa đơn điện tử xác nhận chấp nhận
hoặc từ chối và nhập lý do từ chối, Hệ thống HĐĐT-CTĐT tự động tạo thông báo về
việc chấp nhận/không chấp nhận đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng HĐĐT (Mẫu số 01/TB-ĐKĐT tại Phụ lục
ban hành kèm Quy trình này). Trường hợp thông báo chấp nhận đăng ký/thay đổi
thông tin sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền thì Hệ thống HĐĐT-CTĐT tự động
sinh thông tin Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền,
đảm bảo duy nhất, đưa vào thông báo chấp nhận Mẫu số 01/TB-ĐKĐT tại Phụ lục
ban hành kèm Quy trình này gửi NNT.
4. Bước 4: Ban hành thông báo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT tại Phụ lục
ban hành kèm Quy trình này gửi NNT
a) Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày gửi
thông báo Mẫu số 01/TB-TNĐT
tại Phụ lục ban hành kèm Quy trình này cho NNT, cụ thể như sau:
- Công chức bộ phận tiếp nhận thông tin đăng ký và
dữ liệu hóa đơn điện tử thực hiện rà soát thông tin của NNT trên dự thảo thông
báo đã được tạo lập trên hệ thống và đang ở trạng thái chưa được xử lý để trình
Phụ trách bộ phận phê duyệt.
- Trường hợp đồng ý với dự thảo thông báo do công
chức trình trên hệ thống, phụ trách bộ phận thực hiện duyệt, trình Thủ trưởng
CQT (hoặc người được Thủ trưởng CQT phân công, ủy quyền) ký ban hành; trường hợp
không đồng ý thì sử dụng chức năng không phê duyệt thông báo và nêu rõ ý kiến
chỉ đạo.
- Trường hợp đồng ý với dự thảo thông báo do phụ
trách bộ phận trình, Thủ trưởng CQT (hoặc người được Thủ trưởng CQT phân công, ủy
quyền) thực hiện duyệt và ký số đích danh trên thông báo; trường hợp không đồng
ý thì sử dụng chức năng không phê duyệt thông báo và nêu rõ ý kiến chỉ đạo.
- Công chức được giao làm công tác văn thư thực hiện
cấp số văn bản và ký số đích danh CQT trên thông báo ngay trong ngày Thủ trưởng
CQT (hoặc người được Thủ trưởng CQT phân công, ủy quyền) ký số trên thông báo;
trường hợp thông báo sai thể thức thẩm quyền của người ký (ví dụ như TUQ nhầm
thành KT,...) thì văn thư sử dụng chức năng từ chối cấp số văn bản (hủy thông
báo) và hệ thống sẽ tự động khôi phục lại thông báo để Lãnh đạo cơ quan thuế thực
hiện ký lại.
- Cổng điện tử tự động gửi thông báo cho NNT chậm
nhất 15 phút kể từ thời điểm công chức được giao làm công tác văn thư cấp số
văn bản và ký số đích danh CQT, theo địa chỉ thư điện tử của NNT đã đăng ký
trên Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT
tại Phụ lục ban hành kèm Quy trình này, qua tổ chức truyền nhận, qua tài khoản
sử dụng Cổng điện tử của NNT và qua thư điện tử email của NNT.
b) Trường hợp chấp nhận đăng ký/thay đổi thông tin
sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền, Hệ thống HĐĐT-CTĐT tự động tạo tài khoản,
phân quyền theo quy định tại Mục 5 Quy trình quản lý HĐĐT ban hành kèm theo Quyết
định số 1447/QĐ-TCT và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có), gửi
thông tin về tài khoản qua địa chỉ thư điện tử email của NNT đã đăng ký trên Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT tại Phụ
lục ban hành kèm Quy trình này. Trường hợp NNT gửi sai thông tin email, dẫn đến
NNT không nhận được thông tin tài khoản, cơ quan thuế hướng dẫn NNT gửi Tờ khai
thay đổi thông tin đăng ký sử dụng HĐĐT qua cổng của tổ chức cung cấp dịch vụ
hóa đơn điện tử để thay đổi thông tin email. Sau khi NNT nhận được Thông báo chấp
nhận thay đổi thông tin sử dụng HĐĐT, Công chức thuế hướng dẫn NNT thực hiện
đăng nhập trên Cổng điện tử và nhấn “quên mật khẩu” để nhận mật khẩu qua email.
