ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1095/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 19
tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh tại Tờ trình số 2959/TTr-CTTVI ngày 14 tháng 7 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Tăng cường giải pháp chống thất thu
thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh” như đề xuất của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh tại Tờ trình số
2959/TTr-CTTVI ngày 14 tháng 7 năm 2023 (Đính kèm Đề
án số 2954/ĐA-CTTVI ngày 14 tháng 7 năm
2023 của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh).
Điều 2.
Cục Thuế tỉnh là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án này đảm bảo đúng mục
tiêu đề ra; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
Điều 3.
Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, chủ động, tích cực phối hợp với cơ quan Thuế triển khai thực hiện đồng bộ,
hiệu quả các giải pháp đề ra tại Đề án này nhằm chống thất thu thuế đối với hoạt
động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện đạt
chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Hiện nay, công tác quản lý thuế
đối với hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa, hành khách bằng đường bộ trên địa
bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, bất cập; nhất là các phương tiện vận tải của các hộ
kinh doanh tại các xã, phường, thị trấn; một số tổ chức, cá nhân kinh doanh vận
tải nhưng chưa tự giác kê khai, thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của
pháp luật; trong khi đó công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong quản lý
cũng chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ. Còn có sự chênh lệch rất lớn giữa số liệu kê
khai thuế và số liệu quản lý vận tải của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành. Số phương tiện do cơ quan thuế đưa vào quản lý thuế còn thấp so với số
phương tiện thực tế đang hoạt động trên địa bàn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên
và để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cần phải có các giải pháp chống thất
thu thuế đồng bộ, quyết liệt, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế, góp phần phát triển ngành kinh doanh vận tải nói chung và
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh nhà nói riêng, đòi hỏi Cục Thuế phải ban
hành và trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Tăng cường giải pháp chống thất thu
thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh”.
II. CƠ SỞ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
13 tháng 6 năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá
nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia
tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật xử lý vi
phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6
năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20
tháng 11 năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
17 tháng 6 năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Căn cứ kiến nghị tại Báo cáo thẩm
tra số 161/BC-HĐND ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp thứ 7 - Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X.
III. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu chung
Nhằm tăng cường công tác quản
lý thu thuế, khai thác nguồn thu, chống thất thu thuế một cách đồng bộ, thống
nhất, hiệu quả đối với lĩnh vực kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh,
góp phần thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách được
giao hàng năm.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp chính quyền, sự chủ động phối hợp giữa cơ quan thuế với các đơn vị
có liên quan trong công tác quản lý thuế nhằm ngăn ngừa và chống thất thu thuế
đối với lĩnh vực kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao ý thức tuân thủ các
quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về thuế của người nộp thuế trong
việc thực hiện các quy định của pháp luật nói chung và chính sách thuế nói
riêng trong lĩnh vực kinh doanh vận tải bằng phương tiện ô tô.
- Tạo sự công bằng trong việc
thực hiện nghĩa vụ thuế, đảm bảo lành mạnh hóa trong hoạt động đầu tư, kinh
doanh.
- Chấn chỉnh, kịp thời xử lý
các hành vi vi phạm về thuế trong lĩnh vực kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo
quy định của pháp luật.
- Tập trung khắc phục những tồn
tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước nói chung, quản lý thuế nói riêng
đối với lĩnh vực kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, gắn công tác quản lý trong
lĩnh vực kinh doanh vận tải bằng xe ô tô với công tác quản lý thu ngân sách, thực
hiện nghiêm các quy định của pháp luật hiện hành.
- Kịp thời kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về thuế phù hợp với thực
tiễn.
3. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện đúng quy
định của pháp luật về thuế và đạt hiệu quả cao; tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ
giữa cơ quan Thuế, các Sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã; Hội đồng tư vấn thuế thuế xã, phường, thị trấn và người nộp thuế trong
lĩnh vực kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh.
- Kết hợp các biện pháp tuyên
truyền, vận động với kiểm tra, giám sát, đấu tranh để người nộp thuế tự giác thực
hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế đúng quy định của pháp luật về thuế; đồng thời
xử lý nghiêm nếu người nộp thuế có các hành vi vi phạm pháp luật thuế.
- Thường xuyên theo dõi, nắm
tình hình triển khai thực hiện đề án, đôn đốc, hướng dẫn, xử lý kịp thời các
khó khăn, vướng mắc; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA; NHỮNG TỒN
TẠI, HẠN CHẾ
I. THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Tình hình quản lý hoạt động
kinh doanh vận tải đến 31/12/2022
- Tính đến thời điểm
31/12/2022, toàn tỉnh đã quản lý 154 tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải, gồm:
03 Công ty Cổ phần, 14 Công ty trách nhiệm hữu hạn, 08 Hợp tác xã, 03 Doanh
nghiệp tư nhân và 126 hộ, cá nhân kinh doanh.
- Tổng số phương tiện (xe) hoạt
động kinh doanh vận tải là 2.355 xe; trong đó: 1.588 xe kinh doanh vận tải hành
khách, 767 xe kinh doanh vận tải hàng hóa.
- Tổng số xe đã kê khai nộp thuế
là 404 xe; trong đó: 171 xe kinh doanh vận tải hành khách, 233 xe kinh doanh vận
tải hàng hóa.
- Tổng số xe chưa kê khai nộp
thuế là 1.951 xe (trong đó: xe vận tải hành khách là 1.417 xe và xe vận tải hàng
hóa là 534 xe) tập trung ở một số địa bàn theo khu vực như: Khu vực Duyên Hải:
1.398 xe; Khu vực Cầu Ngang - Trà Cú: 470 xe; Khu vực Tiểu Cần - Cầu kè: 50 xe;
Khu vực TP Trà Vinh - Châu Thành: 19 xe; Càng Long 14 xe.
