TỔNG
CỤC THUẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1134/2001/TCT-QĐ-HTQT
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ SỐ 1134/2001/TCT-QĐ-HTQT NGÀY 13 THÁNG 7 NĂM 2001
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN
TRONG NGÀNH THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Nghị định số 281/HĐBT ngày
7/8/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập hệ thống
thu thuế nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính, Thông tư số 38 TC/TCCB ngày
25/8/1990 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 281/HĐBT;
Căn cứ Thông tư số 52 TC/TCT ngày 16 tháng 8 năm 1997 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước và
Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn
và giải thích nội dung các điều khoản của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa
Việt Nam và các nước đã ký kết và có hiệu lực thi hành tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1133 TCT/QĐ/HTQT ngày 13 tháng 7 năm 2001 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế ban hành Quy chế về tổ chức và quản lý thực hiện Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần trong ngành thuế;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Hợp tác Quốc tế và Trưởng phòng Tổ chức cán bộ
và đào tạo - Tổng cục thuế.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy trình quản lý và
thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần trong ngành thuế".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông (bà) Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Trưởng phòng các phòng thuộc Văn phòng Tổng cục Thuế chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY TRÌNH QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN
TRONG NGÀNH THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1134 TCT/QĐ-HTQT ngày 13 tháng 7 năm
2001)
A. MỤC
ĐÍCH XÂY DỰNG QUY TRÌNH
Quy trình quản lý, thực hiện Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần được xây dựng nhằm thực hiện tốt hệ thống Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần của Chính phủ Việt Nam với các nước. Quy trình quản lý,
thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần hệ thống hoá những nguyên tắc, quy
định mà cán bộ quản lý thuế trong ngành thuế phải tuân theo trong quá trình triển
khai tổ chức, thực hiện Hiệp định thuế; chuẩn hoá các văn bản, giấy tờ, thủ tục,
quyết định áp dụng Hiệp định, quan hệ chỉ đạo công tác, thu thập trao đổi thông
tin, thanh tra, kiểm tra giữa cơ quan Tổng cục thuế và Cục thuế địa phương.
B. NHỮNG
YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA QUY TRÌNH
1. Việc áp dụng Hiệp định phải
được thực hiện theo cơ chế đối tượng nộp thuế có đơn yêu cầu áp dụng điều khoản
Hiệp định, cơ quan thuế xem xét và ra quyết định cho phép áp dụng điều khoản Hiệp
định có liên quan;
2. Tổ chức thực hiện Hiệp định
phải theo nguyên tắc thống nhất tập trung qua đầu mối, đồng thời tăng cường sự
phối hợp giữa các bộ phận có liên quan;
3. Tăng cường công tác báo cáo và
kiểm tra việc thực hiện Hiệp định;
4. Đảm bảo nguyên tắc pháp lý, bảo
mật thông tin, tránh tiết lộ thông tin gây thiệt hại cho đối tượng nộp thuế, ảnh
hưởng đến quan hệ đối ngoại giữa Việt Nam và các nước. Mọi thông tin giao dịch
với cơ quan thuế nước ngoài đều được thực hiện thống nhất qua Tổng cục Thuế
5. Thực hiện đúng các quy định tại
Hiệp định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về Hiệp định;
6. Hồ sơ của các trường hợp áp dụng
Hiệp định phải được tổ chức lưu giữ khoa học, đầy đủ tại cơ quan thuế để phục vụ
cho công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp
luật.
C. NỘI
DUNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH:
Quản lý thực hiện Hiệp định gồm
những qui trình sau:
- Quy trình luân chuyển và phổ
biến văn bản Hiệp định;
- Quy trình cấp giấy xác nhận cư
trú;
- Quy trình cấp giấy xác nhận đã
nộp thuế thu nhập tại Việt Nam;
- Quy trình áp dụng điều khoản
cho đối tượng cư trú tại nước ký kết Hiệp định với Việt Nam được hưởng quy định
không phải nộp thuế tại Việt Nam hoặc nộp thuế với thuế suất thấp hơn mức thuế
quy định tại luật thuế của Việt Nam theo quy định tại Hiệp định;
- Quy trình cho khấu trừ thuế đã
nộp tại nước ngoài vào thuế thu nhập tại Việt Nam;
- Quy trình thanh tra, kiểm tra,
thu thập thông tin theo yêu cầu trao đổi thông tin với cơ quan thuế nước ngoài;
- Quy trình xử lý thông tin do
cơ quan thuế nước ngoài định kỳ cung cấp;
- Quy trình giải quyết khiếu nại
theo cơ chế Hiệp định.
Các bộ phận chính trong các quy
trình:
Các phòng, bộ phận, đối tượng
liên quan trực tiếp đến quy trình quản lý và thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần gồm:
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Phòng Hợp tác Quốc tế thuộc Tổng
cục Thuế;
- Lãnh đạo Cục Thuế gồm Cục trưởng
và Phó Cục trưởng được uỷ quyền phụ trách Hiệp định (viết tắt là lãnh đạo Cục);
- Phòng Hành chính;
- Tổ chuyên trách Hiệp định đặt
tại Phòng quản lý thu thuế doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (ở những Cục có phòng
quản lý thu thuế doanh nghiệp đầu tư nước ngoài); hoặc đặt tại phòng quản lý
thu thuế doanh nghiệp quốc doanh (ở những Cục không có phòng quản lý thu thuế
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài);
- Các phòng quản lý thu khác có
liên quan;
- Phòng thanh tra và xử lý tố tụng
(viết tắt là phòng TT-XLTT).
Mối quan hệ giữa các văn bản và
trình tự áp dụng các văn bản về Hiệp định:
- Mối quan hệ giữa các văn bản:
Nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng
chỉ phát sinh nếu có quy định trong luật thuế và các thông tư hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Quyền được hưởng các quy định
không phải nộp thuế tại Việt Nam hoặc nộp thuế với thuế suất thấp hơn mức thuế
quy định tại luật thuế của Việt Nam theo quy định tại Hiệp định của một đối tượng
cư trú tại Việt Nam hay tại nước ký kết Hiệp định với Việt Nam được quy định tại
Thông tư số 95/1997/TT/BTC và số 37/2000/TT/BTC. Tuy nhiên, những quy định này
là những quy định chung và phổ biến nhất trong các Hiệp định đã có hiệu lực. Những
quy định chi tiết trong Hiệp định với từng nước khác với quy định chung được cụ
thể hoá tại Phụ lục riêng giải thích Hiệp định liên quan.
Các phụ lục cho từng Hiệp định
quy định cụ thể những điểm khác nhau giữa Hiệp định liên quan và Thông tư
95/1997/TT/BTC, Thông tư 37/2000/TT/BTC. Những quy định khác thực hiện theo
Thông tư 95/1997/TT/BTC và Thông tư 37/2000/TT-BTC .
Trường hợp có quy định trong một
Hiệp định chưa được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 95/1997/TT/BTC và
37/2000/TT/BTC và phụ lục Hiệp định liên quan, Cục Thuế có thể yêu cầu Tổng cục
có hướng dẫn cụ thể về việc áp dụng quy định riêng của Hiệp định đó.