Trường hợp NNT ký số bằng chữ ký số mềm không ký số được thì Bộ phận CNTT hỗ trợ
sử dụng chức năng lấy lại mật khẩu để hỗ trợ cấp lại mật khẩu cho NNT.
5. Cập nhật danh sách NNT sử dụng/ngừng sử dụng
HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền
Ngay khi Thông báo chấp nhận đăng ký/thay đổi thông
tin đăng ký sử dụng HĐĐT gửi NNT, Hệ thống HĐĐT-CTĐT cập nhật thông tin NNT và
thông tin sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền vào Danh sách NNT sử dụng/ngừng
sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền theo Mẫu
số 03-8/QTR-HĐĐT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy trình này.
Điều 7. Công khai thông tin người
nộp thuế sử dụng/ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
1. Rà soát lại, cập nhật dữ liệu NNT sử dụng hoặc
ngừng sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền
Hàng ngày, công chức bộ phận Thanh tra - Kiểm tra
rà soát lại người nộp thuế mới đăng ký sử dụng, thay đổi thông tin đăng ký sử dụng
hoặc có yêu cầu ngừng sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền từ kết quả thanh
tra, kiểm tra của cơ quan thuế hoặc từ kết quả của các cơ quan có liên quan; cập
nhật Danh sách NNT sử dụng/ngừng sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền theo Mẫu số 03-8/QTR-HĐĐT tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quy trình này trên Hệ thống HĐĐT-CTĐT.
2. Công khai thông tin trên Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế và Cổng điện tử
Hàng ngày, công chức bộ phận Thanh tra - Kiểm tra
rà soát lại Danh sách NNT sử dụng/ngừng sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền
theo Mẫu số 03-8/QTR-HĐĐT tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quy trình này, duyệt để công khai thông tin trên Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế, thực hiện xác nhận danh sách để công khai thông
tin NNT sử dụng/ngừng sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền trên Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cổng điện tử.
Điều 8. Quản lý thông tin hỗ trợ
kiểm soát đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
1. Dữ liệu hỗ trợ đối chiếu tự động trên Cổng điện
tử và Hệ thống HĐĐT-CTĐT được đồng bộ từ các phần mềm ứng dụng tác nghiệp (TMS,
TTR, TPR, ETAX, BCTC) theo Quy trình quản lý thuế liên quan. Tần suất đồng bộ
và thời gian đồng bộ theo nguyên tắc chung tại Quy trình Quản lý HĐĐT ban hành
kèm theo Quyết định số 1447/QĐ-TCT ngày 05/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Để đảm bảo dữ liệu hỗ
trợ đối chiếu được chính xác, các bộ phận chức năng của cơ quan thuế các cấp có
trách nhiệm thực hiện việc kiểm soát xử lý dữ liệu trên Hệ thống các ứng dụng
quản lý thuế theo Quy chế quy định trách nhiệm về kiểm soát xử lý dữ liệu trên
Hệ thống các ứng dụng quản lý thuế ban hành kèm theo Quyết định số 2018/QĐ-TCT
ngày 12/12/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
2. Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
chuyển đổi sang phương pháp khoán hoặc nộp thuế theo từng lần phát sinh thì
công chức thuế thuộc Đội thuế liên xã, phường lập danh sách chuyển bộ phận Đăng
ký thuế thực hiện cập nhật trạng thái ngừng hoạt động kinh doanh theo hình thức
kê khai trên Hệ thống TMS phân hệ Đăng ký thuế và Hệ thống HĐĐT tự động cập nhật
ngày ngừng sử dụng hóa đơn từ máy tính tiền vào Danh sách NNT sử dụng/ngừng sử
dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền (theo Mẫu
03-8/QTr-HĐĐT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy trình này).