Số phương tiện vận tải chưa kê
khai, nộp thuế nêu trên do các cá nhân, hộ kinh doanh núp bóng các Hợp tác xã,
vào đăng ký xã viên Hợp tác xã nhưng tài sản (xe) vẫn đứng tên cá nhân, hộ kinh
doanh và tự kinh doanh nhưng không kê khai nộp thuế. Hàng tháng, các xã viên là
chủ xe nộp cho Hợp tác xã một khoản phí cấp phù hiệu cho từng đầu xe, đây là
nguồn thu chính của các Hợp tác xã để duy trì hoạt động. Các Hợp tác xã không tổ
chức kinh doanh vận tải không chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh
và chia lợi nhuận cho các xã viên.
Các Chi cục Thuế chưa chủ động
rà soát và làm việc với các Hợp tác xã, các chủ phương tiện để đưa các đầu xe
chưa kê khai nộp thuế vào quản lý thu thuế.
2. Kết quả quản lý thu thuế
đối với kinh doanh vận tải đến 31/12/2022
Tổng số thuế lập bộ năm 2022 đến
31/12/2022 đối với lĩnh vực hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn
tỉnh là 2.780 triệu đồng; trong đó:
Số lượng phương tiện vận tải quản
lý lập bộ thuế đến thời điểm 31/12/2022 là 404 xe; tổng thuế lập bộ năm 2022 là
2.780 triệu đồng; số thuế lập bộ bình quân xe/tháng là 0,573 triệu đồng; gồm:
- Xe vận tải hành khách lập bộ
là 171 xe; số tiền thuế lập bộ là 982 triệu đồng; số thuế lập bộ bình quân
xe/tháng là 0,203 triệu đồng.
- Xe vận tải hàng hóa lập bộ là
233 xe; số tiền thuế lập bộ là 1.797 triệu đồng; số thuế lập bộ bình quân
xe/tháng là 0,371 triệu đồng.
(Tổng
hợp tại biểu số 1)
II. NHỮNG
TỒN TẠI, HẠN CHẾ
1. Tồn tại, hạn chế
- Số thu thuế chưa tương xứng với
quy mô và mức độ hoạt động của lĩnh vực kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa
bàn; tình trạng gian lận thuế, số lượng xe kinh doanh vận tải chưa kê khai nộp
thuế chiếm tỷ trọng lớn, nhất là xe kinh doanh vận tải hàng hóa.
- Chủ phương tiện hoạt động vận
tải tại Trà Vinh nhưng đến các địa phương khác xin cấp phù hiệu hoạt động kinh
doanh vận tải; trong đó, có một số chủ phương tiện “núp bóng” các Hợp tác xã vận
tải của các tỉnh, thành phố khác để xin cấp phù hiệu kinh doanh vận tải nhằm
tránh sự quản lý của các cơ quan nhà nước để trốn tránh nghĩa vụ thuế, không nộp
thuế tại nơi xin cấp phù hiệu và nơi đăng ký thường trú của chủ phương tiện vận
tải tại Trà Vinh.
Mặt khác có trường hợp chủ
phương tiện vận tải tham gia thành viên Hợp tác xã vận tải tại Trà Vinh để xin
cấp phù hiệu kinh doanh vận tải (thực chất phương tiện vận tải là tài sản của tư
nhân, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, chỉ nộp cho Hợp tác xã một khoản
tiền phí dịch vụ). Hợp tác xã không kê khai nộp thuế đối với khoản tiền dịch vụ
nhận được và chủ phương tiện vận tải (thành viên Hợp tác xã) cũng không kê khai
nộp thuế đối với doanh thu từ hoạt động vận tải.
- Chủ phương tiện có xe kinh
doanh vận tải nhưng hoạt động dưới dạng xe phục vụ gia đình, phục vụ kinh doanh
ngành nghề khác, không đăng ký hoạt động theo đúng loại hình kinh doanh vận tải
để kê khai nộp thuế.
- Một số chủ xe đăng ký biển số
xe ngoài tỉnh nhưng hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh không đăng ký thuế,
không chấp hành kê khai nộp thuế tại tỉnh Trà Vinh.
- Một số doanh nghiệp, Hợp tác
xã đã đăng ký thuế nhưng còn vi phạm về hóa đơn chứng từ, kê khai thuế, như xuất
hóa đơn không đầy đủ, chưa đúng doanh thu thực tế phát sinh hoặc chỉ xuất hóa
đơn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn để hạch toán chi phí,
thanh toán cá nhân;...từ đó kê khai thuế chưa sát với thực tế kinh doanh.
2. Nguyên nhân
- Theo quy định của Luật Hợp xã
và theo pháp luật về thuế thì các Hợp tác xã có thành viên tham gia góp vốn bằng
xe ô tô để kinh doanh vận tải phải đăng ký, kê khai, nộp thuế đối với hoạt động
kinh doanh này. Tuy nhiên Luật Hợp tác xã có quy định các Hợp tác xã được làm dịch
vụ cho thành viên, nên lợi dụng việc này một số HTX vận tải kết nạp thành viên
(thành viên đưa tài sản xe ô tô vào Hợp tác xã) chỉ để xin cấp phù hiệu kinh
doanh vận tải cho thành viên (chủ xe) và thu phí, mà không đăng ký, kê khai, nộp
thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải của Hợp tác xã.
- Trách nhiệm của cơ quan thuế,
công chức thuế trong việc thực thi nhiệm vụ chưa cao, công tác thống kê số lượng
phương tiện vận tải trên địa bàn chưa đầy đủ; việc kiểm tra hồ sơ khai thuế
chưa chặt chẽ, một số doanh nghiệp, Hợp tác xã kê khai chưa đúng doanh thu, số
thuế phải nộp nhưng chưa được kiểm tra, xử lý kịp thời.
- Chưa có sự phối hợp trong
công tác quản lý thu thuế, quản lý phương tiện vận tải và kiểm tra, xử lý về
thuế giữa các ngành: Thuế, Giao thông vận tải, Đăng kiểm, Công an, Liên minh Hợp
tác xã tỉnh và UBND các cấp.
