ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2015/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
16 tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC THU PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ HAI BÁNH,
XE MÔ TÔ BA BÁNH, XE Ô TÔ BỊ TẠM GIỮ DO VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN
GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2014;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí
ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí
và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm
2002 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 15/2003/TT-BTC
ngày 07 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí trông giữ xe đạp, xe
máy, ô tô bị tạm giữ do vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC
ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số
95/2014/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang
quy định mức thu phí trông giữ xe đạp, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô
ba bánh, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi,
đối tượng điều chỉnh
Đơn vị trông giữ phương tiện bị tạm giữ
và người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm pháp luật về trật tự an toàn
giao thông bị tạm giữ phương tiện giao thông.
Trường hợp phương tiện giao thông bị
tạm giữ nhưng sau đó xác định người sử dụng phương tiện giao thông là không có
lỗi trong việc vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông thì người sử dụng
phương tiện giao thông không phải nộp phí trông giữ phương tiện. Nếu người sử dụng
phương tiện đã nộp phí thì đơn vị thu phải hoàn trả lại tiền phí cho người sử dụng
phương tiện. Trường hợp đơn vị thu là đơn vị chuyên doanh trông giữ phương tiện
thì đơn vị ra quyết định tạm giữ phải chi trả cho đơn vị chuyên doanh trông giữ
phương tiện khoản phí này từ khoản tiền xử phạt vi phạm hành chính về giao
thông đường bộ mà đơn vị được sử dụng.
Điều 2. Mức thu
phí trông giữ xe
1. Xe đạp (kể cả xe
đạp điện):
a) Ban ngày (từ 05
giờ sáng đến 21 giờ): 1.000 đồng/chiếc/lượt;
b) Ban đêm (từ sau
21 giờ đến trước 05 giờ sáng hôm sau): 2.000 đồng/ chiếc/lượt;
c) Cả ngày và đêm:
3.000 đồng/chiếc/lượt;
d) Giữ xe tháng:
50.000 đồng/chiếc/lượt.
2. Xe gắn máy (kể cả
xe máy điện), xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh:
a) Ban ngày (từ 05
giờ sáng đến 21 giờ): 2.000 đồng/chiếc/lượt;
b) Ban đêm (từ sau
21 giờ đến trước 05 giờ sáng hôm sau): 4.000 đồng/ chiếc/lượt;
c) Cả ngày và đêm:
6.000 đồng/chiếc/lượt;
d) Giữ xe tháng:
100.000 đồng/chiếc/lượt.
3. Xe ô tô:
a) Ban ngày (từ 05
giờ sáng đến 21 giờ): 10.000 đồng/chiếc/lượt;
b) Ban đêm (từ sau
21 giờ đến trước 05 giờ sáng hôm sau): 20.000 đồng/ chiếc/lượt;
c) Cả ngày và đêm:
30.000 đồng/chiếc/lượt;
d) Giữ xe tháng:
500.000 đồng/chiếc/lượt.
Điều 3. Quản lý
và sử dụng phí
1. Chứng từ sử dụng:
Đơn vị trông giữ phương tiện bị tạm giữ phải lập và cấp chứng từ thu
cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định của Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí, cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp phương tiện đưa vào các bãi trông giữ phương tiện
của các đơn vị chuyên doanh trông giữ phương tiện, khi thu phí, đơn vị phải lập
và giao hóa đơn hoặc vé in sẵn mức thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng.
b) Đối với trường hợp bị tạm giữ, đưa vào các kho, bãi của đơn vị ra
quyết định tạm giữ phương tiện, khi thu phí, đơn vị phải lập và cấp biên lai thu
hoặc tem, vé in sẵn mức thu cho đối tượng nộp phí. Biên lai hoặc tem, vé thu
phí đơn vị thu nhận tại cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị thu đóng trụ sở
chính. Việc sử dụng, quyết toán biên lai, tem, vé thu phí được thực hiện theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
c) Trường hợp sử dụng chứng từ đặc thù như tem, vé,... in sẵn mức thu
phí, lệ phí, phải thực hiện chế độ quản lý, sử dụng riêng cho phù hợp theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính về việc phát hành, quản lý, sử dụng chứng từ đặc thù đó.
2. Về quản lý, sử dụng tiền phí thu được:
a) Đối với phí do đơn vị chuyên doanh trông giữ phương tiện thu là phí
không thuộc ngân sách nhà nước, tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu
phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số
phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế
theo quy định của pháp luật.
b) Đối với phí do đơn vị ra quyết định tạm giữ phương tiện thu là phí
thuộc ngân sách nhà nước:
Tổng số tiền thu phí được trích như
sau:
- Trích 70% (bảy mươi phần trăm) trên
tổng số tiền thu phí cho đơn vị tổ chức thu và dùng để chi cho các khoản chi
theo quy định tại Khoản 8 Thông tư số 45/2006/TT-BTC ;
- Phần còn lại 30% (ba mươi phần
trăm) nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Việc quản lý và sử dụng tiền thu
phí không quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC , Thông tư số 45/2006/TT-BTC và các văn bản pháp luật có liên
quan.
Điều 4. Chế
độ tài chính - kế toán
1. Đối với đơn vị chuyên doanh trông
giữ phương tiện:
Đơn vị thu phí phải đăng ký, kê khai,
nộp thuế với cơ quan thuế quản lý theo quy định của pháp luật về thuế hiện
hành, cụ thể như sau:
a) Đăng ký thuế với cơ quan thuế theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế;
b) Kê khai, nộp thuế theo quy định của
Luật Thuế và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với đơn vị ra quyết định tạm
giữ phương tiện:
a) Đơn vị thu phí trông giữ phương tiện
phải mở sổ sách, chứng từ kế toán để theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí
theo đúng chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước; công khai tài chính theo quy định
của pháp luật.
b) Thực hiện quyết toán thu, chi tiền
phí theo quy định hiện hành. Quyết toán biên lai thu phí, số tiền phí nộp vào
ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
Điều 5. Xử phạt
vi phạm
Đơn vị trông giữ phương tiện bị tạm
giữ nếu vi phạm pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giá, phí, lệ
phí, hóa đơn, hoặc làm mất mát, hư hỏng phương tiện thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm của đơn vị ra quyết định
tạm giữ phương tiện (Công an, Thanh tra Giao thông vận tải…): phải có kho, bãi
và đủ điều kiện quản lý trông giữ phương tiện.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, cá nhân trông giữ xe và
người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao
thông bị tạm giữ phương tiện giao thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Kim Mai
|