- Trình tự áp dụng các văn bản cụ
thể như sau:
Bước 1: Căn cứ các chứng cứ pháp
lý về hoạt động của đối tượng nộp thuế, áp dụng các quy định tại luật thuế hiện
hành của Việt Nam để xác định nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng liên quan.
Bước 2: Nghiên cứu phụ lục Hiệp
định liên quan và tham chiếu văn bản Hiệp định xem có điều khoản chi tiết trong
phụ lục Hiệp định quy định riêng liên quan đến trường hợp của đối tượng nộp thuế
đang xem xét. Trường hợp trong phụ lục liên quan có quy định riêng thì áp dụng
theo quy định đó. Trường hợp không có quy định riêng tại phụ lục của Hiệp định
liên quan thì áp dụng theo quy định tại Thông tư số 95/1997/TT/BTC và Thông tư
số 37/2000/TT/BTC.
Bước 3: Nghiên cứu các quy định
tại Thông tư số 95/1997/TT/BTC và 37/2000/TT/BTC và Hiệp định có liên quan để vận
dụng các điều khoản vào trường hợp của đối tượng nộp thuế đang xem xét.
1. Quy trình luân chuyển và phổ
biến văn bản quy định về hiệp định:
1.1. Thông báo hiệu lực và hướng
dẫn Hiệp định:
Sau khi nhận được văn bản của Bộ
Ngoại giao thông báo Hiệp định có hiệu lực, phòng Hợp tác Quốc tế Tổng cục Thuế
dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện Hiệp định trình Tổng cục để trình Bộ Tài
chính ban hành. Đồng thời, phòng Hợp tác Quốc tế dự thảo văn bản thông báo cho
các Cục Thuế thời điểm Hiệp định có hiệu lực trình Tổng cục ký.
Phòng Hành chính Tổng cục Thuế
sao toàn văn hiệp định gửi cho các Cục Thuế kèm theo văn bản thông báo của Tổng
cục về thời điểm Hiệp định có hiệu lực
1.2. Tiếp nhận, phổ biến văn bản:
Khi nhận được văn bản thông báo
thời điểm Hiệp định có hiệu lực, toàn văn Hiệp định, văn bản hướng dẫn thực hiện
Hiệp định, lãnh đạo Cục giao phòng Hành chính Cục Thuế sao gửi các văn bản trên
cho tổ chuyên trách Hiệp định và các phòng quản lý thu thuế có liên quan, phòng
TT-XLTT của Cục Thuế.
Tổ chuyên trách Hiệp định tại Cục
Thuế có trách nhiệm phổ biến nội dung Hiệp định trong phạm vi Cục thuế, cho cán
bộ quản lý các đối tượng liên quan đến thuế quốc tế như bộ phận quản lý hàng
không, hàng hải, ngân hàng, bảo hiểm, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà thầu nước
ngoài, thuế đầu tư nước ngoài.
2. Quy trình cấp giấy xác nhận
cư trú:
2.1. Đối tượng nộp thuế có đơn
xin cấp giấy xác nhận cư trú:
Việc xét và cấp giấy chứng nhận
là đối tượng cư trú tại Việt Nam theo một Hiệp định trước hết căn cứ vào yêu cầu
của đối tượng nộp thuế, tức là đối tượng nộp thuế phải nộp đơn xin cấp giấy chứng
nhận cư trú.
Đơn xin cấp giấy chứng nhận cư
trú bao gồm các nội dung:
- Đối với cá nhân: giấy tờ chứng
minh đối tượng thường trú tại địa bàn thuộc Cục Thuế quản lý, thời gian có mặt
tại Việt Nam trong năm cần xác nhận cư trú, việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập
trong thời gian xin xác nhận.
- Đối với các pháp nhân: bản sao
giấy tờ về việc thành lập, đăng ký kinh doanh của đối tượng tại địa phương thuộc
phạm vi quản lý của Cục Thuế.
2.2. Tiếp nhận đơn, kiểm tra và
giải quyết
Phòng hành chính của Cục Thuế nhận
được đơn xin cấp giấy chứng nhận cư trú, ghi sổ nhận công văn đến, chuyển đến
phòng có tổ chuyên trách về Hiệp định. Trong quá trình kiểm tra hồ sơ, nếu thấy
cần thiết, tổ chuyên trách Hiệp định trình phụ trách phòng để trình lãnh đạo Cục
về việc phối hợp với phòng quản lý thuế có đối tượng xin cấp xác nhận cư trú để
cung cấp cho tổ chuyên trách Hiệp định các thông tin và tài liệu cần thiết bằng
văn bản làm căn cứ xem xét.
Việc xem xét và xác định một đối
tượng theo Hiệp định được coi là đối tượng cư trú của Việt Nam để áp dụng Hiệp
định với nước liên quan được hướng dẫn cụ thể tại phần 1 khoản 2 Thông tư số
95/1997/TT/BTC ngày 29/12/1997.
Nếu xác định đúng đối tượng là đối
tượng cư trú của Việt Nam theo Hiệp định có liên quan, tổ chuyên trách Hiệp định
trình phụ trách phòng để trình lãnh đạo Cục Thuế ký giấy xác nhận đối tượng cư
trú theo mẫu quy định tại phụ lục C Thông tư số 37/2000/TT/BTC ngày 5/5/2000 của
Bộ Tài chính (mẫu đính kèm tại Phụ lục số 1).
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận
được đơn xin cấp giấy xác nhận cư trú, Cục Thuế phải hoàn thành việc cấp giấy
xác nhận cho đối tượng hoặc có văn bản trả lời từ chối không cấp giấy xác nhận.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định thì trong vòng 5 ngày Cục
Thuế phải có văn bản thông báo cho đối tượng xin cấp giấy xác nhận cư trú.
Giấy chứng nhận cư trú được làm
thành 5 bản, 2 bản giao đối tượng nộp thuế, 1 bản lưu tại phòng hành chính và 1
bản lưu tại phòng có tổ chuyên trách Hiệp định tại Cục Thuế, 1 bản lưu tại
Phòng quản lý thuế có đối tượng xin xác nhận cư trú. Tổ chuyên trách Hiệp định
có nghĩa vụ lưu hồ sơ đối tượng theo chỉ tiêu thời gian và theo nước ký kết.
3. Quy trình cấp giấy xác nhận
đã nộp thuế thu nhập tại Việt Nam
3.1. Đối tượng nộp thuế có đơn
xin cấp giấy xác nhận đã nộp thuế.
Việc xét và cấp giấy xác nhận đã
nộp thuế thu nhập tại Việt Nam theo một Hiệp định trước hết căn cứ vào yêu cầu
của đối tượng nộp thuế, tức đối tượng nộp thuế phải làm đơn xin cấp giấy xác nhận
đã nộp thuế tại Việt Nam.