Điều 9. Tiếp nhận, xử lý dữ liệu
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền
1. Bước 1:
a) Trong thời gian 15 phút kể từ khi nhận được gói
dữ liệu hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo phương thức chuyển đầy đủ
nội dung hóa đơn (bao gồm dữ liệu hóa đơn đã hủy sẽ được tiếp nhận theo Điều 10 Quy trình này), Cổng điện tử tự động đối chiếu thông
tin gói dữ liệu của NNT, bao gồm:
- Mã số thuế của NNT phải có trạng thái đang hoạt động
(trạng thái 00, 02, 04).
- Các chỉ tiêu trên hóa đơn đúng Chuẩn dữ liệu theo
quy định.
- NNT không thuộc trường hợp ngừng sử dụng HĐĐT.
- Chữ ký số của NNT theo gói hóa đơn theo đúng quy
định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tình trạng hoạt động; hiệu lực của Hợp đồng nhận,
truyền, lưu trữ dữ liệu HĐĐT của tổ chức truyền nhận.
- Số lượng hóa đơn trong gói dữ liệu phải khớp đúng
với số lượng hóa đơn trong thông tin chung của gói dữ liệu HĐĐT.
- Thông tin mã của cơ quan thuế trên HĐĐT khởi tạo
từ máy tính tiền phải thuộc dải ký tự mã của cơ quan thuế đã cấp cho NNT, đảm bảo
duy nhất.
b) Căn cứ kết quả đối chiếu các thông tin nêu trên,
Hệ thống HĐĐT-CTĐT tự động tạo thông báo Mẫu số 01/TB-KTDL tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quy trình này, ký nhân danh Tổng cục Thuế, gửi NNT theo
phương thức qua tổ chức truyền nhận, gửi vào tài khoản trên Cổng điện tử để NNT
có thể tra cứu thông tin qua Cổng điện tử bằng tài khoản đã được cấp và gửi vào
thư điện tử email của NNT. Trường hợp kết quả đối chiếu là hợp lệ thì dữ liệu sẽ
được lưu vào Hệ thống. Trường hợp kết quả đối chiếu là không hợp lệ thì dữ liệu
không được lưu vào Hệ thống.
2. Bước 2:
a) Định kỳ từ ngày 01 đến ngày 10 hàng tháng, căn cứ
dữ liệu hóa đơn NNT đã gửi đến CQT, các thông tin đã được cập nhật trong quá
trình quản lý hóa đơn điện tử, Hệ thống HĐĐT-CTĐT tiếp tục đối chiếu tự động
các thông tin theo khoản 1 Điều này và các thông tin sau:
- HĐĐT có thời điểm lập và là loại hóa đơn phù hợp
với thông tin đăng ký sử dụng HĐĐT đã được Thông báo chấp nhận sử dụng HĐĐT khởi
tạo từ máy tính tiền hoặc các thông báo CQT đã gửi NNT (ví dụ: Thông báo hóa
đơn điện tử cần rà soát).
- Số hóa đơn là duy nhất trong cùng bộ “MST, ký hiệu
mẫu số, ký hiệu hóa đơn” trên hệ thống.
- Trường hợp là hóa đơn thay thế thì đối chiếu tình
trạng hóa đơn bị thay thế phải đảm bảo: chưa bị hủy, chưa bị điều chỉnh, chưa bị
thay thế và không phải là hóa đơn điều chỉnh.
- Trường hợp là hóa đơn điều chỉnh thì đối chiếu
tình trạng hóa đơn bị điều chỉnh phải đảm bảo: chưa bị hủy, chưa bị thay thế,
không phải là hóa đơn thay thế và không phải là hóa đơn điều chỉnh.
- Trường hợp hóa đơn hủy đã tồn tại Thông báo hóa
đơn điện tử có sai sót (theo Mẫu
số 04/SS-HĐĐT) theo Điều 10 Quy trình này và có đầy đủ
lý do.
b) Đối với trường hợp hóa đơn điều chỉnh, thay thế
thì Hệ thống HĐĐT-CTĐT tự động gửi thông tin hóa đơn điều chỉnh, thay thế và
hóa đơn bị điều chỉnh, bị thay thế đến địa chỉ thư điện tử của người mua (nếu
có).