- Tính tự giác chấp hành pháp
luật thuế của một số doanh nghiệp, Hợp tác xã, nhất là các cá nhân kinh doanh vận
tải chưa nghiêm, phần lớn các cá nhân lợi dụng tính chất đặc thù của ngành kinh
doanh vận tải là kinh doanh lưu động, không có địa điểm xác định, khó quản lý
nên không đăng ký, kê khai, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.
Phần thứ ba
GIẢI PHÁP VÀ TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. CÁC GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ CHỦ YẾU
1. Nhóm
giải pháp tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
- Ngành Thuế phối hợp với các
ngành liên quan, các cơ quan thông tin đại chúng, đặc biệt là phối hợp với Liên
minh Hợp tác xã tỉnh tăng cường vận động, tuyên truyền phổ biến chính sách pháp
luật thuế để các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải đường bộ hiểu rõ trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ thuế; trong đó, cần lưu ý đối với trường hợp các phương tiện
hoạt động kinh doanh tại Trà Vinh nhưng đăng ký bảng số xe tại địa phương khác
phải thực hiện kê khai, nộp thuế tại Trà Vinh theo đúng quy định của Luật Quản
lý thuế.
- Thường xuyên phối hợp, tổ chức
đối thoại với người nộp thuế, nâng cao chất lượng tư vấn hỗ trợ người nộp thuế;
duy trì đường dây nóng, hộp thư điện tử để nắm bắt kịp thời các thông tin từ
các tổ chức, cá nhân và người nộp thuế.
- Kịp thời tuyên dương những tổ
chức, cá nhân chấp hành tốt nghĩa vụ thuế. Đồng thời xử lý nghiêm theo quy định
của pháp luật các hành vi trốn thuế, gian lận thuế của các chủ phương tiện kinh
doanh vận tải trên địa bàn tỉnh.
2. Nhóm
giải pháp quản lý người nộp thuế
2.1. Quản lý người nộp thuế,
phương tiện kinh doanh vận tải
a. Quản lý việc đăng ký hoạt động,
đăng ký thuế đối với phương tiện kinh doanh vận tải:
- Tổ chức, cá nhân phải thực hiện
đăng ký hoạt động kinh doanh vận tải theo quy định tại Điều 66, Điều 67 Luật
Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008 và theo quy định tại Chương II, Chương III
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh
và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
- Các tổ chức, cá nhân hoạt động
kinh doanh vận tải phải thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy phép hoạt động vận tải tại cơ quan thuế theo quy định tại khoản
2 Điều 33 Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019.
- Khi ngưng hoạt động kinh
doanh vận tải, các doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân kinh doanh phải thông báo
cho cơ quan cấp phép hoạt động kinh doanh vận tải, đồng thời thông báo cho cơ
quan thuế theo dõi, giám sát việc kê khai thuế.
- Khi tăng, giảm số lượng xe
kinh doanh vận tải, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho
cơ quan giao thông vận tải, cơ quan quản lý thuế trực tiếp để quản lý hoạt động
vận tải, quản lý thuế phù hợp với số lượng phương tiện thực tế kinh doanh.
b. Quản lý việc đăng ký quyền sở
hữu tài sản phương tiện vận tải:
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã
(trừ doanh nghiệp tư nhân) có phương tiện vận tải (trừ phương tiện thuê hoặc
thuê mua tài chính theo hợp đồng thuê tài sản hoặc hợp đồng thuê mua tài chính,
hợp đồng dịch vụ) phải đăng ký quyền sở hữu tài sản của chính doanh nghiệp, hợp
tác xã theo đúng quy định tại Điều 106 Bộ luật dân sự ngày 24/11/2015 và theo
quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
- Hộ gia đình, cá nhân mua xe ô
tô của các tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh vận tải phải làm thủ tục sang
tên trước bạ, đăng ký quyền sở hữu chính chủ và đăng ký kinh doanh vận tải trước
khi hoạt động.
- Phương tiện tham gia kinh doanh
vận tải phải thực hiện đăng ký, cấp đổi biển số xe màu vàng theo quy định tại
khoản 6 Điều 25 Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/06/2020 của Bộ trưởng Bộ
Công an về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ.
2.2. Quản lý hoạt động vận tải,
kê khai nộp thuế
a. Quản lý hoạt động vận tải:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận
tải phải hoạt động kinh doanh theo đúng tuyến, đúng bến bãi, đúng hình thức hoạt
động kinh doanh vận tải theo giấy phép do cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp
phép.
- Mở sổ sách kế toán để ghi
chép, theo dõi hoạt động kinh doanh vận tải, sử dụng chứng từ, hóa đơn theo quy
định của pháp luật về chế độ kế toán để hạch toán, kê khai đúng doanh thu thực
tế phát sinh và nộp thuế đầy đủ theo quy định.
- Các Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải phải sử dụng phần mềm trong công tác quản lý phương tiện, quản
lý lái xe, lưu trữ hồ sơ, vé điện tử, hóa đơn điện tử. Cung cấp tài khoản truy
cập vào máy chủ cho cơ quan quản lý nhà nước để phục vụ công tác quản lý, kiểm
tra và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc lắp đặt đồng hồ
tính cước, camera hành trình, theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải và hướng
dẫn của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Trà Vinh.
b. Về kê khai, nộp thuế:
b1. Đối với doanh nghiệp, Hợp
tác xã kinh doanh vận tải nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:
- Khai thuế, nộp thuế giá trị
gia tăng (GTGT) theo tháng hoặc quý, tạm nộp thuế TNDN theo quý và hàng năm thực
hiện nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN, nộp thuế TNDN theo quyết toán đúng quy định
của Luật Quản lý thuế; đồng thời, phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a,
khoản 1 Điều 13 (kinh doanh vận tải hành khách) và khoản 1 Điều 14 (kinh doanh
vận tải hàng hóa) Nghị định số 10/2020/NĐ- CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy
định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; theo đó: Doanh
nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh vận tải phải là đơn vị thực hiện kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô, phải thực hiện mở sổ sách kế toán, chịu trách nhiệm quản lý, theo
dõi, điều hành hoạt động kinh doanh, thực hiện kê khai nộp thuế, chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, Hợp tác xã.
