THÔNG TƯ
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 25/2000/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 3 NĂM 2000 HƯỚNG
DẪN HOÀN TRẢ CÁC KHOẢN THU ĐÃ NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 20/3/1996 và Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định chi
tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà nước ngày
20/5/1998 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định
chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước như
sau:
I./ QUY ĐỊNH
CHUNG
1./ Doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân (dưới đây gọi chung là đơn vị) được cơ quan tài chính hoàn trả các khoản
thu đã nộp ngân sách nhà nước (tài khoản 741), khi có đủ các điều kiện sau:
1.1- Khoản thu đó được cơ quan
Thuế, cơ quan Hải quan các tỉnh, thành phố, cơ quan Nhà nước được uỷ nhiệm thu
(dưới đây gọi tắt là cơ quan thu) kiểm tra, xem xét và ra quyết định hoàn trả
theo đúng thẩm quyền và chế độ quy định.
1.2- Khoản thu đó đã được đơn vị
(hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) thực nộp vào ngân sách nhà nước, có xác nhận
của Kho bạc Nhà nước.
1.3- Số tiền được hoàn trả không
thực hiện được bằng hình thức bù trừ vào khoản thu phát sinh phải nộp ngân sách
kỳ sau của đơn vị.
2./Việc thực hiện bù trừ vào số
thu phát sinh phải nộp ngân sách kỳ sau được quy định như sau:
- Đối với các doanh nghiệp đang
hoạt động:
+ Việc bù trừ chỉ thực hiện đối
với khoản thu có cùng tính chất, không thực hiện bù trừ giữa khoản phải thu
không cùng tính chất như: Thuế giá trị gia tăng bù trừ với thuế giá trị gia
tăng; thuế doanh thu bù trừ với thuế doanh thu (hoặc thuế giá trị gia tăng),
không được bù trừ với thuế lợi tức hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp...; thuế nhập
khẩu bù trừ với thuế nhập khẩu, không được bù trừ với thuế giá trị gia tăng
hàng nhập khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặt biệt hàng nhập khẩu...
+ Việc bù trừ được thực hiện
ngay tại thời điểm phát sinh của khoản thu được hoàn với khoản thu đã phát sinh
phải nộp ngân sách nhà nước (đối với từng khoản thu phát sinh riêng biệt) hoặc
thực hiện ngay trong tháng, quý, hoặc theo kỳ thuế (đối với các khoản có phát
sinh phải nộp theo kỳ thuế).
- Đối với các doanh nghiệp giải
thể, phá sản, chuyển địa điểm kinh doanh từ địa bàn này sang địa bàn khác không
có số phát sinh phải nộp kỳ sau, thì phải có xác nhận của cơ quan thu về các
khoản thu nộp thừa ngân sách được hoàn trả với các khoản thu nộp còn thiếu phải
nộp ngân sách của đơn vị và số tiền sau khi đã được cơ quan thu thực hiện bù trừ
mà vẫn còn thừa, đề nghị cơ quan tài chính hoàn trả tiếp.
3./ Các đơn vị nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ được hoàn trả thuế giá trị gia tăng đầu vào
thực hiện theo quy định tại khoản I phần D Thông tư 89/1998/TT-BTC ngày
27/6/1998 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 28/1998/NĐ-CP
ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia
tăng.
4./ Khoản thu đã hạch toán quỹ
ngân sách cấp nào thì hoàn trả từ quỹ ngân sách cấp đó. Khoản thu phân chia giữa
ngân sách các cấp, cơ quan tài chính ở cấp cao nhất có trách nhiệm xem xét và
quyết định hoàn trả.
5./ Các cơ quan liên quan có
trách nhiệm hạch toán, quyết toán các khoản thu ngân sách nhà nước đã hoàn trả
cho đơn vị theo đúng chế độ quy định.
II./ QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1./ Các khoản thu đã nộp ngân
sách nhà nước do cơ quan tài chính hoàn trả thực hiện như sau:
1.1- Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách
nhà nước) thực hiện hoàn trả:
- Các khoản thu đã nộp ngân sách
nhà nước và hạch toán vào ngân sách trung ương 100%.
- Các khoản thu đã nộp ngân sách
nhà nước, được phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (phần
ngân sách trung ương được hưởng).
1.2- Sở Tài chính - Vật giá các
tỉnh, thành phố (gọi chung là tỉnh) hoàn trả:
- Các khoản thu đã nộp ngân sách
nhà nước và hạch toán 100% cho ngân sách tỉnh.
- Các khoản thu đã nộp ngân sách
nhà nước được phân chia giữa các cấp ngân sách (phần ngân sách tỉnh được hưởng).
1.3- Phòng tài chính vật giá huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) hoàn trả:
- Các khoản thu đã nộp ngân sách
nhà nước và hạch toán 100% cho ngân sách huyện.
- Các khoản thu đã nộp ngân sách
nhà nước được phân chia giữa các cấp ngân sách (phần ngân sách huyện được hưởng).
1.4- Ban tài chính xã, phường,
thị trấn (gọi chung là xã) hoàn trả:
- Các khoản thu đã nộp ngân sách
nhà nước và hạch toán 100% cho ngân sách xã.