Đơn xin cấp giấy xác nhận đã nộp
thuế thu nhập của đối tượng phải kèm theo bảng tổng hợp số thuế thu nhập đã nộp
trong kỳ nộp thuế của từng cá nhân, bản sao tờ khai nộp thuế, bản gốc hoặc bản
sao chứng từ nộp thuế, giấy xác nhận của Kho bạc Nhà nước về số thuế đã nộp
(theo mẫu giấy xác nhận quy định tại Thông tư số 25/2000/TT-BTC ngày 30/3/2000
của Bộ Tài chính).
3.2. Tiếp nhận đơn, hồ sơ, kiểm
tra và giải quyết.
Phòng hành chính của Cục Thuế nhận
được đơn, hồ sơ xin cấp giấy xác nhận đã nộp thuế thu nhập, ghi sổ nhận công
văn đến, và chuyển đến phòng có tổ chuyên trách Hiệp định tại Cục Thuế.
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ,
nếu thấy cần thiết, tổ chuyên trách Hiệp định trình phụ trách phòng để trình
lãnh đạo Cục về việc phối hợp với phòng quản lý thuế có đối tượng xin cấp xác
nhận cư trú để cung cấp cho tổ chuyên trách Hiệp định các thông tin và tài liệu
cần thiết bằng văn bản làm căn cứ xem xét.
Tổ chuyên trách Hiệp định phối hợp
với phòng Quản lý thu thuế có đối tượng xin xác nhận đã nộp thuế đối chiếu số
thuế thực thu, kỳ nộp thuế với số thuế xin xác nhận đã nộp của đối tượng. Nếu
xác định đúng số thuế đã nộp vào ngân sách, tổ chuyên trách Hiệp định trình phụ
trách phòng để trình lãnh đạo Cục Thuế ký giấy xác nhận đã nộp thuế thu nhập
theo mẫu quy định tại Phụ lục A Thông tư số 37/2000/TT-BTC ngày 5/5/2000 của Bộ
Tài chính (mẫu đính kèm tại Phụ lục số 2).
Giấy xác nhận đã nộp thuế thu nhập
được làm thành 5 bản, 2 bản giao đối tượng nộp thuế, 1 bản lưu tại phòng hành
chính và 1 bản lưu tại phòng có tổ chuyên trách thực hiện Hiệp định tại Cục Thuế,
1 bản lưu tại phòng Quản lý thu thuế có đối tượng xin cấp giấy xác nhận đã nộp
thuế. Tổ chuyên trách Hiệp định có nghĩa vụ lưu hồ sơ đối tượng theo chỉ tiêu
thời gian và theo nước ký kết.
3.3. Tổng cục Thuế cấp giấy xác
nhận:
Trường hợp đối tượng yêu cầu xác
nhận phần thuế phải nộp nhưng được miễn, giảm theo các quy định ưu đãi đầu tư của
Việt Nam để thực hiện việc khấu trừ thuế tại nước ngoài theo Điều 23 của Hiệp định
về thực hiện việc tránh đánh thuế hai lần, tổ chuyên trách Hiệp định xem xét, tổng
hợp các giấy tờ, tài liệu có liên quan, trình phụ trách phòng để trình Cục Thuế
có công văn chuyển hồ sơ về Tổng cục Thuế xem xét và quyết định.
Phòng hành chính Tổng cục Thuế
nhận công văn, hồ sơ, ghi sổ công văn đến và chuyển cho phòng Hợp tác Quốc tế.
Phòng hợp tác Quốc tế phối hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan của Tổng cục
kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và đúng quy định phòng Hợp tác Quốc tế trình Tổng
cục Thuế ký giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp thuế thu nhập tại Việt Nam cho đối
tượng nộp thuế.
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận
được đơn xin phép cấp giấy xác nhận đã nộp thuế thu nhập Tổng cục Thuế phải
hoàn thành việc cấp giấy xác nhận cho đối tượng hoặc có văn bản trả lời từ chối
xác nhận. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định, trong vòng 5
ngày Tổng cục Thuế phải có văn bản thông báo cho đối tượng xin cấp giấy xác nhận
đã nộp thuế thu nhập.
4. Quy trình áp dụng điểu khoản
cho đối tượng cư trú tại nước ký hiệp định với Việt Nam được hưởng quy định
không phải nộp thuế tại Việt Nam hoặc nộp thuế với thuế suất thấp hơn mức thuế
quy định tại luật thuế của Việt Nam theo quy định tại hiệp định.
4.1. Đối tượng có đơn, hồ sơ xin
hưởng quy định không phải nộp thuế hoặc nộp thuế theo Hiệp định
a. Các đối tượng có thể được xét
không phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam theo Hiệp định:
(i) Doanh nghiệp nước ngoài thực
hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không tạo thành một cơ sở thường
trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 mục 1 Thông tư số
95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính;
(ii) Doanh nghiệp vận tải quốc tế
theo quy định tại khoản 3 và khoản 8.4 mục II Thông tư số
95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính;
(iii) Cá nhân hành nghề độc lập
tại Việt Nam không có cơ sở cố định tại Việt Nam và thời gian có mặt tại Việt
Nam dưới 183 ngày theo quy định tại khoản 9.4 mục II Thông tư số
95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính;
(iv) Người làm công ăn lương tại
Việt Nam nhưng không phải là đối tượng cư trú của Việt Nam và không thuộc diện
điều chỉnh tại khoản 10.2 mục II Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày
29/12/1997 của Bộ Tài chính;
(v) Thu nhập là tiền lương hưu
theo quy định tại khoản 13.2 mục II Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày
29/12/1997 của Bộ Tài chính;
(vi) Thu nhập của sinh viên, học
sinh học nghề theo quy định tại khoản 15 mục II Thông tư số
95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính;
(vii) Thu nhập của giáo sư giáo
viên và người nghiên cứu theo quy định tại khoản 16 mục II
Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính;
(viii) Thu nhập khác theo quy định
tại khoản 17 mục II Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày
29/12/1997 của Bộ Tài chính.
b. Các đối tượng có thể được xét
nộp thuế thu nhập thấp hơn mức thuế thu nhập quy định tại luật thuế của Việt
Nam theo Hiệp định:
(i) Thu nhập từ tiền lãi cổ phần
theo quy định tại khoản 5.2 mục II Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày
29/12/1997 của Bộ Tài chính;
(ii) Thu nhập từ lãi từ tiền cho
vay theo quy định tại khoản 6.2 mục II Thông tư số
95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính;
(iii) Thu nhập từ tiền bản quyền
theo quy định khoản 7.2 mục II Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày
29/12/1997 của Bộ Tài chính;
c. Đơn và hồ sơ:
Việc xét và áp dụng điều khoản cho
đối tượng cư trú tại nước ký Hiệp định với Việt Nam được hưởng quy định không
phải nộp thuế tại Việt Nam hoặc nộp thuế với thuế suất thấp hơn mức thuế quy định
tại luật thuế của Việt Nam theo quy định tại Hiệp định trước hết căn cứ vào đơn
yêu cầu của đối tượng nộp thuế, tức là đối tượng phải có đơn xin áp dụng điều
khoản Hiệp định.