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã
căn cứ quy mô hoạt động, doanh thu phát sinh đối với hoạt động kinh doanh vận tải
để đăng ký kê khai thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia
tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng: phương
pháp khấu trừ (quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) hoặc phương pháp trực
tiếp (quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC).
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã
kê khai thuế theo tháng hoặc quý, có mức doanh thu kê khai trung bình hàng
tháng tính theo đầu phương tiện thấp hơn mức doanh thu tối thiểu quy định tại
phụ lục 1 Đề án này được xếp vào diện rủi ro cao về thuế; cơ quan thuế phối hợp
với các cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp kiểm tra, thanh tra, giám
sát hoạt động kinh doanh để xác định doanh thu thực tế theo quy định của Luật
Quản lý thuế, Luật Giao thông đường bộ.
- Cơ quan thuế phối hợp với cơ
quan giao thông vận tải theo dõi chặt chẽ các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động
cùng loại hình, tuyến vận tải, số lượng phương tiện tham gia kinh doanh vận tải,...
để xem xét so sánh việc kê khai thuế, nộp thuế của các doanh nghiệp, hợp tác
xã. Trường hợp phát hiện dấu hiệu kê khai thuế không phù hợp với quy mô, số lượng
phương tiện kinh doanh vận tải; cơ quan thuế căn cứ dữ liệu của ngành thuế, các
thông tin thu thập về doanh thu và số thuế phải nộp bình quân của phương tiện vận
tải cùng loại, của một số đơn vị kinh doanh vận tải tại địa phương và tài liệu,
kết quả kiểm tra, thanh tra để thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 50
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đối với xe vận tải hành khách
theo hợp đồng, hoạt động thường xuyên trên một tuyến cố định nếu có căn cứ xác
định kê khai thuế không phù hợp doanh thu thực tế thì ấn định thuế theo số thuế
phải nộp như xe chạy tuyến cố định. Doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế do cơ quan
thuế ấn định hoặc bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế nếu không chấp hành nộp vào NSNN.
b2. Đối với tổ chức kinh doanh
vận tải hợp tác kinh doanh với cá nhân có cùng ngành nghề kinh doanh (áp dụng đối
với xe hợp đồng, du lịch, vận tải hàng hóa):
- Tổ chức có trách nhiệm khai
thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định
của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức
phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu
nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh theo quy định pháp luật thuế.
- Trường hợp cá nhân là hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện hợp tác kinh doanh có quy mô lớn theo quy định
tại khoản 2, Điều 3 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải thực hiện chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo phương pháp kê khai; cá nhân có ngành nghề
đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức
và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh
doanh theo quy định.
- Các trường hợp xe ô tô của cá
nhân trước đây hợp tác kinh doanh với hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh loại
hình xe taxi đang thực hiện nộp thuế khoán tại các Chi cục Thuế, phải thực hiện
đăng ký vào hợp tác xã, doanh nghiệp để quản lý kê khai tập trung theo hợp tác
xã, doanh nghiệp hoặc chuyển sang hình thức xe hợp đồng, du lịch theo quy định
tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh
doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
c. Đối với cá nhân kinh doanh vận
tải:
c1. Cá nhân kinh doanh vận tải
tùy quy mô, tính chất hoạt động có thể áp dụng các hình thức kê khai như sau:
- Phương pháp kê khai: thực hiện
kê khai theo tháng hoặc kê khai theo quý nếu đáp ứng các tiêu chí kê khai theo
quý; thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư số 88/2021/TT-BTC ngày 10/11/2021 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán cho các hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh, hoặc được lựa chọn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ
theo nhu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh; sử dụng hóa đơn chứng từ theo quy định và không phải
thực hiện quyết toán thuế.
- Phương pháp khoán: khoán thuế
nộp theo năm (quy định tại Điều 44, Luật Quản lý thuế); trường hợp hộ khoán sử
dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp
riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh
(doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa
đơn) theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
- Theo từng lần phát sinh: kê
khai và nộp thuế theo từng lần phát sinh khi có phát sinh doanh thu chịu thuế
theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
c2. Cá nhân kinh doanh vận tải
nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo mức thuế khoán của từng phương tiện vận tải, dựa
trên cơ sở tài liệu kê khai, kết quả điều tra thực tế và tham vấn Hội đồng tư vấn
thuế xã, phường, thị trấn để xác định doanh thu khoán thuế đúng quy trình quản
lý thuế đối với cá nhân kinh doanh, nhưng không được thấp hơn mức doanh thu tối
thiểu quy định tại phụ lục 1 kèm theo Đề án này.
c3. Căn cứ vào trọng tải hoặc số
ghế thiết kế ghi trên Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của từng phương tiện,
căn cứ doanh thu của các phương tiện tương tự trên địa bàn để tính thuế khoán của
từng phương tiện vận tải theo quy định của Luật Quản lý thuế, nhưng không được
thấp hơn mức doanh thu tối thiểu quy định tại phụ lục 1 kèm theo Đề án này.
c4. Trường hợp cá nhân kinh
doanh áp dụng phương pháp kê khai nhưng kê khai không đúng doanh thu phát sinh,
dẫn đến giảm số thuế phải nộp sẽ bị ấn định thuế theo quy định tại Luật Quản lý
thuế; đồng thời, bị xử lý vi phạm về thuế theo quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế.
c5. Cá nhân kinh doanh có
phương tiện vận tải tạm ngừng, nghỉ kinh doanh phải thông báo bằng văn bản đến
cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 03 (ba) ngày trước khi tạm ngừng kinh
doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn để cơ quan thuế giải quyết hồ sơ
miễn, giảm thuế theo quy định tại khoản 5, điều 11 Thông tư số 40/2021/TT-BTC
ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c6. Cá nhân kinh doanh vận tải
khi bán phương tiện, di chuyển đến địa phương khác phải hoàn thành nghĩa vụ thuế
trước khi bán phương tiện vận tải. Trường hợp cá nhân kinh doanh chưa hoàn thành
nghĩa vụ thuế thì cơ quan thuế nơi cá nhân kinh doanh bán phương tiện, có trách
nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin cho cơ quan thuế nơi cá nhân kinh doanh mua
phương tiện, chuyển đến để truy thu số thuế cá nhân kinh doanh còn phải thực hiện
với NSNN; đồng thời xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
2.3. Thực hiện việc niêm yết
giá, sử dụng hóa đơn kinh doanh vận tải
Doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động
kinh doanh vận tải phải thực hiện niêm yết giá theo đúng quy định tại Luật Giá
ngày 20/6/2012, xuất hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá niêm yết.
