TỔNG
CỤC THUẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1329/TCT/QĐ/NV1
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ SỐ 1329 TCT/QĐ-NV1 NGÀY 18
THÁNG 9 NĂM 2002 BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Nghị định số 281/HĐBT
ngày 7/8/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập Hệ thống
thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính và Thông tư số 38 TC/TCCB ngày
25/8/1990 của Bộ Tài chính quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của hệ
thống thu thuế Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 110/1998/TT-BTC ngày 3/8/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung cơ cấu bộ máy Cục thuế Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và các văn bản pháp quy hướng dẫn
thi hành Luật thuế GTGT;
Để quản lý có hiệu quả thuế GTGT, chống các hành vi gian lận trong hoàn thuế
Giá trị gia tăng;
Theo đề nghị của Trưởng phòng thuế GTGT và TTĐB;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình quản lý hoàn
thuế GTGT;
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký, thay thế cho Quy trình xử lý hoàn thuế GTGT quy định tại mục III Quy
trình quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
1368 TCT/QĐ-TCCB ngày 16/12/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.
Điều 3.
Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Trưởng các phòng thuộc Văn phòng Tổng cục Thuế và các đối tượng được hoàn
thuế GTGT chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY TRÌNH
QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1329 TCT/QĐ-NV1 ngày 18 tháng 9 năm 2002 của
Tổng cục trưởng Tổng cục thuế)
Phần A:
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Áp dụng thống nhất quy trình
quản lý hoàn thuế GTGT đối với các đối tượng được hoàn thuế theo quy định của
Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT.
2. Đối tượng được hoàn thuế, cơ
quan thuế, cán bộ thuế có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy trình
này.
3. Đối tượng được hoàn thuế, cơ
quan thuế, cán bộ thuế vi phạm các quy định tại Quy trình này thì tuỳ theo mức
độ vi phạm mà hậu quả gây ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Phần B:
QUY TRÌNH CỤ THỂ
I. TRÁCH NHIỆM
CỦA ĐỐI TƯỢNG ĐỀ NGHỊ HOÀN THUẾ
Người đại diện hợp pháp của đối
tượng được hoàn thuế phải ký, gửi đơn đề nghị hoàn thuế kèm đầy đủ hồ sơ hoàn
thuế theo quy định cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý.
Trường hợp hồ sơ lập không đầy đủ
hoặc có sai sót, đối tượng đề nghị hoàn thuế phải bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo
yêu cầu của cơ quan thuế. Ngày gửi bổ sung hồ sơ (nếu có) được xác định là ngày
gửi hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan Thuế.
Ngoài hồ sơ gửi đến cơ quan Thuế
theo quy định, các tài liệu, hồ sơ khác liên quan đến hoàn thuế, đối tượng được
hoàn thuế phải lưu giữ đầy đủ tại cơ sở.
Đối tượng được hoàn thuế phải
cung cấp các tài liệu liên quan đến việc hoàn thuế khi cơ quan Thuế yêu cầu.
Đối tượng đề nghị hoàn thuế chịu
trách nhiệm trước Pháp luật về tính chính xác, trung thực của số liệu đã kê
khai với cơ quan Thuế.
II. TRÁCH NHIỆM
CỦA CƠ QUAN THUẾ
1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn
thuế
Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý đối
tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận hồ sơ
hoàn thuế của đối tượng đề nghị hoàn thuế theo đúng quy trình, thủ tục hành
chính. Khi nhận hồ sơ, bộ phận hành chính phải ghi rõ ngày nhận hồ sơ, đóng dấu
công văn đến, chuyển hồ sơ cho bộ phận quản lý ngay trong ngày, hoặc chậm nhất
là ngày làm việc tiếp theo.
2. Kiểm tra thủ tục, hồ sơ hoàn
thuế
Khi nhận được hồ sơ do bộ phận
hành chính chuyển sang, Bộ phận quản lý thực hiện kiểm tra thủ tục, hồ sơ đề
nghị hoàn thuế theo các nội dung:
- Kiểm tra thủ tục hồ sơ hoàn
thuế theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT;
- Kiểm tra về đối tượng và trường
hợp đề nghị hoàn thuế;
- Kiểm tra các chỉ tiêu, số liệu
tổng hợp và chi tiết liên quan đến sổ thuế GTGT đề nghị hoàn trên hồ sơ của đối
tượng.
