ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1064/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 17 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI
NỘP THUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
83/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2845/QĐ-BTC
ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định phân công cơ quan
thuế quản lý đối với người nộp thuế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế
tỉnh Lâm Đồng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2.
1. Cục Thuế có
trách nhiệm thực hiện các quy định tại Quyết định này; phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư thực hiện việc cấp mã số doanh nghiệp tự động theo quy định tại Quyết
định này tạo thuận lợi cho doanh nghiệp; hướng dẫn các Chi cục Thuế, người nộp
thuế thực hiện đảm bảo việc phân cấp quản lý được thống nhất, chặt chẽ, công
khai, hiệu quả, tránh chồng chéo và phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý
thuế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư đồng thời với
việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, có trách nhiệm thông báo cho
doanh nghiệp biết cơ quan được phân công quản lý thu thuế.
3. Kho bạc Nhà nước phối hợp với cơ
quan thuế, cơ quan hải quan trên địa bàn hạch toán thu ngân sách nhà nước theo
đúng địa bàn phân cấp quản lý người nộp thuế.
4. Sở Tài chính phối hợp với Cục Thuế
tính toán, xác định tỷ lệ điều tiết của các khoản thu phân chia cho các cấp
ngân sách khi phân bố dự toán ngân sách hàng năm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 2182/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng về việc phân cấp quản lý thu thuế.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Sở Tài chính;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan Đà Lạt; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan và đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Yên
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1064/QĐ-UBND ngày 17/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn việc phân công
cơ quan thuế quản lý đối với trường hợp: Người nộp thuế mới thành lập; đăng ký
thuế mới; tổ chức lại hoạt động, thay đổi địa chỉ trụ sở (dẫn đến thay đổi cơ
quan thuế quản lý) theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
II. Phân công cơ
quan thuế quản lý
1. Người nộp thuế do Cục Thuế quản
lý
a) Đối với doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp có vốn nhà nước, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Doanh nghiệp dự án hoặc doanh nghiệp
trực tiếp thực hiện dự án (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án) BOT,
BTO, BT, BOO, BLT, BTL, O&M theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Doanh nghiệp khác có quy mô vốn điều
lệ trên hồ sơ đăng ký doanh nghiệp từ 15 tỷ đồng trở lên (trường hợp không đăng
ký vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư) và doanh nghiệp khác thuộc các trường
hợp:
+ Doanh nghiệp có các chi nhánh, đơn
vị phụ thuộc hoạt động trên nhiều
địa bàn trong và ngoài tỉnh;
+ Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh
chính thuộc ngành, nghề kinh doanh như: sản xuất thủy điện, bưu chính, viễn
thông, hoạt động tài chính, ngân hàng (trừ các quỹ tín dụng nhân dân), chứng
khoán, kế toán, kiểm toán, kinh doanh bất động sản, khai thác khoáng sản, sản
xuất các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và ngành nghề khác theo yêu cầu
quản lý của ngành, địa phương;
+ Doanh nghiệp thành lập và hoạt động
trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thuộc
cơ quan cấp trung ương và cấp tỉnh quản lý;
+ Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu
thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu theo quy định của pháp
luật về thuế giá trị gia tăng;
+ Doanh nghiệp có quan hệ liên kết,
quan hệ với một trong các thành viên góp vốn với doanh nghiệp theo quy định của
giao dịch kinh doanh giữa các bên có liên kết đang do Cục Thuế quản lý trực tiếp.
b) Đối với người nộp thuế là tổ chức:
- Tổ chức có hoạt động sản xuất kinh
doanh do cơ quan Trung ương và cấp tỉnh thành lập;
- Chủ dự án ODA, Văn phòng đại diện
nhà tài trợ dự án ODA, Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA;
- Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài
đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế;
- Tổ chức chi trả thu nhập khấu trừ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc chỉ phát
sinh hoàn thuế, gồm: cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương; cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan khác ở cấp tỉnh; cơ quan đại diện ngoại
giao; cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; cơ quan lãnh sự; văn
phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.
c) Đối với cá nhân:
- Cá nhân nước ngoài sử dụng tiền viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có
thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo;
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công do các tổ chức quốc
tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện
khấu trừ thuế;
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài (trường hợp cá nhân
không làm việc tại Việt Nam);
- Chuyên gia nước ngoài thực hiện
chương trình dự án ODA; chương trình dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài
thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân;
- Người Việt Nam làm việc cho văn
phòng đại diện của các tổ chức Quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt
Nam thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân.
2. Người nộp thuế do Chi cục Thuế
quản lý
Chi cục Thuế các huyện, thành phố quản
lý trực tiếp các đối tượng nộp thuế còn lại sau khi trừ các đối tượng nộp thuế
do Cục Thuế quản lý theo quy định tại Quyết định này; cụ thể:
- Quản lý thu thuế đối với các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất kinh doanh xây dựng, lắp đặt vãng lai trên địa bàn huyện, thành phố;
- Các đơn vị được thu và nộp ngân
sách nhà nước các khoản phí, lệ
phí (trừ lệ phí môn bài) theo quy định của Luật Phí và lệ phí; các loại phí, lệ
phí do các cơ quan cấp xã, phường, thị trấn và cấp huyện, thành phố quản lý
thu;
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
thuế sử dụng đất nông nghiệp; lệ phí trước bạ; thu tiền sử dụng đất và tiền bán
nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn; tiền thuê đất của các doanh nghiệp, tổ
chức và cá nhân trong nước trên địa bàn huyện, thành phố.
3. Các trường hợp khác
a) Người nộp thuế là chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức thì phân công cơ
quan thuế quản lý theo cấp của cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp, tổ chức.
b) Người nộp thuế đang hoạt động đã
được phân công cơ quan thuế (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế) quản lý trước thời điểm
ban hành Quyết định này tiếp tục thực hiện như đã phân công.
c) Trường hợp người nộp thuế đã được
cấp mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế và phân công cơ quan thuế quản lý trực
tiếp theo hướng dẫn tại Quy định này nhưng sau đó có hoạt động xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế
giá trị gia tăng; hoặc doanh nghiệp có quan hệ liên kết với doanh nghiệp đang
do Cục Thuế quản lý trực tiếp; hoặc doanh nghiệp có nhiều chi nhánh, phát sinh
hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở
chính; hoặc thực hiện dự án đầu tư vốn từ 15 tỷ đồng trở lên; hoặc có sự thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh/ Giấy phép Đầu tư;... Căn cứ thông tin quản lý thuế,
đăng ký kinh doanh, Cục Thuế thực hiện phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp
đối với người nộp thuế theo yêu cầu của công tác quản lý thuế và thông báo cho
người nộp thuế biết và thực hiện./.