2.3.1. Đối với hộ, cá nhân kinh
doanh vận tải: thì sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều 6
Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính Phủ quy định về hóa đơn, chứng
từ.
2.3.2. Đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách phải thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện
tử đúng quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ, quy định về hóa đơn, chứng từ.
2.3.3. Khi cung cấp dịch vụ vận
tải phải lập và giao hóa đơn, vé cho khách hàng đúng quy định; không được sử dụng
phiếu đặt chỗ, phiếu nhận hàng hoặc giấy tờ khác để thay cho hóa đơn, vé được
quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP nêu trên.
3. Nhóm
giải pháp thanh tra, kiểm tra thuế
- Ngành Thuế ngoài việc thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu theo chức năng, nhiệm vụ của ngành
còn phải chủ động phối hợp với các ngành: Giao thông vận tải, Công an và các
ngành có liên quan, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các tổ
chức, cá nhân kinh doanh vận tải nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các
hành vi trốn thuế, các phương tiện vận tải không sang tên đăng ký chính chủ,
không đăng ký kinh doanh và kê khai nộp thuế. Qua thanh tra, kiểm tra hoặc qua
thu thập thông tin nếu đủ cơ sở kết luận là hành vi trốn thuế thì xử lý theo
quy định tại Luật Quản lý thuế hoặc chuyển hồ sơ đến các cơ quan có thẩm quyền
truy tố về tội trốn thuế theo quy định của Bộ luật Hình sự, thu hồi giấy phép
kinh doanh vận tải.
- Thường xuyên tiến hành khảo
sát, phân tích rủi ro về thuế chọn những đối tượng có dấu hiệu nghi vấn về hành
vi gian lận, trốn thuế hoặc doanh thu kê khai thấp hơn doanh thu tối thiểu tại
phụ lục 1 để lập kế hoạch phối hợp với các ngành (Phòng Quản lý vận tải thuộc Sở
Giao thông Vận tải, Phòng Cảnh sát giao thông thuộc Công an tỉnh và Chi nhánh
Đăng kiểm xe cơ giới tỉnh) thu thập thông tin để tiến hành thanh tra, kiểm tra
tại trụ sở người nộp thuế.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý
theo quy định pháp luật đối với cá nhân kinh doanh vận tải xin tạm ngừng, nghỉ
kinh doanh nhưng thực tế vẫn hoạt động.
- Thanh tra Giao thông thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh vận tải: kiểm tra giấy
phép, phù hiệu kinh doanh vận tải, lệnh vận chuyển, hợp đồng vận chuyển, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm hoạt động kinh doanh vận tải, nghĩa vụ thuế theo
quy định hiện hành, chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm cho cơ quan thuế để quản lý
thuế theo quy định.
- Các Chi cục Thuế tham mưu Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, củng cố Hội đồng tư vấn thuế xã, phường,
thị trấn theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế, nhằm thực hiện có hiệu quả công
tác quản lý thuế đối với phương tiện vận tải của các cá nhân có hoạt động kinh
doanh trên địa bàn.
II. TRÁCH
NHIỆM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Cục
Thuế
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện các giải pháp chống thất thu thuế khi đề án được UBND tỉnh
phê duyệt.
- Chủ động phối hợp, trao đổi
thông tin với các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan để kịp thời chấn chỉnh,
xử lý các vướng mắc phát sinh khi triển khai thực hiện Đề án.
- Thường xuyên cập nhật đầy đủ
thông tin về người nộp thuế đã đăng ký thuế kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa
bàn. Phân loại loại hình kinh doanh vận tải hàng hóa, vận tải hành khách (tuyến
cố định, xe hợp đồng, xe du lịch, xe buýt, xe taxi...); tổng hợp số liệu định kỳ
hàng quý làm cơ sở đối chiếu với số liệu đăng ký phương tiện vận tải do Phòng Cảnh
sát giao thông - Công an tỉnh cung cấp; số liệu cấp giấy phép, cấp phù hiệu
kinh doanh vận tải do Sở Giao thông Vận tải cung cấp; số liệu đăng kiểm do Chi nhánh
Đăng kiểm xe cơ giới tỉnh cung cấp để có biện pháp quản lý thu thuế phù hợp, chặt
chẽ không để thất thu thuế (tổng hợp theo Mẫu biểu số 1).
- Quản lý thuế chặt chẽ, thống
nhất đảm bảo công bằng trong hoạt động kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với các doanh nghiệp, Hợp tác xã, nhất là doanh nghiệp, Hợp tác xã có quy mô
kinh doanh lớn trên địa bàn (có đăng ký hoạt động bến bãi, bến xe khách) đưa
vào giám sát trọng điểm, quản lý theo rủi ro; thường xuyên rà soát dữ liệu kinh
doanh, kê khai nộp thuế của các doanh nghiệp này để tiến hành thanh tra, kiểm
tra xử lý theo quy định.
- Công khai và thường xuyên cập
nhật, công khai thông tin chủ phương tiện, biển số xe có kinh doanh vận tải
nhưng chưa đăng ký nộp thuế, nợ tiền thuế trên 90 ngày trên Website của Ngành
thuế để các ngành phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hoặc công khai thông tin
trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định khoản 1, điều 29 Nghị định
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý thuế.