(i) Đối với thu nhập từ tiền
công, tiền lương hưu do Chính phủ của nước ký kết Hiệp định chi trả cho người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam, thu nhập có nguồn gốc từ nước ngoài của sinh
viên, học sinh học nghề nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thu nhập từ tiền công của
giáo sư, giáo viên và nhà nghiên cứu nước ngoài cư trú tại Việt Nam, hồ sơ cho
hưởng quy định không phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam theo Hiệp định được hướng
dẫn tại điểm (a) khoản 2.2 mục V Thông tư số 95/1997/TT-BTC
ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính;
(ii) Đối với các khoản thu nhập
khác hồ sơ và đơn xin hưởng quy định không phải nộp thuế hoặc nộp thuế thấp hơn
theo quy định của Hiệp định được quy định tại điểm (a) khoản
2.1 mục V Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính và được
sửa đổi và bổ sung tại khoản 6 và 8 Thông tư số 37/2000/TT-BTC ngày 5/5/2000 của
Bộ Tài chính.
4.2. Tiếp nhận đơn, hồ sơ, kiểm
tra và giải quyết:
Phòng hành chính của Cục Thuế nhận
đơn xin cho đối tượng cư trú tại nước ký Hiệp định với Việt Nam được hưởng quy
định không phải nộp thuế tại Việt Nam hoặc nộp thuế với thuế suất thấp hơn mức
thuế quy định tại luật thuế của Việt Nam theo quy định tại Hiệp định, ghi nhận
vào sổ công văn đến, và chuyển cho phòng có tổ chuyên trách Hiệp định để chuyển
cho tổ chuyên trách Hiệp định.
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ,
nếu thấy cần thiết, tổ chuyên trách Hiệp định trình phụ trách phòng để trình lãnh
đạo Cục về việc phối hợp với phòng quản lý thuế có đối tượng xin áp dụng điều
khoản theo Hiệp định để cung cấp cho tổ chuyên trách Hiệp định các thông tin và
tài liệu cần thiết bằng văn bản làm căn cứ xem xét.
Việc xem xét và cho đối tượng cư
trú tại nước ký Hiệp định với Việt Nam được hưởng quy định không phải nộp thuế
tại Việt Nam hoặc nộp thuế với thuế suất thấp hơn mức thuế quy định tại luật
thuế của Việt Nam theo quy định tại Hiệp định quy định cụ thể tại khoản 2.1 mục V Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 của
Bộ Tài chính và được sửa đổi và bổ sung tại khoản 6 và 8 Thông tư số
37/2000/TT-BTC ngày 5/5/2000 của Bộ Tài chính.
Nếu xác định đúng đối tượng được
áp dụng quy định theo Hiệp định có liên quan, tổ chuyên trách về Hiệp định
trình phụ trách phòng để trình lãnh đạo Cục Thuế quyết định cho áp dụng Hiệp định
thuế theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục số 3. Trường hợp xác định tổng số tiền
thuế được miễn hoặc giảm của một đối tượng nộp thuế cho năm tính thuế có liên
quan trên năm trăm triệu đồng Việt Nam, hoặc đối với các đối tượng nộp thuế được
cơ quan thuế tỉnh, thành phố xác định có địa điểm kinh doanh tại nhiều tỉnh,
thành phố, hoặc các đối tượng nộp thuế được Cục Thuế xác định có các giao dịch,
hợp đồng nội bộ không theo nguyên tắc giá thị trường giữa các chủ thể kinh
doanh độc lập phụ trách phòng được giao chuyên trách về Hiệp định, sau khi đã tập
hợp đủ hồ sơ và thông tin liên quan trong phạm vi quản lý của Cục Thuế, tổ
chuyên trách Hiệp định trình phụ trách phòng để trình lãnh đạo Cục Thuế ký công
văn chuyển hồ sơ về Tổng cục Thuế xem xét ra quyết định áp dụng nghĩa vụ thuế
theo Hiệp định.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận
được đơn xin áp dụng quy định thuế theo Hiệp định, Cục Thuế phải ra quyết định
cho đối tượng được áp dụng quy định thuế theo Hiệp định hoặc có văn bản trả lời
từ chối áp dụng điều khoản Hiệp định. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không
đúng quy định thì trong vòng 5 ngày nhận được đơn xin và hồ sơ xin áp dụng thuế
theo Hiệp định Cục Thuế phải có văn bản thông báo cho đối tượng có đơn xin áp dụng
quy định của Hiệp định. Trường hợp hồ sơ thuộc diện phải gửi về Tổng cục Thuế để
xem xét thì trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của đối tượng và tập hợp
đủ các thông tin có liên quan theo quy định từ các phòng quản lý thu và trong
phạm vi chức năng quản lý của Cục Thuế có liên quan, Cục Thuế phải gửi văn bản
kèm theo hồ sơ của đối tượng về Tổng cục Thuế để xem xét giải quyết. Tại Tổng cục
Thuế trong vòng 20 ngày nhận được hồ sơ, phòng Hợp tác Quốc tế sẽ có trách nhiệm
phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác tại Tổng Cục trình Tổng Cục ra quyết định
giải quyết.
Trường hợp đối tượng đã nộp thuế
vào ngân sách và có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập trong các kỳ nộp thuế tiếp sau,
số thuế chênh lệch giữa số thuế đã nộp và số thuế phải nộp theo quyết định sẽ
được thanh toán bù trừ vào khoản thuế thu nhập tương ứng phải nộp trong những kỳ
nộp thuế tiếp sau.
Quyết định cho áp dụng nghĩa vụ
nộp thuế theo Hiệp định được làm thành 6 bản, 2 bản giao đối tượng nộp thuế, 1
bản giao phòng quản lý thuế liên quan, bản giao cho phòng KH-KT-TK (Máy tính) để
thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp từng kỳ của đối tượng nộp thuế, 1 bản lưu
tại phòng hành chính và 1 bản lưu tại phòng có tổ chuyên trách thực hiện Hiệp định
tại Cục Thuế. Tổ chuyên trách Hiệp định có nghĩa vụ lưu hồ sơ đối tượng theo chỉ
tiêu thời gian và theo nước ký kết.
4.3. Thoái trả thuế từ ngân
sách:
Trường hợp đối tượng đã nộp thuế
vào ngân sách và không có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập trong các kỳ nộp thuế tiếp
sau, sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy trình nêu trên, căn cứ kiến nghị của phụ
trách phòng chuyên trách Hiệp định, Cục Thuế sẽ chuyển hồ sơ đến Tổng cục Thuế
để làm thủ tục thoái trả tiền thuế trực tiếp từ ngân sách. Hồ sơ chuyển về Tổng
Cục phải kèm theo xác nhận của Cục Thuế về hoạt động của đối tượng tại địa bàn
là xác nhận về số thuế thực nộp vào ngân sách.