Kết quả đối chiếu là căn cứ để CQT đề nghị NNT giải
trình về hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy trình này.
Điều 10. Tiếp nhận, xử lý
thông báo hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đối
với hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
1. Bước 1:
a) Trong thời gian 15 phút kể từ khi nhận được gói
dữ liệu thông báo HĐĐT có sai sót (Mẫu số 04/SS-HĐĐT) của NNT
theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Nghị
định số 41/2022/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC,
Cổng điện tử tự động đối chiếu gói dữ liệu của NNT gồm:
- Mã số thuế của NNT phải thuộc các trạng thái (00,
02, 03, 04, 05).
- Các chỉ tiêu trên thông báo đúng Chuẩn dữ liệu.
- Chữ ký số của NNT theo đúng quy định của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
- Số lượng thông báo HĐĐT có sai sót trong gói dữ
liệu phải khớp đúng với số lượng thông báo HĐĐT có sai sót trong thông tin
chung của gói dữ liệu.
- Tình trạng hoạt động; hiệu lực của Hợp đồng nhận,
truyền, lưu trữ dữ liệu HĐĐT.
- Sự tồn tại của từng hóa đơn trong thông báo HĐĐT
có sai sót NNT gửi. Đối với thông báo giải trình của NNT cho thông báo của CQT
thì đối chiếu sự tồn tại thông báo của CQT.
b) Căn cứ kết quả đối chiếu, Cổng điện tử thực hiện:
- Trường hợp CQT tiếp nhận Mẫu 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quy trình này do NNT gửi đến theo quy định tại khoản
1 và điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì căn cứ kết quả
đối chiếu trong 15 phút tại điểm a khoản này, Cổng điện tử tự động:
+ Tạo thông báo Mẫu số 01/TB-HĐSS nếu thông báo
hóa đơn sai sót NNT gửi đúng theo chuẩn dữ liệu và hóa đơn sai sót trên thông
báo có tồn tại, lưu dữ liệu vào Hệ thống HĐĐT-CTĐT, trên Thông báo tiếp nhận dữ
liệu HĐĐT có sai sót CQT ghi rõ hóa đơn sai sót được tiếp nhận và hóa đơn sai
sót không được tiếp nhận, lý do không tiếp nhận, sử dụng chữ ký nhân danh của
CQT để ký và tự động gửi cho NNT qua tổ chức truyền nhận và gửi vào tài khoản
trên Cổng điện tử để NNT có thể tra cứu thông tin qua Cổng điện tử bằng tài khoản
đã được cấp. Thông tin hóa đơn có sai sót cũng sẽ được gửi đến người mua qua địa
chỉ thư điện tử của người mua.
+ Tạo thông báo Mẫu số 01/TB-KTDL nếu thông
báo hóa đơn sai sót NNT gửi không đúng theo chuẩn dữ liệu hoặc hóa đơn sai sót
trên thông báo không tồn tại, không lưu dữ liệu vào Hệ thống HĐĐT-CTĐT, ký nhân
danh Tổng cục Thuế, gửi NNT theo phương thức gửi qua tổ chức truyền nhận và gửi
vào tài khoản trên Cổng điện tử để NNT có thể tra cứu thông tin qua Cổng điện tử
bằng tài khoản đã được cấp.
- Trường hợp CQT tiếp nhận Mẫu 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quy trình này do NNT gửi đến theo quy định tại khoản
3 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì căn cứ kết quả đối chiếu trong 15
phút tại điểm a khoản này, Cổng điện tử tạo thông báo Mẫu số 01/TB-KTDL, ký nhân
danh Tổng cục Thuế, gửi NNT theo phương thức gửi qua tổ chức truyền nhận và gửi
vào tài khoản trên Cổng điện tử để NNT có thể tra cứu thông tin qua Cổng điện tử
bằng tài khoản đã được cấp. Trường hợp kết quả đối chiếu là hợp lệ (đúng theo
chuẩn dữ liệu và hóa đơn có tồn tại) thì dữ liệu sẽ được lưu vào Hệ thống. Trường
hợp kết quả đối chiếu là không hợp lệ thì dữ liệu không được lưu vào Hệ thống.