- Chỉ đạo bộ phận thu lệ phí
trước bạ các Chi cục Thuế kiểm tra chứng từ thu thuế kinh doanh vận tải đối với
các phương tiện đã cấp giấy đăng ký xe (biển số) chuyển nhượng mua, bán trước
khi làm thủ tục trước bạ; hàng tháng cung cấp danh sách các đầu xe làm thủ tục
trước bạ trên địa bàn cho các Đội kiểm tra, Đội Quản lý thuế liên xã, phường,
thị trấn theo dõi, quản lý thuế.
- Hàng năm, Chỉ đạo Chi cục Thuế
rà soát hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn, nếu có biến động doanh thu
tăng từ 50% trở lên, Cục Thuế xem xét, điều chỉnh kịp thời doanh thu và doanh
thu tối thiểu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Đề án này để trình UBND tỉnh phê
duyệt.
2. Sở
Giao thông Vận tải
- Tăng cường công tác kiểm tra
nhằm quản lý chặt chẽ các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, cá nhân hoạt động kinh
doanh vận tải trên địa bàn theo đúng loại hình kinh doanh quy định tại Nghị định
số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều
kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phát hiện xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, các văn bản hướng dẫn thi
hành.
- Cung cấp thông tin, dữ liệu tổ
chức, cá nhân và phương tiện hoạt động kinh doanh vận tải cho Cục Thuế trước
ngày 20 tháng đầu quý sau bằng văn bản và file mềm vào địa chỉ thư điện tử: Phong
Thanh tra-Kiem tra 2 (TVI) [email protected].
- Đối với xe biển số của các tỉnh,
thành phố khác đến xin cấp phù hiệu kinh doanh vận tải tại Trà Vinh, sau khi cấp
phù hiệu thực hiện thông báo cho Cục Thuế phối hợp quản lý thuế.
- Công khai các xe có vi phạm
quy định trong hoạt động kinh doanh vận tải lên trang thông tin điện tử của Sở
Giao thông Vận tải.
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá
niêm yết, đồng thời có trách nhiệm thông báo cho Cục Thuế để phối hợp trong việc
quản lý kê khai niêm yết giá cước vận tải.
3. Công
an tỉnh
- Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao
thông, trước ngày 20 tháng đầu quý sau thông báo danh sách các phương tiện vận
tải đăng ký mới (biển số màu trắng và biển số màu vàng) gửi Cục Thuế bằng văn bản
và gửi file mềm vào địa chỉ thư điện tử: Phong Thanh tra-Kiem tra 2 (TVI)
[email protected] để phối hợp quản lý thuế.
- Chỉ đạo Công an huyện, thị
xã, thành phố triển khai công an các xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội đồng
tư vấn thuế thống kê các phương tiện vận tải của các tổ chức, cá nhân có kinh
doanh vận tải trên địa bàn; phối hợp với cơ quan thuế xử lý các chủ phương tiện
có kinh doanh nhưng không đăng ký kinh doanh, không đăng ký kê khai, nộp thuế.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp Cục Thuế trao đổi
thông tin về việc thành lập mới, đăng ký kinh doanh, thay đổi bổ sung nội dung
đăng ký kinh doanh, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, chia, tách, giải
thể hoặc phá sản của các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh vận tải trên địa
bàn tỉnh thông qua hệ thống liên thông và cơ sở dữ liệu đăng ký kinh doanh Quốc
gia.
5. Chi
nhánh đăng kiểm Trà Vinh
Trước ngày 20 tháng đầu quý
sau, cung cấp thông tin cho Cục Thuế danh sách các phương tiện vận tải ô tô đã
đến đăng kiểm tại Chi nhánh bằng cách gửi gửi file mềm vào địa chỉ thư điện tử:
Phong Thanh tra-Kiem tra 2 (TVI) [email protected],
trong đó gồm các thông tin như: loại xe, biển số xe, trọng tải xe, tên và địa
chỉ chủ sở hữu phương tiện để Cơ quan thuế đối chiếu, quản lý thuế.
6. Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
- Tuyên truyền, vận động các Hợp
tác xã vận tải, thành viên Hợp tác xã vận tải thực hiện đúng quy định về hoạt động
kinh doanh vận tải, kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật và Đề án
này; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của Hợp tác xã và các thành viên Hợp
tác xã.
- Tích cực hỗ trợ cơ quan thuế
trong việc xử lý nghiêm các Hợp tác xã và các thành viên Hợp tác xã kinh doanh
vận tải vi phạm pháp luật về không kê khai, nộp thuế.
7. Đối
với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn, trong thời gian từ ngày 20/11 đến ngày 05/12 hàng năm triển
khai cho Hội đồng tư vấn thuế phối hợp với công an xã, phường, thị trấn thống
kê hộ gia đình, cá nhân và phương tiện có kinh doanh vận tải trên địa bàn khóm,
ấp để làm cơ sở lập bộ, khoán thuế cho năm sau (thống kê theo phụ lục 2a).
- Chỉ đạo các Phòng: Phòng Kinh
tế và Hạ tầng chủ trì, Phòng Tài chính kế hoạch phối hợp cơ quan thuế và UBND
các xã, phường, thị trấn rà soát, thống kê toàn bộ tổ chức, cá nhân và số lượng
phương tiện ô tô có hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn đến thời điểm
31/12 hàng năm, đối chiếu với số liệu do Sở Giao thông Vận tải Trà Vinh cung cấp
cùng thời điểm để làm cơ sở quản lý thu thuế, báo cáo UBND huyện, thị xã, thành
phố phê duyệt triển khai thực hiện, theo dõi; đồng thời, gửi kết quả về Cục Thuế
chậm nhất ngày 05/01 năm sau để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (tổng hợp theo phụ
lục 2b).
- Căn cứ báo cáo danh sách các
hộ kinh doanh còn nợ thuế của Chi cục Thuế, chỉ đạo các ngành chức năng; UBND
xã, phường, thị trấn phối hợp để đôn đốc thu hồi tiền thuế, chống thất thu thuế
đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh vận tải trên địa bàn.