Phòng Hợp tác Quốc tế thuộc Tổng
cục Thuế chủ trì phối hợp với các phòng nghiệp vụ thuộc Tổng Cục thụ lý hồ sơ,
!ấy ý kiến Vụ Ngân sách Nhà nước, dự thảo trình Tổng cục Thuế, trình Bộ Tài
chính ra quyết định cho thoái trả tiền thuế từ ngân sách theo mẫu tại Phụ lục số
4.
5. Quy trình cho khấu trừ thuế
đã nộp tại nước ngoài vào thuế thu nhập phải nộp tại Việt Nam:
5.1. Đối tượng có đơn xin cho khấu
trừ thuế nước ngoài:
Việc xét và áp dụng điều khoản
cho đối tượng cư trú của Việt Nam được khấu trừ thuế thu nhập đã nộp tại nước
ký kết Hiệp định với Việt Nam vào thuế phải nộp tại Việt Nam trước hết căn cứ
vào đơn yêu cầu của đối tượng nộp thuế, tức đối tượng nộp thuế phải có đơn yêu
cầu cho khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam.
(a) Hồ sơ và đơn xin được khấu
trừ thuế thu nhập đã nộp tại nước ký kết Hiệp định với Việt Nam vào thuế phải nộp
tại Việt Nam theo Hiệp định được hướng dẫn tại điểm (a) khoản 1
mục V Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính.
(b) Chữ ký, con dấu trên giấy tờ,
tài liệu của nước ngoài để sử dụng tại Việt Nam (giấy chứng nhận cư trú, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký nộp thuế do cơ quan
thuế nước ngoài cấp; giấy tờ thành lập doanh nghiệp, chứng từ nộp thuế) phải được
hợp pháp hoá lãnh sự, tức là phải có dấu hợp pháp hoá lãnh sự của cơ quan đại
diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài.
Các hợp đồng kinh tế, giấy xác
nhận của tổ chức chi trả thu nhập về thu nhập về số tiền và tính chất khoản thu
nhập của đối tượng nộp thuế không cần phải hợp pháp hoá lãnh sự.
Các giấy tờ, tài liệu từ các nước
sau đây đã ký Hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam không phải hợp pháp hoá
lãnh sự:
- Cộng hoà Ba Lan;
- Cộng hoà Séc;
- Cộng hoà Hung-ga-ri;
- Cộng hoà Bun-ga-ri;
- Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
5.2. Tiếp nhận đơn, hồ sơ, kiểm
tra và giải quyết
Phòng hành chính của Cục Thuế nhận
đơn xin khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài vào thuế thu nhập phải nộp tại Việt
Nam, ghi vào sổ nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ phòng có tổ chuyên trách Hiệp định để
chuyển cho tổ chuyên trách Hiệp định.
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ,
nếu thấy cần thiết, tổ chuyên trách Hiệp định trình phụ trách phòng để trình
lãnh đạo Cục về việc phối hợp với phòng quản lý thuế có đối tượng xin khấu trừ
thuế theo Hiệp định để cung cấp cho tổ chuyên trách Hiệp định các thông tin và
tài liệu cần thiết bằng văn bản làm căn cứ xem xét.
Việc xem xét và cho một đối tượng
được khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài vào thuế thu nhập phải nộp tại Việt
Nam theo Hiệp định được với nước liên quan được quy định cụ thể tại khoản 1 mục V Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 của Bộ
Tài chính và được sửa đổi và bổ sung tại khoản 6 và 8 Thông tư
số 37/2000/TT-BTC ngày 5/5/2000 của Bộ Tài chính.
Nếu xác định đúng đối tượng được
khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài vào thuế thu nhập phải nộp tại Việt Nam
theo Hiệp định có liên quan, tổ chuyên trách Hiệp định trình phụ trách phòng để
trình lãnh đạo Cục Thuế quyết định cho khấu trừ theo mẫu quy định tại Phụ lục số
5.
Trường hợp xác định tổng số tiền
thuế được khấu trừ của một đối tượng nộp thuế cho năm tính thuế có liên quan
trên năm trăm triệu đồng Việt Nam, phụ trách phòng được giao chuyên trách về Hiệp
định, sau khi đã tập hợp đủ hồ sơ và thông tin liên quan trong phạm vi quản lý
của Cục Thuế, sẽ trình lãnh đạo Cục Thuế ký công văn chuyển hồ sơ về Tổng cục
Thuế để xem xét ra quyết định cho khấu trừ.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận
được đơn xin khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài vào thuế thu nhập phải nộp tại
Việt Nam theo Hiệp định Cục Thuế phải ra quyết định cho đối tượng được khấu trừ
thuế đã nộp tại nước ngoài vào thuế thu nhập phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không đúng quy định thì trong vòng 5 ngày nhận
được đơn xin và hồ sơ xin khấu trừ thuế theo Hiệp định cục Thuế phải có văn bản
thông báo cho đối tượng có đơn xin khấu trừ thuế theo Hiệp định.
Trường hợp hồ sơ thuộc diện phải
gửi về Tống Cục Thuế để xem xét thì trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
của đối tượng và tập hợp đủ các thông có liên quan theo quy định từ các phòng
quản lý thu và trong phạm vi chức năng quản lý của Cục Thuế có liên quan, Cục
Thuế phải gửi văn bản kèm theo hồ của đối tượng về Tổng cục Thuế để xem xét giải
quyết, hoặc cho ý kiến chỉ đạo giải quyết. Tại Tổng cục thuế trong vòng 20 ngày
nhận được hồ sơ, phòng Hợp tác Quốc tế sẽ có trách nhiệm phối hợp với các phòng
nghiệp vụ khác tại Tổng Cục trình lãnh đạo Tổng cục thuế ra quyết định giải quyết.
Quyết định cho đối tượng được khấu
trừ thuế đã nộp tại nước ngoài vào thuế thu nhập phải nộp tại Việt Nam theo hiệp
định được làm thành 6 bản, 2 bản giao đối tượng nộp thuế, 1 bản giao phòng quản
lý thu thuế liên quan, 1 bản giao phòng KH-KT-TK (Máy tính) để thực hiện điều
chỉnh số thuế phải nộp từng kỳ của đối tượng nộp thuế, 1 bản lưu tại phòng hành
chính và 1 bản lưu tại phòng có tổ chuyên trách Hiệp định tại Cục Thuế. Tổ chuyên
trách Hiệp định có nghĩa vụ lưu hồ sơ đối tượng theo chỉ tiêu thời gian và theo
nước ký kết.
6. Quy trình
thanh tra, kiểm tra, thu thập thông tin theo yêu cầu trao đổi thông tin với cơ
quan thuế nước ngoài và yêu cầu cơ quan thuế nước ngoài cung cấp thông tin:
6.1. Quy trình thực hiện cung cấp
thông tin theo yêu cầu của cơ quan thuế nước ngoài:
Phòng hành chính của Cục Thuế nhận
được công văn yêu cầu của Tổng cục Thuế về việc trao đổi thông tin theo Hiệp định,
hồ sơ được chuyển cho phòng có tổ chuyên trách về Hiệp định tại Cục Thuế để
nghiên cứu và xem xét. Tổ chuyên trách Hiệp định phân tích yêu cầu thông tin cần
thu thập, trình với phụ trách phòng để trình lãnh đạo Cục Thuế về việc tổ chức
thu thập thông tin. Nếu cần thiết Cục Thuế có thể ra quyết định tiến hành thanh
tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế để thu thập thông tin theo yêu cầu.