- Các khoản thu đã nộp ngân sách
nhà nước được phân chia giữa các cấp ngân sách (phần ngân sách xã được hưởng).
2./ Hồ sơ đề nghị hoàn trả, cơ
quan thu lập gửi cơ quan tài chính bao gồm:
2.1- Công văn đề nghị hoàn trả
(bản chính) của cơ quan ra quyết định hoàn trả gửi cơ quan tài chính, trong
công văn phải nêu rõ nội dung sau:
- Tên đơn vị được hoàn trả; số hiệu
tài khoản; nơi mở tài khoản (Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước...).
- Căn cứ pháp lý để xác định số
phải hoàn trả cho đơn vị;
- Lý do phải hoàn trả trực tiếp
từ ngân sách;
- Tổng số tiền đơn vị đã nộp
ngân sách nhà nước;
- Tổng số tiền đơn vị được hoàn trả
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong đó:
+ Số tiền đơn vị đã được hoàn trả
bằng hình thức bù trừ.
+ Số tiền còn lại của đơn vị được
đề nghị hoàn trả tại cơ quan tài chính.
Trường hợp đối tượng được hoàn
trả là cá nhân không có tài khoản mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước, phải
hoàn trả bằng tiền mặt, thì trong công văn đề nghị hoàn trả gửi cơ quan tài
chính phải ghi rõ: Họ tên người được hoàn trả, địa chỉ thường trú và chứng minh
thư nhân dân (số..., ngày... tháng... năm... và nơi cấp chứng minh thư nhân
dân) của người được hoàn trả.
2.2- Quyết định hoàn trả (bản
chính) của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật thuế và các văn bản hướng
dẫn hiện hành của Nhà nước.
2.3- Giấy xác nhận của Kho bạc
Nhà nước (bản chính) về khoản thu đã thực nộp vào ngân sách nhà nước. Giấy xác
nhận này do đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) yêu cầu, Kho bạc Nhà nước
nơi đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) nộp tiền vào ngân sách nhà nước lập
và cấp theo mẫu quy định kèm theo Thông tư này.
3./ Quy trình hoàn trả:
3.1- Cơ quan thu lập và gửi hồ
sơ hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý
(theo quy định tại điểm 2 phần II Thông tư này) đến cơ quan tài chính thực hiện
hoàn trả.
3.2- Cơ quan tài chính các cấp,
sau khi nhận được hồ sơ đề nghị hoàn trả của cơ quan thu, phải kiểm tra, xem
xét và xử lý:
- Nếu hồ sơ không đầy đủ theo
quy định tại điểm 2 phần II Thông tư này, chậm nhất trong 03 ngày làm việc, phải
có công văn gửi cơ quan đề nghị hoàn trả để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định
tại điểm 2 phần II Thông tư này, chậm nhất trong 07 ngày làm việc, phải ra lệnh
thoái thu ngân sách nhà nước (đối với các khoản thu đã nộp ngân sách thuộc niên
độ ngân sách năm hiện hành) hoặc cấp lệnh chi tiền ngân sách nhà nước (đối với
các khoản thu đã nộp ngân sách thuộc niên độ ngân sách các năm trước) và chuyển
qua Kho bạc Nhà nước đồng cấp để thực hiện hoàn trả cho đơn vị; đồng thời gửi
công văn (theo mẫu quy định kèm theo Thông tư này) báo cơ quan đề nghị hoàn trả
biết.
3.3- Nếu khoản thu được phân
chia giữa các cấp ngân sách, thì hồ sơ hoàn trả được gửi đến cơ quan tài chính
cấp cao nhất.
- Cơ quan tài chính cấp cao nhất
nhận được hồ sơ kiểm tra, xem xét, quyết định hoàn trả và có công văn kèm 01 bộ
hồ sơ hoàn trả theo quy định tại điểm 2 phần II Thông tư này (bản sao) gửi cơ
quan tài chính cấp dưới.
- Cơ quan tài chính cấp dưới nhận
được công văn và hồ sơ hoàn trả của cơ quan tài chính cấp trên, thực hiện hoàn
trả số thu đã nộp vào ngân sách cấp dưới như quy định tại điểm 3.2 nói trên.
3.4- Kho bạc Nhà nước, sau khi
nhận được chứng từ hoàn trả (lệnh thoái thu hoặc lệnh chi tiền) của cơ quan tài
chính đồng cấp, phải kiểm tra, kiểm soát chứng từ:
- Nếu thấy chứng từ không đầy đủ,
không rõ ràng, không đúng chế độ quy định hiện hành, chậm nhất trong 02 ngày
làm việc, phải chuyển trả cơ quan tài chính đồng cấp kèm theo thông báo lý do từ
chối thanh toán để cơ quan tài chính biết và hoàn chỉnh lại chứng từ.