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế
hoạch thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố trước ngày 20 tháng đầu quý sau cung
cấp danh sách các Hợp tác xã, cá nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh nói chung và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải nói riêng của
quý trước cho Chi cục Thuế trực tiếp quản lý, lập bộ, quản lý thu thuế theo quy
định.
8. Các
tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải
- Nghiêm chỉnh chấp hành và thực
hiện theo nội dung Đề án và các quy định khác của pháp luật về hoạt động kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô.
- Thực hiện kinh doanh vận tải,
kê khai, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải theo đúng quy định, trường
hợp vi phạm sẽ bị thu hồi giấy phép, xử lý theo quy định của Luật Giao thông đường
bộ và Luật Quản lý thuế.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Sử dụng kinh phí khoán chi của
ngành thuế và kinh phí từ ngân sách tỉnh hỗ trợ cho Ban chỉ đạo chống thất thu,
thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình thực tế của từng địa
phương có trách nhiệm phối hợp với ngành thuế chỉ đạo, triển khai thực hiện có
hiệu quả Đề án này theo chức năng, nhiệm vụ của ngành và phạm vị quản lý của địa
phương.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thực hiện nghiêm túc việc đăng
ký, kê khai và nộp thuế đầy đủ theo hướng dẫn tại Đề án này.
3. Cục Thuế tỉnh theo dõi, tổng
hợp kết quả, thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và định kỳ; Định kỳ hàng
năm, đánh giá kết quả thực hiện Đề án, xác định những tồn tại, hạn chế trong
quá trình tổ chức thực hiện; tiếp nhận vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện Đề án, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan
để giải quyết hoặc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Đề án cho phù hợp với thực tế
quản lý và đúng quy định của pháp luật để trình UBND tỉnh phê duyệt./.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Công Thành
|
PHỤ LỤC 1
BẢNG DOANH THU ẤN ĐỊNH TỐI THIỂU CỦA MỘT (01) PHƯƠNG TIỆN
KINH DOANH VẬN TẢI
Số TT
|
Loại hình kinh doanh vận tải
|
Đơn vị tính
|
Doanh thu ấn định (đồng)
|
I
|
Vận tải hành khách không
theo tuyến cố định
|
|
|
1
|
Vận tải hành khách dưới 15
chỗ ngồi
|
|
|
|
- Đến 5 chỗ ngồi
|
đồng/xe/tháng
|
12.000.000
|
|
- Trên 5 chỗ đến dưới 15 chỗ
ngồi
|
đồng/xe/tháng
|
15.000.000
|
2
|
Vận tải khách từ 15 chỗ ngồi
trở lên
|
|
|
a
|
Xe thông thường (ghế ngồi)
|
đồng/ghế/tháng
|
1.800.000
|
b
|
Xe ghế nằm, giường nằm
|
đồng/ghế/tháng
|
2.400.000
|
3
|
Vận tải hành khách tuyến cố
định
|
|
|
a
|
Tính theo giá vé kê khai giá
của NNT
|
|
|
b
|
Trường hợp không kê khai giá
|
|
|
|
Tính theo giá vé kê khai giá
của NNT cùng tuyến
|
|
|
II
|
Vận tải hàng hóa các loại
|
|
|
1
|
Xe vận tải hàng hóa đến 3
tấn
|
|
|
|
Xe đến 1 tấn
|
đồng/xe/tháng
|
9.000.000
|
|
Xe trên 1 tấn đến 2 tấn
|
đồng/xe/tháng
|
11.000.000
|
Xe trên 2 tấn đến 3 tấn
|
đồng/xe/tháng
|
13.000.000
|
2
|
Xe vận tải hàng hóa trên 3
tấn
|
|
|
|
- Trọng tải đến 10 tấn
|
đồng/tấn/tháng
|
3.600.000
|
|
- Trọng tải trên 10 tấn
|
đồng/tấn/tháng
|
3.000.000
|
PHỤ LỤC 2a
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố....
UBND Xã, Phường, Thị trấn…
Khóm, Ấp …………
THỐNG KÊ DANH SÁCH CÁC PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI TRÊN ĐỊA
BÀN ….
(Thời
điểm thống kê đến, ngày.... tháng ... năm )
Số TT
|
Họ và Tên tổ chức, cá nhân đứng tên chủ phương tiện vận tải
|
Địa chỉ nơi đăng ký thường trú của chủ phương tiện
|
Họ và Tên người đứng tên kinh doanh
|
Nơi đăng ký kê khai, nộp thuế
|
Mã số thuế
|
Đặc điểm tài sản (xe ô tô)
|
Thời gian bắt đầu kinh doanh vận tải
|
Tuyến đường vận doanh
|
Thực hiện nghĩa vụ thuế Tổng Chưa kê
|
|
|
Biển số xe
|
Loại xe
|
Năm sản xuất xe
|
Trọng tải
|
thuế 1 tháng hiện nay (1.000 đồng)
|
khai nộp thuế (ghi chưa nộp)
|
|
Số tấn
|
Số ghế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cán bộ quản lý
thuế địa bàn
(Ký, họ và tên)
|
Trưởng khóm (Ấp)….
(Ký, họ và tên)
|
PHỤ LỤC 2b
UBND HUYỆN/THỊ XÃ/THÀNH PHỐ
BIỂU TỔNG HỢP SỐ LIỆU THỐNG KÊ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ SỐ
LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI TRÊN ĐỊA BÀN (HUYỆN/THỊ XÃ/THÀNH PHỐ)
(Tính đến thời điểm ngày …./.../….)