2. Bước 2:
Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày gửi
thông báo về việc thông báo về việc kết quả kiểm tra dữ liệu HĐĐT theo thông
báo Mẫu số 01/TB-KTDL,
công chức bộ phận Thanh tra - kiểm tra tra cứu thông tin các thông báo ở trạng
thái chưa xử lý, thực hiện rà soát thông tin từng hóa đơn NNT giải trình theo
Thông báo của CQT, trình Phụ trách bộ phận phê duyệt.
Căn cứ kết quả rà soát, Hệ thống HĐĐT-CTĐT tự động
tạo thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý về việc HĐĐT đã lập có sai sót
(Mẫu số 01/TB-HĐSS tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quy trình này).
3. Ban hành thông báo về kết quả xử lý hóa đơn điện
tử đã lập có sai sót (Mẫu số
01/TB-HĐSS tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy trình này) gửi NNT:
a) Trường hợp CQT tiếp nhận Mẫu 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quy trình này do NNT gửi đến theo quy định tại khoản
3 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì thực hiện như sau: Trong thời
gian 01 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo về việc kết quả kiểm tra dữ liệu
HĐĐT theo thông báo Mẫu số
01/TB-KTDL, cơ quan thuế thực hiện:
- Phụ trách bộ phận tra cứu Thông báo Mẫu số 01/TB-HĐSS ở trạng thái
chưa xử lý. Trường hợp đồng ý với dự thảo thông báo do công chức trình trên hệ
thống, phụ trách bộ phận thực hiện duyệt, trình Thủ trưởng CQT (hoặc người được
Thủ trưởng CQT phân công, ủy quyền) ký ban hành; trường hợp không đồng ý thì sử
dụng chức năng không phê duyệt thông báo và nêu rõ ý kiến chỉ đạo.
- Trường hợp đồng ý với dự thảo thông báo do phụ
trách bộ phận trình, Thủ trưởng CQT (hoặc người được Thủ trưởng CQT phân công, ủy
quyền) thực hiện duyệt và ký số đích danh trên thông báo. Trường hợp không đồng
ý thì sử dụng chức năng không phê duyệt thông báo và nêu rõ ý kiến chỉ đạo.
- Công chức được giao làm công tác văn thư thực hiện
cấp số văn bản và ký số đích danh CQT trên thông báo ngay trong ngày Thủ trưởng
CQT (hoặc người được Thủ trưởng CQT phân công, ủy quyền) ký số trên thông báo;
trường hợp thông báo sai thể thức sử dụng chữ ký số trên văn bản thì văn thư sử
dụng chức năng từ chối cấp số văn bản (hủy thông báo) và hệ thống sẽ tự động
khôi phục lại thông báo để Lãnh đạo cơ quan thuế thực hiện ký lại.
- Cổng điện tử tự động gửi thông báo cho NNT chậm
nhất 15 phút kể từ thời điểm công chức được giao làm công tác văn thư cấp số
văn bản và ký số đích danh CQT, gửi NNT theo phương thức qua tổ chức truyền nhận
và gửi vào tài khoản trên Cổng điện tử để NNT có thể tra cứu thông tin qua Cổng
điện tử bằng tài khoản đã được cấp.
b) Hệ thống HĐĐT tự động gửi thông báo Mẫu số 01/TB-HĐSS tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quy trình này đã được ký số cho NNT theo phương thức qua tổ
chức truyền nhận và gửi vào tài khoản trên Cổng điện tử để NNT có thể tra cứu
thông tin qua Cổng điện tử bằng tài khoản đã được cấp và qua địa chỉ thư điện tử
email của người mua trên hóa đơn có sai sót hoặc theo đăng ký (nếu có).
c) Thông tin về hóa đơn điện tử trên Mẫu số 04/SS-HĐĐT và Mẫu số 01/TB-HĐSS tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quy trình này cũng là căn cứ để Bộ phận TTKT xem xét ban hành
thông báo theo Mẫu số 01/TB-RSĐT
theo quy định tại Điều 11 Quy trình này.