- Nếu thấy chứng từ đầy đủ, rõ
ràng, đúng chế độ quy định hiện hành, phải làm thủ tục chuyển trả tiền cho đơn
vị, cụ thể:
+ Đối với khoản tiền được hoàn
trả bằng lệnh chi tiền ngân sách nhà nước, chậm nhất trong 02 ngày làm việc,
Kho bạc Nhà nước đồng cấp phải chuyển trả số tiền được hoàn trực tiếp vào tài
khoản của đơn vị được hoàn trả và hạch toán chi ngân sách năm hiện hành.
+ Đối với khoản tiền được hoàn
trả bằng lệnh thoái thu ngân sách nhà nước, chậm nhất trong 02 ngày làm việc,
Kho bạc Nhà nước đồng cấp có trách nhiệm chuyển chứng từ thoái thu ngân sách
nhà nước cho Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) nộp
vào ngân sách nhà nước và chậm nhất trong 02 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước
nơi đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) nộp vào ngân sách nhà nước, phải
chuyển trả số tiền được hoàn trực tiếp vào tài khoản của đơn vị và hạch toán giảm
thu ngân sách năm hiện hành theo Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục đã phát
sinh.
+ Đối với khoản tiền được hoàn
trả bằng tiền mặt, Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm hướng dẫn đối tượng
được hoàn thực hiện đúng chế độ quy định về thoái trả bằng tiền mặt hiện hành.
4./ Trách nhiệm của các cơ quan
nhà nước có liên quan đến việc hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước cho
đơn vị:
4.1- Cơ quan Thuế, cơ quan Hải
quan và cơ quan Nhà nước được uỷ nhiệm thu có trách nhiệm:
- Ra quyết định hoàn trả và đảm
bảo các khoản thu được hoàn trả chính xác, đúng thẩm quyền và chế độ quy định.
- Lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả
(quy định tại điểm 2 phần II Thông tư này) các khoản thu ngân sách nhà nước thuộc
thẩm quyền quản lý đến cơ quan tài chính nơi thực hiện hoàn trả.
Trường hợp phát hiện việc ra quyết
định hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước cho đơn vị không đúng quy định của
pháp luật thì cơ quan ra quyết định hoàn trả và đơn vị yêu cầu hoàn trả phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những sai phạm của mình; đồng thời đơn vị được
hoàn trả phải nộp ngay số tiền đã được hoàn trả vào ngân sách nhà nước.
4.2- Cơ quan Kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm:
- Lập giấy xác nhận về khoản thu
đã thực nộp vào ngân sách nhà nước (theo mẫu quy định kèm theo Thông tư này)
khi đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) yêu cầu.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về những nội dung đã xác nhận.
- Thực hiện chuyển trả tiền cho
đơn vị theo đúng quy định tại điểm 3.2 phần II Thông tư này.
- Hướng dẫn các đơn vị (hoặc cơ
quan thu nộp thay đơn vị) thực hiện đúng những quy định tại Thông tư số
41/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 và Thông tư số 12/1999/TT-BTC ngày 1/2/1999 của Bộ
Tài chính về việc tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước.
4.3- Cơ quan tài chính có trách
nhiệm:
- Thực hiện chuyển trả tiền cho
đơn vị theo đúng quy định tại điểm 3.1 phần II Thông tư này.
- Gửi công văn (theo mẫu quy định
kèm theo Thông tư này) báo cơ quan đề nghị hoàn trả biết về việc đã thực hiện
hoàn trả tiền cho đơn vị.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Thông tư này
đều bãi bỏ.
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
quan, cơ quan Nhà nước được uỷ nhiệm thu, Kho bạc Nhà nước Trung ương, cơ quan
tài chính các cấp và các đơn vị được hoàn trả chịu trách nhiệm thực hiện và hướng
dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn và bổ sung, sửa đổi.
BỘ
TÀI CHÍNH
Số: TC/NSNN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Hà Nội, ngày..... tháng.... năm
2000
Kính gửi:
Bộ Tài chính đã nhận được bộ hồ
sơ đề nghị hoàn trả số tiền.......... đ, cho....... của............ gửi đến
theo công văn số.... ngày.... tháng.... năm....
Căn cứ vào hồ sơ, Bộ Tài chính
đã làm thủ tục hoàn trả số tiền (số... ngày... tài khoản...... mở tại.....)
trên cho đơn vị bằng lệch chi tiền (hoặc lệnh thoái thu ngân sách nhà nước).
Bộ Tài chính báo để quý cơ quan
biết và báo đơn vị theo dõi số tiền nói trên khi về tài khoản của đơn vị mình.
Nếu sau 10 ngày khi nhận được công văn mà tiền vẫn chưa chuyển được về tài khoản
của đơn vị cần báo ngay về Bộ Tài chính để kịp thời xử lý.
TL/BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Vụ trưởng vụ NSNN
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu Vụ NSNN
Ghi chú: Sở Tài chính - Vật giá, Phòng Tài chính huyện, Ban Tài chính xã
gửi công văn báo cơ quan đè nghị hoàn trả biết cần thay cụm từ "Bộ Tài
chính" bằng cụm từ tương ứng Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố...
Phòng Tài chính huyện..., Ban Tài chính xã... và các chức vụ tại công văn cũng
được thay đổi theo cho phù hợp.