Đơn
vị tính: xe
Số TT
|
Thành phần kinh tế kinh doanh vận tải
|
Tổng số tổ chức cá nhân kinh doanh vận tải
|
Xe kinh doanh vận tải hành khách
|
Xe kinh doanh vận tải hàng hóa
|
Tổng số xe kinh doanh vận tải
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Tuyến cố định
|
Hợp đồng
|
Taxi
|
Xe buýt
|
Khách Du lịch
|
A
|
B
|
1
|
2=3+4+5+6+7
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9=2+8
|
|
1
|
Cty cổ phần
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cty TNHH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Doanh nghiệp tư nhân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xe thuộc sở hữu HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xe của thành viên HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Cá nhân kinh doanh vận tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ghi chú: Kèm theo danh
sách chi tiết từng đầu xe, file mềm chuyển qua thư điện tử Cục Thuế theo địa chỉ:
Phong Thanh tra-Kiem tra 2 (TVI) [email protected].
- Trên cơ sở số liệu tổng hợp
từ phụ lục 2a
Biểu số: 1
TỔNG HỢP KẾT QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VẬN TẢI NĂM 2022
Đơn
vị tính: đồng
STT
|
Diễn Giải
|
Năm 2022
|
Tổng số cơ sở, hộ kinh doanh
|
Tổng số đầu xe
|
Tổng số đầu xe có kê khai nộp thuế
|
Kết quả lập bộ, thu thuế 2022
|
Tổng doanh thu
|
Tổng số thuế phải nộp
|
Thuế B/q tháng/đầu xe
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=5/3
|
1
|
Cty Cổ phần
|
3
|
25
|
25
|
16.012.648.490
|
105.249.658
|
350.832
|
|
- Vận tải hành khách
|
2
|
24
|
24
|
14.781.905.070
|
5.137.760
|
17.839
|
|
- Vận tải hàng hóa
|
1
|
1
|
1
|
1.230.743.420
|
100.111.898
|
8.342.658
|
2
|
Cty TNHH
|
14
|
146
|
146
|
88.926.547.473
|
707.984.925
|
404.101
|
|
- Vận tải hành khách
|
5
|
64
|
64
|
10.328.628.888
|
262.927.535
|
150.073
|
|
- Vận tải hàng hóa
|
9
|
82
|
82
|
78.597.918.585
|
445.057.390
|
254.028
|
3
|
Hợp tác xã
|
8
|
1.951
|
0
|
0
|
111.658.415
|
0
|
|
- Vận tải hành khách
|
3
|
1.417
|
0
|
0
|
58.371.138
|
0
|
|
- Vận tải hàng hóa
|
5
|
534
|
0
|
0
|
53.287.277
|
0
|
4
|
Doanh nghiệp tư nhân
|
3
|
89
|
89
|
58.753.024.148
|
656.366.218
|
614.575
|
|
- Vận tải hành khách
|
2
|
83
|
83
|
57.449.394.148
|
656.038.153
|
658.673
|
|
- Vận tải hàng hóa
|
1
|
6
|
6
|
1.303.630.000
|
328.065
|
4.556
|
5
|
Hộ kinh doanh cá thể
|
126
|
144
|
144
|
0
|
1.198.538.048
|
693.598
|
|
- Vận tải hành khách
|
0
|
0
|
0
|
|
0
|
0
|
|
- Vận tải hàng hóa
|
126
|
144
|
144
|
|
1.198.538.048
|
693.598
|
|
TỔNG CỘNG
|
154
|
2.355
|
404
|
163.692.220.111
|
2.779.797.264
|
573.391
|
|
- Vận tải hành khách
|
12
|
1.588
|
171
|
82.559.928.106
|
982.474.586
|
202.656
|
|
- Vận tải hàng hóa
|
142
|
767
|
233
|
81.132.292.005
|
1.797.322.678
|
370.735
|
Biểu số 2
BIỂU TỔNG HỢP SỐ PHƯƠNG TIỆN (XE) ĐÃ CẤP GIẤY PHÉP
VÀ CẤP PHÙ HIỆU KINH DOANH VẬN TẢI DO SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRÀ VINH CUNG CẤP,
SỐ LIỆU ĐĂNG KIỂM DO TRUNG TÂM ĐĂNG KIỂM CUNG CẤP VÀ SỐ CƠ QUAN THUẾ ĐÃ QUẢN LÝ
THU THUẾ
(Tính
đến thời điểm ngày / / )
Đơn
vị tính: xe
Số TT
|
Đơn vị huyện/thị xã/thành phố
|
Số đầu xe đã cấp giấy phép và phù hiệu
kinh doanh vận tải do Sở GTVT Trà Vinh cung cấp
|
Số đầu xe đăng kiểm tại trung tâm Đăng
kiểm Trà Vinh do Trung tâm đăng kiểm cung cấp
|
Số đầu xe kinh doanh vận tải do cơ
quan thuế quản lý
|
So sánh
|
|
Số đầu xe CQ Thuế quản lý so số Sở GTVT
|
Số đầu xe đã kê khai nộp thuế so số đầu
xe cơ quan thuế quản lý,
|
|
Kinh doanh vận tải hành khách
|
Kinh doanh vận tải hàng hóa
|
Tổng số xe kinh doanh vận tải
|
Xe con
|
Xe khách
|
Xe tải
|
Xe con, khách (HK) KD
|
Tổng số xe KD vận tải
|
Tổng số xe đã kê khai nộp thuế
|
|
Tổng số
|
Tuyến cố định
|
Hợp đồng
|
Taxi
|
Xe buýt
|
Khách du lịch
|
Không KD
|
Có KD
|
Không KD
|
Có KD
|
Không KD
|
Có KD
|
Tổng số
|
Hành khách
|
Hàng hóa
|
Tổng số
|
Hành khách
|
Hàng hóa
|
Tổng số
|
Hành khách
|
Hàng hóa
|
|
A
|
B
|
1=2+3+4 +5+6
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8=1+7
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16=17+18
|
17
|
18
|
19=20+21
|
20
|
21
|
22=16- 8
|
23=19- 16
|
24=20- 17
|
25=21- 18
|
|
1
|
TP
Trà Vinh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Huyện
Châu Thành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Huyện
Càng Long
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Huyện
Cầu Ngang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Huyện
Trà Cú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Huyện
Tiểu Cần
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Huyện
Cầu Kè
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Thị
xã Duyên Hải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Huyện
Duyên Hải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Cơ
quan Cục Thuế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|