Điều 11. Rà soát định kỳ dữ liệu
hóa đơn trên hệ thống hóa đơn điện tử, xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử
khởi tạo từ máy tính tiền
1. Rà soát định kỳ dữ liệu
Từ ngày 01 đến ngày 15 hàng tháng, căn cứ kết quả đối
chiếu dữ liệu HĐĐT tại Điều 9 Quy trình này, thông tin tiếp
nhận từ người mua phản ánh về dữ liệu HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền, thông báo
hóa đơn có sai sót của NNT và các thông tin liên quan, Hệ thống HĐĐT-CTĐT tự động
tạo sẵn Thông báo về hóa đơn điện tử cần rà soát (theo Mẫu số 01/TB-RSĐT tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quy trình này) (thông báo lần 1) gửi NNT yêu cầu rà soát hóa
đơn điện tử cơ quan thuế phát hiện có sai sót.
2. Lập thông báo theo Mẫu số 01/TB-RSĐT
Trong trường hợp hết thời hạn được giải trình theo
thông báo lần 1 (theo Mẫu số
01/TB-RSĐT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy trình này) mà NNT không gửi giải
trình cho CQT (theo Mẫu số
04/SS-HĐĐT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy trình này) hoặc NNT có giải
trình nhưng việc giải trình của NNT là không đầy đủ và phù hợp, trong thời gian
2 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải trình, Hệ thống HĐĐT-CTĐT lập thông báo lần
2 (theo Mẫu số 01/TB-RSĐT
tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy trình này).
3. Ban hành thông báo theo Mẫu số 01/TB-RSĐT
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày Hệ thống
HĐĐT-CTĐT tự động tạo thông báo Mẫu
số 01/TB-RSĐT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy trình này, cơ quan thuế thực
hiện:
a) Công chức bộ phận Thanh tra - Kiểm tra thực hiện
rà soát dự thảo thông báo đã được tạo lập trên hệ thống và đang ở trạng thái
chưa được xử lý để trình Phụ trách bộ phận phê duyệt.
b) Trường hợp đồng ý với dự thảo thông báo do công
chức trình trên hệ thống, phụ trách bộ phận thực hiện duyệt, trình Thủ trưởng
CQT (hoặc người được Thủ trưởng CQT phân công, ủy quyền) ký ban hành; trường hợp
không đồng ý thì sử dụng chức năng không phê duyệt thông báo và nêu rõ ý kiến
chỉ đạo.
c) Trường hợp đồng ý với dự thảo thông báo do phụ
trách bộ phận trình, Thủ trưởng CQT (hoặc người được Thủ trưởng CQT phân công, ủy
quyền) thực hiện duyệt và ký số đích danh trên thông báo; trường hợp không đồng
ý thì sử dụng chức năng không phê duyệt thông báo và nêu rõ ý kiến chỉ đạo.
d) Công chức được giao làm công tác văn thư thực hiện
cấp số văn bản và ký số đích danh CQT trên thông báo ngay trong ngày Thủ trưởng
CQT (hoặc người được Thủ trưởng CQT phân công, ủy quyền) ký số trên thông báo;
trường hợp thông báo sai thể thức thẩm quyền của người ký thì văn thư sử dụng
chức năng từ chối cấp số văn bản (hủy thông báo) và hệ thống sẽ tự động khôi phục
lại thông báo để Lãnh đạo cơ quan thuế thực hiện ký lại.
e) Cổng điện tử tự động gửi thông báo cho NNT chậm
nhất 15 phút kể từ thời điểm công chức được giao làm công tác văn thư cấp số
văn bản và ký số đích danh CQT, gửi NNT theo phương thức qua tổ chức truyền nhận,
gửi vào tài khoản trên Cổng điện tử để NNT có thể tra cứu thông tin qua Cổng điện
tử bằng tài khoản đã được cấp và gửi qua thư điện tử email của NNT.