Trường hợp kiểm tra hồ sơ hoàn
thuế thấy chưa lập đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 7 ngày (tính theo ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ), cơ quan Thuế phải thông báo bằng văn bản
yêu cầu đối tượng hoàn thuế bổ sung thêm các hồ sơ còn thiếu hoặc lập lại hồ sơ
để gửi cho Cơ quan Thuế. Trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế, cơ
quan Thuế phải thông báo bằng văn bản cho đối tượng đề nghị hoàn. Thông báo nêu
rõ nội dung, tài liệu cần giải trình, gửi bổ sung hoặc lý do không được hoàn.
3. Phân loại đối tượng hoàn thuế
Đối với các hồ sơ hoàn thuế lập
đầy đủ, đúng quy định, bộ phận quản lý thu phân loại đối tượng hoàn thuế:
a. Đối tượng áp dụng hoàn thuế
trước kiểm tra sau là các đối tượng không thuộc đối tượng quy định tại khoản b
dưới đây.
b. Đối tượng áp dụng kiểm tra,
thanh tra trước khi hoàn thuế:
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập
có thời gian kinh doanh dưới 1 năm, đề nghị hoàn thuế lần đầu;
- Cơ sở kinh doanh đã có các
hành vi vi phạm gian lận về thuế GTGT theo hướng dẫn tại mục VI Thông tư số
82/2002/TT-BTC ngày 18/9/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số
nội dung của Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 hướng dẫn thi hành Nghị
định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thuế GTGT;
- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu
hàng hoá là nông sản, lâm sản, thủy hải sản theo đường biên giới đất liền;
- Cơ sở kinh doanh chia tách, giải
thể, phá sản.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có
hành vi vi phạm gian lận về thuế GTGT nêu trên thuộc đối tượng áp dụng kiểm tra
trước khi hoàn thuế, sau 12 tháng kể từ khi phát hiện đối tượng có hành vi gian
lận nếu đã chấp hành tốt các quy định của Luật Thuế, chế độ quản lý sử dụng hoá
đơn, chứng từ sẽ được áp dụng hoàn thuế trước kiểm tra sau. Cơ quan Thuế xem
xét cụ thể từng trường hợp này.
4. Kiểm tra xác định số thuế được
hoàn
a. Đối tượng áp dụng hoàn thuế
trước, kiểm tra sau: Bộ phận quản lý thu thực hiện kiểm tra xác định số thuế
hoàn theo nội dung sau:
+ Đối chiếu các số liệu
liên quan giữa số thuế GTGT đề nghị hoàn, Biểu kê khai tổng hợp thuế GTGT đầu
ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết với Tờ
khai nộp thuế GTGT tháng, quyết toán thuế của năm có liên quan, các bảng kê chi
tiết hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào bán ra, tình hình nộp thuế, hoàn thuế
các tháng trước, tình hình sử dụng hoá đơn, chứng từ;
+ Kiểm tra thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ trong trường hợp vừa kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT vừa kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT; thuế GTGT đã nộp ở
khâu nhập khẩu.
Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ
phát hiện số liệu có sai lệch, bộ phận quản lý thu trình lãnh đạo cơ quan thuế
ra thông báo bằng văn bản cho đối tượng biết để giải trình bổ sung.
Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu
trên hồ sơ và số liệu liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bộ phận quản lý thu xác định
số thuế GTGT được hoàn để trình lãnh đạo Cục thuế quyết định hoàn thuế.
b. Đối tượng áp dụng kiểm tra,
thanh tra trước khi hoàn thuế: căn cứ vào kết quả kiểm tra, thanh tra, quyết định
xử lý vi phạm (nếu có), nếu đối tượng đã thực hiện các quyết định xử lý vi phạm
của cơ quan Thuế thì phòng quản lý thu trình lãnh đạo Cục thuế ra quyết định
hoàn thuế theo số thuế được hoàn xác định lại qua kiểm tra, thanh tra.
c. Trình tự kiểm tra xác định số
thuế được hoàn đối với đối tượng do Chi cục thuế quản lý như sau:
- Tại Chi cục thuế: Bộ phận quản
lý thu thực hiện kiểm tra xác định số thuế được hoàn như quy định đối với đối
tượng do Cục thuế quản lý nêu trên.