Sau khi thu thập được thông tin
theo yêu cầu, thông tin được chuyển về tổ chuyên trách Hiệp định tổng hợp trình
phụ trách phòng để trình lãnh đạo Cục Thuế có văn bản báo cáo Tổng cục Thuế. Trường
hợp nhận thấy thông tin của đối tượng không thể thu thập trong phạm vi Cục Thuế
quản lý hoặc phát hiện đối tượng có hoạt động tại nhiều tỉnh, thành phố khác, cục
Thuế có thể kiến nghị Tổng Cục chỉ đạo các địa phương khác phối hợp thanh tra,
kiểm tra.
Căn cứ vào thông tin thu thập của
Cục Thuế, Phòng hợp tác Quốc tế tại Tổng cục Thuế sẽ nghiên cứu trình Tổng Cục
những nội dung có thể thông báo cho cơ quan thuế nước ngoài.
6.2. Quy trình yêu cầu cơ quan
thuế nước ngoài cung cấp thông tin:
Trường hợp trong quá trình thanh
tra, kiểm tra, quyết toán thuế đối với những đối tượng có hoạt động kinh doanh
tại những nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, Cục Thuế có thể trình Tổng Cục
xem xét yêu cầu cơ quan thuế nước ngoài cung cấp những thông tin liên quan đến
đối tượng. Trước khi có yêu cầu, Cục Thuế phải giao cho phòng có tổ chuyên
trách Hiệp định tại Cục thuế xem xét đối tượng cần thu thập thông tin là đối tượng
cư trú hoặc đang có hoạt động kinh doanh, có thu nhập từ nước ký kết nào. Thông
tin yêu cầu phải rõ ràng, cụ thể, bao gồm các thông tin về tên đối tượng, địa
chỉ tại nước ngoài và tại Việt Nam, mã số thuế tại Việt Nam và nước ngoài (nếu
có), các thông tin cần thu thập từ nước ngoài và nêu rõ thông tin sẽ được sử dụng
vào mục đích gì.
Căn cứ, yêu cầu của Cục Thuế,
trong phạm vi 20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cục Thuế, phòng Hợp tác
Quốc tế tại Tổng cục Thuế sẽ xem xét trình lãnh đạo Tổng cục Thuế ký văn bản
yêu cầu cơ quan thuế nước ngoài cung cấp.
Trong phạm vi 20 ngày sau khi nhận
được thông tin trả lời của cơ quan thuế nước ngoài, phòng Hợp tác Quốc tế có
trách nhiệm xử lý thông tin, trình lãnh đạo Tổng cục Thuế văn bản thông báo cho
Cục Thuế về đối tượng yêu cầu trao đổi thông tin.
Trong vòng 5 ngày kể từ khi nhận
được thông tin từ Tổng Cục thuế, tổ chuyên trách Hiệp định tại Cục Thuế có
trách nhiệm trình lãnh đạo Cục Thuế ký văn bản gửi Tổng Cục xác nhận (theo mẫu
đính kèm tại Phụ lục số 6) về việc nhận được thông tin. Tổ chuyên trách Hiệp định
có trách nhiệm phân tích thông tin, phối hợp với các bộ phận quản lý đối chiếu
thông tin với thông tin của đối tượng đang quản lý, kiến nghị với lãnh đạo Cục
Thuế về việc tổ chức sử dụng thông tin theo chỉ đạo của Tổng Cục. Các thông tin
nhận được từ Tổng Cục sẽ chỉ được sử dụng vào mục đích do Cục Thuế yêu cầu liên
quan đến đối tượng nộp thuế.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận
được thông tin, Cục Thuế địa phương phải có báo cáo Tổng cục Thuế bằng văn bản
về tình hình xử lý thông tin đã được cung cấp. Định kỳ hàng quý, Cục Thuế phải
có văn bản báo cáo Tổng Cục đánh giá và phân tích kết quả sử dụng những thông
tin nhận được từ nước ngoài.
Trường hợp sau 3 tháng không nhận
được thông tin từ cơ quan thuế nước ngoài theo yêu cầu, phòng Hợp tác Quốc tế tại
Tổng cục Thuế có trách nhiệm trình lãnh đạo Tổng Cục ký văn bản yêu cầu cơ quan
thuế nước ngoài trả lời hoặc giải thích lý do không cung cấp được thông tin
theo yêu cầu, đồng thời có thể phối hợp với cơ quan thuế địa phương trình lãnh
đạo Tổng Cục biện pháp xử lý.
Trong quá trình trao đổi thông
tin với cơ quan thuế nước ngoài, nếu phát hiện các vấn đề về thuế liên quan đến
các đối tượng nộp thuế của Việt Nam, phòng Hợp tác Quốc tế báo cáo lãnh đạo Tổng
Cục để có phương án xử lý.
7. Quy trình sử
dụng thông tin do cơ quan thuế nước ngoài định kỳ cung cấp:
Trong quá trình quản lý đối tượng
và thực hiện Hiệp định, cơ quan thuế các nước có thể định kỳ gửi cho cơ quan
thuế Việt Nam thông tin về những đối tượng nộp thuế có liên quan đến cả hai nước
như:
- Thông tin về các khoản thu nhập
phát sinh từ nguồn của nước gửi thông tin của những đối tượng theo Hiệp định là
đối tượng cư trú của Việt Nam;
- Thông tin về các khoản thu nhập
phát sinh từ nguồn tại Việt Nam của các đối tượng theo Hiệp định là đối tượng
cư trú của nước gửi thông tin;
Thông qua các thông tin trên, cơ
quan thuế Việt Nam có thể so sánh đối chiếu với thông tin trong nước để xác định
lại nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng. Việc khai thác sử dụng các thông tin này
được thực hiện theo những nguyên tắc thông tin phải được sử dụng công bằng,
minh bạch, chính thức và bảo đảm bí mật cá nhân, không phân biệt đối xử trên cơ
sở nước cung cấp thông tin, quy mô, tính chất đối tượng nộp thuế.
Trong vòng 30 ngày sau khi nhận
được thông tin của cơ quan thuế nước ngoài, phòng Hợp tác Quốc tế tại Tổng Cục
thuế có trách nhiệm phân loại và trình Tổng Cục thuế phương án xử lý để gửi cho
địa phương có liên quan. Tổng Cục thuế sẽ có văn bản thông báo cho Cục thuế và
có chỉ đạo Cục thuế địa phương có liên quan về việc sử dụng thông tin.