4. Chuyển sang quản lý rủi ro hoặc thanh tra, kiểm
tra NNT
Hết thời hạn theo thông báo (lần 2) của CQT mà NNT
không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc giải trình mà không chứng
minh được đầy đủ thông tin trên HĐĐT là đúng nhưng CQT chưa đủ căn cứ xác định
hành vi vi phạm thì CQT phân loại theo các mức rủi ro trong quản lý hóa đơn, chứng
từ để thực hiện rà soát, lựa chọn kiểm tra tại trụ sở của CQT, bổ sung kế hoạch
kiểm tra thanh tra tại trụ sở của NNT hàng năm theo quy định tại khoản
1 Điều 21 Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính quy định
về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu HĐĐT khởi tạo từ máy tính
tiền
Ngày 20 hàng tháng, Hệ thống HĐĐT-CTĐT tự động chốt
dữ liệu HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền của tháng trước liền kề theo từng địa
bàn tỉnh, thành phố quản lý trực tiếp người bán để phục vụ cho công tác quản lý
thuế và chương trình “Hóa đơn may mắn”.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Lãnh đạo cơ quan thuế các cấp tổ chức, bố trí
phân công công chức thực hiện theo đúng quy định của quy trình này; định kỳ hoặc
đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình của các đơn vị và thực hiện
các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo quy định về chế độ chấp hành kỷ luật
lao động, quy chế công tác đối với đơn vị.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế
(Vụ DNNCN) để được giải quyết hoặc nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung Quy trình quản
lý hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
CÁC MẪU BIỂU SỬ DỤNG TRONG QUY TRÌNH QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN
TỬ CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ KHỞI TẠO TỪ MÁY TÍNH TIỀN
(Kèm theo Quyết định số 1391/QĐ-TCT ngày 23 tháng 8 năm 2022 của Tổng cục
Thuế)
1. Mẫu biểu theo quy định tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định
số 123/2020/NĐ-CP
- Mẫu
số 01/ĐKTĐ-HĐĐT: Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng HĐĐT
- Mẫu
số 04/SS-HĐĐT: Thông báo HĐĐT có sai sót.
2. Mẫu biểu theo quy định tại Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định
số 123/2020/NĐ-CP
- Mẫu
số 01/TB-TNĐT: Về việc tiếp nhận/không tiếp nhận <tờ khai đăng ký/thay đổi
thông tin sử dụng HĐĐT/biên lai điện tử>
- Mẫu
số 01/TB-ĐKĐT: Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận đăng ký/thay đổi
thông tin sử dụng HĐĐT/biên lai điện tử
- Mẫu
số 01/TB-RSĐT: Thông báo về HĐĐT cần rà soát
- Mẫu
số 01/TB-KTDL: Thông báo về việc kết quả kiểm tra dữ liệu HĐĐT
3. Mẫu biểu theo Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 41/2022/NĐ-CP
- Mẫu
số 01/TB-HĐSS: Thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý về việc HĐĐT đã
lập có sai sót
4. Mẫu biểu theo quy định tại Quy trình quản lý
HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền
- Mẫu số 03-8/QTR-HĐĐT: Danh sách NNT sử dụng, ngừng
sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền./.
<CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN>
<CƠ QUAN THUẾ CẤP BÁO CÁO>
|
Mẫu số 03-8/QTr-HĐĐT
(Kèm theo Quyết định số 1391/QĐ-TCT ngày 23/8/2022 của Tổng cục Thuế)
|
DANH SÁCH NNT SỬ DỤNG/NGỪNG SỬ DỤNG HĐĐT KHỞI TẠO TỪ
MÁY TÍNH TIỀN
Ngày... tháng...
năm…
STT
|
Thông tin NNT
|
Thông tin đăng
ký sử dụng
|
Ghi chú
|
MST
|
Tên NNT
|
Địa điểm kinh
doanh, đơn vị phụ thuộc
|
CQT quản lý địa
điểm kinh doanh, đơn vị phụ thuộc
|
Loại người nộp
thuế/Loại hình DN
|
Địa chỉ liên hệ
|
Lĩnh vực, ngành
nghề kinh doanh
|
Ngày chấp nhận
|
Ngày ngừng sử dụng
|
Ngày khôi phục
sử dụng
|
Loại hóa đơn
|
Gửi CQT liên
quan phối hợp xác minh thông tin
|
Kết quả xác minh
của CQT liên quan
|
Kết quả xác
minh thông tin
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|