Qua kiểm tra, nếu hồ sơ hoàn thuế
đã đầy đủ, đúng quy định, bộ phận quản lý thu trình Lãnh đạo Chi cục có công
văn gửi Cục thuế kèm theo hồ sơ hoàn thuế của đối tượng. Công văn nêu rõ: kết
quả kiểm tra hồ sơ, phân loại đối tượng hoàn thuế; số tiền được hoàn.
Đối với trường hợp kiểm tra,
thanh tra trước khi hoàn thuế: căn cứ vào kết quả kiểm tra, thanh tra, quyết định
xử lý vi phạm (nếu có), nếu đối tượng đã thực hiện các Quyết định xử lý vi phạm
của cơ quan Thuế thì bộ phận quản lý thu trình Lãnh đạo Chi cục có công văn gửi
Cục thuế theo số thuế được hoàn xác định lại qua kiểm tra, thanh tra kèm theo hồ
sơ đề nghị hoàn thuế và hồ sơ kiểm tra, thanh tra của Chi cục thuế.
- Tại Cục thuế: Khi nhận được hồ
sơ hoàn thuế do Chi cục thuế gửi lên, phòng nghiệp vụ thuế thực hiện thẩm
định hồ sơ hoàn thuế và trình lãnh đạo Cục thuế ra quyết định hoàn thuế.
Đối với những trường hợp thuộc đối
tượng áp dụng hoàn thuế trước, kiểm tra sau, khi kiểm tra hồ sơ phát hiện có
sai phạm trong kê khai hoàn thuế hoặc có dấu hiệu nghi ngờ bất thường, bộ phận
quản lý thu báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế quyết định kiểm tra hoặc thanh tra tại
cơ sở trước khi hoàn thuế.
5. Ra quyết định hoàn thuế
Lãnh đạo Cục thuế căn cứ vào hồ
sơ hoàn thuế của phòng quản lý thu, phòng nghiệp vụ thuế trình để ra quyết định
hoàn thuế. Quyết định hoàn thuế được chuyển cho phòng Hành chính lưu hành.
Thời gian xử lý hoàn thuế là 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định đến khi
ra quyết định hoàn thuế; riêng đổi với đối tượng sử dụng vốn ODA; tổ chức,
cá nhân ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của
tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam thuộc đối tượng được
hoàn thuế là 3 ngày.
Trường hợp cần kiểm tra, thanh
tra xác minh trước khi hoàn thuế, thời gian tối đa là 60 ngày.
6. Lưu hành quyết định hoàn thuế
Quyết định hoàn thuế được gửi:
- 1 bản cho đối tượng được hoàn
thuế
- 1 bản cho phòng kế hoạch tổng
hợp
- 1 bản gửi cho Kho bạc Nhà nước
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để làm thủ tục hoàn thuế cho đối tượng.
- 1 bản cho phòng quản lý thu
(phòng nghiệp vụ thuế đối với trường hợp hoàn thuế cho đối tượng do Chi cục thuế
quản lý) để lưu hồ sơ đối tượng hoàn thuế.
- 1 bản cho Chi cục Thuế (đối với
trường hợp hoàn thuế cho đối tượng do Chi cục Thuế quản lý)
- 1 bản gửi cho cơ quan tài
chính quản lý vốn đầu tư đối với trường hợp được hoàn thuế phải ghi tăng vốn đầu
tư Ngân sách Nhà nước cấp để theo dõi quản lý vốn đầu tư
- 1 bản lưu phòng hành chính.
7. Lập chứng từ ủy nhiệm chi
hoàn thuế
Phòng kế hoạch tổng hợp căn cứ
vào quyết định hoàn thuế lập ủy nhiệm chi hoàn thuế gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh
thành phố.
8. Lập danh sách đối tượng được
hoàn thuế, điều chỉnh số thuế GTGT phải nộp của đối tượng được hoàn thuế
- Chậm nhất là 1 ngày sau khi có
quyết định hoàn thuế, phòng quản lý thu, phòng nghiệp vụ lập danh sách kết quả
hoàn thuế theo mẫu quy định chuyển cho phòng xử lý thông tin và tin học, Chi cục
Thuế (đối với đối tượng hoàn thuế do Chi cục Thuế quản lý).
- Phòng Xử lý thông tin và tin học,
bộ phận tính thuế tại Chi cục Thuế căn cứ vào danh sách kết quả hoàn thuế, kết
quả kiểm tra, thanh tra hoàn thuế, số liệu liên quan đến hoàn thuế điều chỉnh số
thuế phải nộp cho kỳ tính thuế sau.