Sau khi phòng hành chính của Cục
thuế nhận được công văn của Tổng Cục thuế về thông tin nhận được từ cơ quan thuế
nước ngoài, hồ sơ được chuyển cho bộ phận chuyên trách về Hiệp định tại Cục Thuế
để nghiên cứu và xem xét. Trong vòng 5 ngày kể từ khi nhận được thông tin từ Tổng
cục Thuế, bộ phận chuyên trách Hiệp định có trách nhiệm trình Cục thuế văn bản
gửi Tổng Cục xác nhận (theo mẫu đính kèm tại Phụ lục số 6) về việc nhận được
thông tin. Bộ phận chuyên trách Hiệp định có trách nhiệm phân tích thông tin,
phối hợp với các bộ phận quản lý đối chiếu thông tin với thông tin của đối tượng
đang quản lý, kiến nghị với lãnh đạo Cục thuế về việc tổ chức sử dụng thông tin
theo chỉ đạo của Tổng Cục. Nếu cần thiết Cục Thuế có thể ra quyết định tiến
hành thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế để đối chiếu với thông tin thuế từ
nước ngoài. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông tin, Cục Thuế địa
phương phải có báo cáo Tổng cục Thuế bằng văn bản về tình hình xử lý thông tin
đã được cung cấp. Các thông tin nhận được từ Tổng Cục sẽ chỉ được sử dụng vào mục
đích quản lý liên quan đến đối tượng nộp thuế. Định kỳ hàng quý, Cục Thuế phải
có văn bản báo cáo Tổng Cục đánh giá về kết quả triển khai sử dụng những thông
tin nhận được từ cơ quan thuế nước ngoài.
Trong quá trình trao đổi thông
tin với cơ quan thuế nước ngoài, nếu phát hiện các vấn đề về thuế liên quan đến
các đối tượng nộp thuế của Việt Nam, phòng Hợp tác Quốc tế tại Tổng cục Thuế
báo cáo lãnh đạo Tổng cục để có phương án xử lý.
8. Quy trình giải quyết khiếu nại
thuế theo cơ chế hiệp định:
Quy định về giải quyết khiếu nại
được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 3 Mục II Thông tư số 52 TC/TCT ngày
16 tháng 8 năm 1997 của Bộ Tài chính. Đối tượng nộp thuế có thể khiếu nại theo
trình tự quy định trong Luật thuế của Việt Nam (Cục Thuế đ Tổng cục Thuế đ Bộ
Tài chính); hoặc có thể khiếu nại trực tiếp lên Tổng cục Thuế mà không theo
trình tự quy định trong Luật thuế.
8.1. Khiếu nại theo trình tự của
Luật thuế
Phòng hành chính của Cục Thuế nhận
đơn khiếu nại của đối tượng nộp thuế theo Hiệp định, ghi vào sổ công văn đến và
chuyển cho tổ chuyên trách Hiệp định.
Tổ chuyên trách Hiệp định nghiên
cứu, phối hợp với phòng quản lý thuế có đối tượng khiếu nại trình phụ trách
phòng để trình lãnh đạo Cục Thuế giải quyết khiếu nại. Trong quá trình giải quyết
cần chú ý đến thời hiệu quy định tại điều khoản thủ tục thoả thuận song
phương của từng Hiệp định.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận
được đơn khiếu nại theo Hiệp định Cục Thuế phải có văn bản trả lời. Trường hợp
hồ sơ không đầy đủ hoặc không đúng quy định thì trong vòng 7 ngày nhận được đơn
và hồ sơ khiếu nại thuế theo Hiệp định Cục Thuế phải có văn bản thông báo cho đối
tượng có đơn khiếu nại.
Công văn giải quyết khiếu nại được
lập thành 4 bản, 2 bản giao đối tượng nộp thuế, 1 bản lưu tại phòng Hành chính
và 1 bản lưu tại phòng có tổ chuyên trách thực hiện Hiệp định tại Cục Thuế. Tổ
chuyên trách Hiệp định có nghĩa vụ lưu hồ sơ đối tượng theo chỉ tiêu thời gian
và theo nước ký kết.
8.2. Khiếu nại trực tiếp lên Tổng
cục Thuế.
Phòng Hành chính của Tổng cục nhận
đơn, vào sổ công văn đến và chuyển cho phòng Hợp tác Quốc tế nghiên cứu trình Tổng
cục có văn bản giải quyết khiếu nại. Trường hợp phát sinh tranh chấp, Tổng cục
Thuế sẽ tổ chức đàm phán với nhà chức trách có thẩm quyền của nước ký kết liên
quan để giải quyết các khiếu nại bằng một thoả thuận song phương.
PHỤ LỤC SỐ 1
TỔNG
CỤC THUẾ
General
Department of Taxation
Cục
thuế....
Department
of Taxation of....
Số
(No.):
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Independence
- Freedom - Happiness
...
ngày (day)... tháng (month)... năm (year)
|
GIẤY CHỨNG NHẬN CƯ TRÚ
CERTIFICATE
OF TAX RESIDENCE
Kính
gửi:.....
To:...............
Căn cứ Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập
giữa Việt Nam và..., Cục thuế tỉnh/thành phố.... chứng nhận đối tượng nộp thuế
dưới đây là đối tượng cư trú của Việt Nam theo giác độ thuế trong các năm thuế....
Pursuant to the Agreement
between Vietnam and... for the avoidance of double taxation and the prevention
of fiscal evasion with respect to texes on income, the Department of Taxation
of.... ceritifies that the following taxpayer is a resident for the tax
purposes in Vietnam for the tax year(s) of....
Tên (Name)....
Địa chỉ (kinh doanh hoặc nơi cư
trú):....
Address (of business or
residence place):....
Mã số thuế (hoặc chứng minh
thư/hộ chiếu):.....
Number of fax indentification
(or I.D card/passport)
Cục
trưởng Cục thuế
Director
of Taxation Department of
(Ký
tên và đóng dấu - Signed and sealed)
PHỤ LỤC SỐ 2
TỔNG
CỤC THUẾ
General
Department of Taxation
Cục
thuế....
Department
of Taxation of....
Số
(No.):
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Independence
- Freedom - Happiness
...
ngày (day)... tháng (month)... năm (year)
|
GIẤY XÁC NHẬN ĐÃ NỘP THUẾ THU NHẬP
(CÁ
NHÂN HOẶC DOANH NGHIỆP) TẠI VIỆT NAM
Certificate
of (Personal or Business)
Income
Tax payment in Vietnam
Kính gửi:..............................................................................................
To:....
...................................................................................................
Tên đối tượng nộp thuế
Taxpayer name
|
|
Đối tượng cư trú của nước
Resident of
|
|
Mã số thuế tại Việt Nam hoặc số
hộ chiếu
Number of Tax Identification
in Vietnam or Passport
|
|
Địa chỉ (ở Việt Nam và ở nước
ngoài)
Address (in Vietnam &
abroad)
|
|
Tổng thu nhập chịu thuế
Amount of total taxable income
|
|
Loại thu nhập (Nature of
income)
|
|
Kỳ tính thuế (từ ngày... đến
ngày....)