9. Hạch toán, tổng hợp báo cáo số
thuế đã hoàn
Phòng Xử lý thông tin và tin học
nhận, nhập chứng từ hoàn thuế từ Kho bạc Nhà nước, lưu chứng từ tại phòng, kế
toán số thuế đã hoàn theo các đối tượng, quyết định và chứng từ hoàn thuế.
Phòng xử lý thông tin và tin học lập báo cáo kế toán hoàn thuế theo chế độ báo
cáo hiện hành.
10. Lưu hồ sơ hoàn thuế
Bộ phận quản lý thu, phòng quản
lý thu, tổ quản lý thu tại Chi cục Thuế; phòng nghiệp vụ tổ chức lưu hồ sơ hoàn
thuế của đối tượng hoàn thuế, biên bản kiểm tra, thanh tra hoàn thuế và quyết định
xử lý (nếu có).
11. Kiểm tra, thanh tra
hoàn thuế tại cơ sở
a. Đối tượng kiểm tra, thanh tra
- Đối tượng kiểm tra, thanh tra
tại cơ sở trước khi hoàn thuế: gồm các đối tượng quy định tại điểm 3, 4 Mục 11
Phần B Quy trình này.
- Đối tượng kiểm tra, thanh tra
tại cơ sở sau khi hoàn thuế theo kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm của cơ
quan Thuế.
b. Ra quyết định kiểm tra, thanh
tra
- Bộ phận quản lý thu (phòng quản
lý thu, tổ quản lý thu) căn cứ vào hồ sơ các đối tượng phải kiểm tra, thanh tra
quy định tại điểm 11a (nêu trên) lập tờ trình kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại
cơ sở trong đó nêu rõ nội dung kiểm tra, thanh tra kèm theo dự thảo quyết định
kiểm tra, thanh tra (theo mẫu quy định) trình lãnh đạo cơ quan thuế ra quyết định.
- Trường hợp có vi phạm hoặc có
dấu hiệu nghi ngờ, tính chất phức tạp, nghiêm trọng, thời gian kiểm tra dài thì
thực hiện dưới hình thức thanh tra.
- Thời hạn kiểm tra, thanh tra
theo quy định hiện hành.
- Quyết định kiểm tra, thanh tra
hoàn thuế tại cơ sở phải được thông báo cho cơ sở ít nhất là 3 ngày (đối với
quyết định kiểm tra) và 7 ngày (đối với quyết định thanh tra) trước khi tiến
hành kiểm tra, thanh tra trừ trường hợp kiểm tra thanh tra bất thường khi phát
hiện cơ sở có vi phạm pháp luật.
c. Nội dung kiểm tra, thanh tra
- Yêu cầu cơ sở được kiểm tra,
thanh tra cung cấp tài liệu liên quan đến hoàn thuế:
+ Tờ khai thuế GTGT
tháng, quyết toán thuế GTGT năm liên quan
+ Hợp đồng kinh tế liên
quan đến hoàn thuế.
+ Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có
xác nhận theo quy định của cơ quan hải quan về hàng hoá xuất khẩu.
+ Hoá đơn chứng từ liên quan đến
hàng hoá, dịch vụ mua vào bán ra.
+ Chứng từ thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ mua bán liên quan đến hoàn thuế. Chứng từ nộp thuế GTGT, hoàn
thuế GTGT.
+ Tình hình nộp, hoàn thuế GTGT.
+ Báo cáo kế toán, báo
cáo xuất nhập tồn kho hàng hoá; báo cáo tiêu thụ và các sổ sách kế toán, chứng
từ và hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc xác định số thuế GTGT được hoàn.
- Việc kiểm tra cần lựa chọn có
trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả, phù hợp với thời gian kiểm tra theo nội
dung:
+ Kiểm tra đối chiếu số
liệu liên quan đến các vấn đề có nghi vấn cần kiểm tra, như: số liệu trên hồ sơ
hoàn thuế với số liệu báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh số mua,
doanh số bán, tồn kho hàng hoá, các hoá đơn, chứng từ liên quan đến thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra, định mức sử dụng vật tư hàng hoá, căn cứ
phân bổ thuế GTGT đầu vào, chứng từ liên quan đến tình hình nộp thuế, hoàn thuế
của cơ sở, chứng từ thanh toán và các tài liệu liên quan khác;
+ Đối tượng hoàn thuế:
Lưu ý: Trường hợp hoàn thuế cho
hàng hoá xuất khẩu phải xác định đối tượng được hoàn là chủ sở hữu hàng hoá,
trường hợp xuất khẩu ủy thác thì đối tượng được hoàn thuế là cơ sở ủy thác xuất
khẩu; trường hợp hoàn thuế cho các dự án sử dụng vốn ODA phải xác định đúng đối
tượng có đủ điều kiện, thủ tục theo quy định hiện hành; điều kiện, thủ tục của
hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%.
+ Đối chiếu xác minh các hoá đơn
có nghi vấn.
- Lập biên bản xác nhận số liệu
với kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán) của cơ sở được kiểm tra về nội dung
có chênh lệch (hoặc không chênh lệch) giữa số liệu kiểm tra của đoàn kiểm tra với
số liệu trên hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở. Đề nghị kế toán trưởng (trưởng
phòng kế toán) ký xác nhận và cung cấp các hoá đơn, chứng từ, tài liệu (bản
photocopy có xác nhận sao y bản chính của cơ sở kinh doanh có liên quan đến nội
dung giải trình).
- Lập biên bản kiểm tra, thanh
tra
Kết thúc kiểm tra thanh tra,
đoàn kiểm tra, thanh tra tiến hành lập biên bản về nội dung đã được kiểm tra,
thanh tra. Biên bản kiểm tra, thanh tra được lập với người đại diện hợp pháp của
cơ sở theo thời gian quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh có vi phạm thì phải
ghi rõ nội dung và mức độ của từng hành vi vi phạm, căn cứ pháp lý để kết luận
từng hành vi vi phạm đó. Trên cơ sở kết luận, đoàn kiểm tra, thanh tra kiến nghị
với lãnh đạo cơ quan thuế ra quyết định xử lý đối với các hành vi vi phạm của
cơ sở. Người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết luận của mình.
d. Xử lý kết quả kiểm tra, thanh
tra
- Căn cứ vào kết luận kiểm tra,
thanh tra (biên bản kiểm tra, thanh tra), Đoàn kiểm tra, thanh tra về hoàn thuế
báo cáo kết quả, kiến nghị xử lý qua kiểm tra, thanh tra, đồng thời dự thảo quyết
định xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật, trình lãnh đạo cơ quan thuế
ký lưu hành. Quyết định xử lý vi phạm của cơ sở được gửi:
+ Cho cơ sở để thực hiện.
+ Bộ phận quản lý thu để
theo dõi và đôn đốc cơ sở thực hiện quyết định xử lý.
+ Phòng thanh tra xử lý tố
tụng về thuế (tổ kiểm tra tại Chi cục) để tổng hợp báo cáo theo chế độ quy định.
- Bộ phận quản thu lập danh sách
kết quả kiểm tra, thanh tra, quyết định xử lý vi phạm gửi Phòng xử lý thông tin
và tin học, bộ phận tính thuế (tại Chi cục) để điều chỉnh số thuế phải nộp của
đối tượng.
Trường hợp kiểm tra phát hiện cơ
sở kê khai khấu trừ thuế, hoàn thuế không đúng, cơ quan thuế truy thu, thu hồi
tiền thuế đã khấu trừ hoặc hoàn kịp thời vào Ngân sách Nhà nước.
Đối với các trường hợp vi phạm
nghiêm trọng phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật, cơ
quan Thuế lập đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định để chuyển kịp thời cho các cơ
quan chức năng xử lý
e. Trường hợp cơ sở được kiểm
tra, thanh tra về hoàn thuế có khiếu nại về kết quả và quyết định xử lý qua kiểm
tra, thanh tra thì cơ quan thuế giải quyết theo quy định của các văn bản pháp
luật về thuế và Luật khiếu nại tố cáo.
III. TRÁCH
NHIỆM CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện chi hoàn thuế cho các đối tượng trong thời
gian 3 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoàn thuế và ủy nhiệm chi của cơ
quan thuế.
Phần C:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục thuế, Chi cục thuế cần tổ
chức sắp xếp lại bộ máy quản lý, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của
từng bộ phận, cán bộ để thực hiện tốt quy trình hoàn thuế GTGT.
2. Cục thuế, Chi cục thuế các cấp
tổ chức hướng dẫn tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thuế, công khai cho doanh nghiệp
các quy định về đối tượng, hồ sơ thủ tục, quy trình, thẩm quyền hoàn thuế GTGT.