Taxable period (from... to...)
|
|
Số thuế phải nộp (tax payable)
trong đó (of which):
- Số thuế thực phải nộp
(Actual tax due):
- Số thuế được giảm (Reduced
amount):
Số thuế đã nộp (Tax paid):
|
|
Theo các quy định của luật thuế
liên quan
According to the relevant
provisions of tax law
|
|
Cục thuế tỉnh/thành phố.... xác
nhận đã thu (và/hoặc miễn giảm) số thuế thu nhập của đối tượng nộp thuế nêu
trên.
It is hereby certified that the
Taxation Department of.... has received (and or granted the exemption, the
reduction of) the mentioned fax amount from above taxpayer
Cục
trưởng Cục thuế
Director
of Taxation Department of
(Ký
tên và đóng dấu - Signed and sealed)
PHỤ LỤC SỐ 3
TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ....
Số
(No.):
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...
ngày... tháng... năm.....
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ....
V/v: áp dụng Hiệp định thuế Việt Nam - ...
(nước ký kết Hiệp định)
CỤC
TRƯỞNG CỤC THUẾ
Căn cứ quy định của Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ.... (nước ký kết
Hiệp định) có hiệu lực thi hành từ ngày....;
Căn cứ Thông tư số 52 TC/TCT ngày 16/8/1997 và Thông tư số 95/1997/TT-BTC
ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính;
Căn cứ đơn xin hưởng quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần ngày...
của... (đối tượng yêu cầu);
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1:..... (đối tượng
yêu cầu) là.... (cơ sở pháp lý có liên quan tại Việt Nam); là đối tượng cư trú
của... (nước ký kết Hiệp định) trong năm tính thuế... (năm có liên quan) theo
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam -... (nước ký kết hiệp định):
i. Không phải nộp thuế... (loại
thuế yêu cầu) đối với... (hoạt động có liên quan) tại Việt Nam trong thời gian
từ... đến... (năm có liên quan); và hoặc
ii. Nộp thuế... (loại thuế yêu cầu)
với mức thuế suất là...% tính trên thu nhập chịu thuế.... (có thể nêu rõ số thuế
phải nộp) trong thời gian từ... đến....
Điều 2: Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký,.... (đối tượng yêu cầu),.... (các tổ chức, cơ
quan có liên quan) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
CỤC
TRƯỞNG CỤC THUẾ
Nơi nhận:
- Đối tượng yêu cầu
- Lưu....
PHỤ LỤC SỐ 4
TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ....
Số
(No.):
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...
ngày... tháng... năm.....
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ....
V/v: áp dụng Hiệp định thuế Việt Nam - ...
(nước ký kết Hiệp định)
CỤC
TRƯỞNG CỤC THUẾ
Căn cứ quy định của Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ.... (nước ký kết
Hiệp định) có hiệu lực thi hành từ ngày....;
Căn cứ Thông tư số 52 TC/TCT ngày 16/8/1997 và Thông tư số 95/1997/TT-BTC
ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính;
Căn cứ đơn xin hưởng quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần ngày...
của... (đối tượng yêu cầu);
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1:..... (đối tượng
yêu cầu) là.... (cơ sở pháp lý có liên quan tại Việt Nam); là đối tượng cư trú của
Việt Nam trong năm tính thuế... (năm có liên quan) và có thu nhập đã nộp thuế tại...
(nước ký kết Hiệp định) theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam -...
(nước ký kết Hiệp định) được khấu trừ số thuế là.... (loại thuế yêu cầu) đã nộp
tại... (nước ký kết Hiệp định) đối với.... (hoạt động có liên quan) tại (nước
ký kết hiệp định) trong thời gian từ... đến... (năm có liên quan) khi tính số
thuế phải nộp tại Việt Nam;
Điều 2: Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký,... (đối tượng yêu cầu),.... (các tổ chức, cơ
quan có liên quan) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
CỤC
TRƯỞNG CỤC THUẾ
Nơi nhận:
- Đối tượng yêu cầu
- Lưu....
PHỤ LỤC SỐ 5
BỘ
TÀI CHÍNH
Số:...
TC/QĐ-TCT
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà
Nội, ngày... tháng... năm.....
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
V/v: Hoàn thuế cho... (đối tượng yêu cầu)
theo Hiệp định thuế Việt Nam
-... (nước ký kết Hiệp định)
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày
2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của
Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ quy định của Điều.... Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Chính phủ
Việt Nam và Chính phủ.... (nước ký kết Hiệp định) có hiệu lực thi hành từ
ngày... và các quy định hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
giữa Việt Nam với các nước tại Thông tư số 52 TC/TCT ngày 16/8/1997 và Thông tư
số 95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính và Thông tư số
37/2000/TT-BTC ngày 5/5/2000 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 25/2000/TT-BTC ngày 30/3/2000 của Bộ Tài chính;
Căn cứ đơn xin hoàn thuế ngày... của... (đối tượng yêu cầu) đề nghị hoàn lại
số thuế... (loại thuế yêu cầu) đã nộp nhưng được miễn theo quy định của Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần nói trên;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế;
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1:... (Đối tượng yêu
cầu) là... (cơ sở pháp lý có liên quan tại Việt Nam); là đối tượng cư trú của....
(nước ký kết Hiệp định) năm tính thuế từ năm.... đến... (năm có liên quan) theo
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam -.... (nước ký kết Hiệp định):
i. Không phải nộp thuế... (loại
thuế yêu cầu) đối với... (hoạt động có liên quan) tại Việt Nam từ năm.... đến....
(năm có liên quan).
ii. Được ngân sách Trung ương
hoàn lại số thuế.... (loại thuế yêu cầu) của... (đối tượng yêu cầu) từ năm....
đến... (năm có liên quan) đã nộp vào Ngân sách Nhà nước, tổng số tiền là... đồng.
Số tiền trên được chuyển vào tài
khoản số....
Điều 2: Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký,.... (đối tượng yêu cầu), Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước, Giám đốc Sở Tài chính... (địa điểm
phát sinh hoạt động tại Việt Nam) và Chánh Văn phòng Bộ Tài chính chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
KT/Bộ
trưởng Bộ Tài chính
Thứ
trưởng
Nơi nhận:
- Đối tượng yêu cầu
- Vụ Ngân sách
- Sở Tài chính (địa điểm phát
sinh hoạt động)
- Cục thuế (địa điểm phát sinh hoạt
động)
- Lưu: VP (HC, TH)
TCT (HC, HTQT)
PHỤ LỤC SỐ 6
TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ
Số:...
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...
ngày... tháng... năm.....
|
PHIẾU BÁO ĐÃ NHẬN HỒ SƠ
Kính
gửi: - Tổng cục thuế
Cục thuế... xác nhận đã nhận được
Công văn số:.... ngày... tháng... năm.... của Tổng cục Thuế và hồ sơ kèm theo gồm....
trang về thông tin thuế liên quan đến các đối tượng nộp thuế sau:
1.....
2.....
3....
Các thông tin nói trên sẽ được xử
lý và lưu giữ theo đúng quy định của quản lý hành chính hiện hành.
CỤC
TRƯỞNG CỤC THUẾ
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu....