ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2015/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
06 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP,
XE MÁY, XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh
Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông
tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông
tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị
quyết số 28/2014/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Tháp quy định khung mức thu, chế độ thu, nộp đối với các loại phí, lệ phí thuộc
thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu phí trông giữ xe đạp,
xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế
Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Tháp ban hành Quy định về thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Đồng Tháp;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH-NSương.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Châu Hồng Phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Phí trông giữ xe đạp, xe đạp điện,
xe điện 02 bánh, xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô là khoản thu đối với chủ phương
tiện có nhu cầu trông giữ phương tiện tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện
công cộng phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô
thị của địa phương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Người sử dụng phương tiện giao
thông có nhu cầu trông giữ phương tiện tại các điểm đỗ, bãi trông giữ công cộng
phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị của địa
phương.
Điều 3.
Trường hợp miễn
Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe
do Ban Quản lý bến tàu xe, Hợp tác xã vận tải được cấp có thẩm quyền giao trực
tiếp quản lý và kinh doanh.
Điều 4. Mức
thu phí theo quy định tại Điều 5 được quy định như sau
1. Một (01) lượt xe: là 01 lần
xe vào và ra ở điểm trông giữ xe; mức thu phí đã bao gồm cả thuế GTGT (VAT) và
nón bảo hiểm (đối với xe đạp điện, xe điện 02 bánh, xe môtô, xe gắn máy 02
bánh).
2. Thời gian trông giữ xe ban
ngày được xác định từ 05 giờ đến 22 giờ; thời gian giữ ban đêm được xác định từ
sau 22 giờ ngày hôm trước đến trước 05 giờ ngày hôm sau. Đối với khu vực vui
chơi, lễ hội, giải trí, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn
hóa, biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao: thời gian trông giữ xe
ban ngày được xác định từ 06 giờ đến 18 giờ; thời gian trông giữ ban đêm được
xác định từ sau 18 giờ ngày hôm trước đến trước 06 giờ ngày hôm sau.
3. Trường hợp tổng thời gian
trông giữ xe ban ngày và ban đêm từ 10 giờ trở lên thì thu phí theo mức thu cả
ngày và đêm.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG
TỪ THU PHÍ
Điều 5. Mức
thu
1. Khu vực chợ, siêu thị, trung
tâm thương mại.
Số TT
|
Loại phương tiện
|
Mức thu
|
Ban ngày
|
Ban đêm
|
Cả ngày và đêm
|
I
|
Gửi theo lượt (đồng/xe/lượt)
|
|
1
|
Xe đạp, xe đạp điện
|
1.000
|
2.000
|
3.000
|
2
|
Xe gắn máy, xe mô tô, xe điện
02 bánh
|
2.000
|
4.000
|
6.000
|
3
|
Xe ô tô 05 chỗ ngồi
|
5.000
|
10.000
|
15.000
|
4
|
Xe ô tô trên 05 chỗ đến 12 chỗ,
xe có trọng tải dưới 3,5 tấn
|
7.000
|
14.000
|
20.000
|
5
|
Xe ô tô trên 12 chỗ, xe có tải
trọng 3,5 trở lên
|
10.000
|
20.000
|
30.000
|
II
|
Gửi theo tháng (đồng/xe/tháng)
|
Bằng 50 lần mức thu phí ban ngày đối với từng loại xe tương ứng
|
2. Khu vực thuộc
các tụ điểm vui chơi, lễ hội, giải trí, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
công trình văn hóa, biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
Số TT
|
Loại phương tiện
|
Mức thu (đồng/xe/lượt)
|
Ban ngày
|
Ban đêm
|
Cả ngày và đêm
|
1
|
Xe đạp, xe đạp điện
|
1.000
|
2.000
|
3.000
|
2
|
Xe gắn máy, xe mô tô, xe điện
02 bánh
|
3.000
|
5.000
|
8.000
|
3
|
Xe ô tô 05 chỗ ngồi
|
15.000
|
30.000
|
45.000
|
4
|
Xe ô tô trên 05 chỗ đến 12 chỗ,
xe có trọng tải dưới 3,5 tấn
|
20.000
|
40.000
|
60.000
|
5
|
Xe ô tô trên 12 chỗ, xe có tải
trọng 3,5 trở lên
|
30.000
|
60.000
|
90.000
|
3. Phạm vi bệnh viện, trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
Số TT
|
Loại phương tiện
|
Mức thu
|
I
|
Gửi theo lượt (đồng/xe/lượt)
|
Ban ngày
|
Ban đêm
|
Cả ngày và đêm
|
1
|
Xe đạp, xe đạp điện
|
500
|
1.000
|
1.500
|
2
|
Xe gắn máy, xe mô tô, xe điện
02 bánh
|
1.000
|
2.000
|
3.000
|
3
|
Xe ô tô 05 chỗ ngồi
|
4.000
|
6.000
|
10.000
|
4
|
Xe ô tô trên 05 chỗ đến 12 chỗ,
xe có trọng tải dưới 3,5 tấn
|
6.000
|
9.000
|
15.000
|
5
|
Xe ô tô trên 12 chỗ, xe có tải
trọng 3,5 trở lên
|
8.000
|
10.000
|
18.000
|
II
|
Gửi theo tháng (đồng/xe/tháng)
|
|
1
|
Đối tượng học sinh, sinh
viên
|
Nội trú
|
Ngoại trú
|
a
|
Xe đạp, xe đạp điện
|
4.000
|
6.000
|
b
|
Xe gắn máy, xe mô tô, xe điện
02 bánh
|
8.000
|
12.000
|
2
|
Đối tượng còn lại
|
Bằng 30 lần vé mức thu phí ban ngày đối với từng loại xe tương ứng
|
|
|
|
|
|
|
4. Tại các điểm đỗ,
bãi trông giữ phương tiện không do Nhà nước đầu tư: mức thu phí trông giữ
phương tiện tối đa không quá 02 lần mức thu phí nêu trên.
Điều 6. Quản lý và sử dụng tiền phí
1. Việc quản lý và
sử dụng tiền phí thu được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13
và Điều 17 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; khoản 5 Điều 1 Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC .
Đơn vị tổ chức
thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan
thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ, hàng tuần phải
gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ
chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
2. Phí trông giữ
xe không thuộc Ngân sách Nhà nước, bao gồm phí trông giữ xe thu từ các trường hợp:
a) Các điểm đỗ,
bãi trông giữ xe trong phạm vi khuôn viên siêu thị, trung tâm thương mại thuộc
quyền quản lý của các doanh nghiệp;
b) Các điểm trông
giữ xe trong phạm vi nhà ở của nhân dân;
c) Các tổ chức,
cá nhân được thu phí trông giữ xe thuộc các trường hợp nêu trên có nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được từ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ trông giữ xe và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã
nộp thuế.
3. Phí trông giữ
xe là khoản thu thuộc Ngân sách Nhà nước, được để lại cho đơn vị thu 100%, bao
gồm phí trông giữ xe thu từ các trường hợp:
a) Các điểm đỗ,
bãi trông giữ xe trong phạm vi khuôn viên bệnh viện, trường học, cơ sở giáo dục,
đào tạo và dạy nghề;
b) Các điểm đỗ,
bãi trông giữ xe trong phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý các tụ điểm vui
chơi, giải trí, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, biểu
diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao;
c) Các điểm đỗ,
bãi trông giữ xe trong phạm vi khu vực chợ được Nhà nước giao cho Ban Quản lý
chợ trực tiếp kinh doanh khai thác và quản lý.
Trường hợp đơn vị
đấu giá hoặc giao khoán cho tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khai thác phí
trông giữ xe thì tổ chức, cá nhân đó phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định
của pháp luật đối với số phí thu được từ hoạt động kinh doanh trông giữ xe và
có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế.
Thủ trưởng đơn vị
chịu trách nhiệm trong việc thành lập Hội đồng đấu giá, tổ chức đấu giá hoặc
xét giao khoán cho tổ chức, cá nhân quyền khai thác trông giữ xe; ký kết hợp đồng
giao, nhận quyền khai thác phí trông giữ xe với người trúng đấu giá hoặc nhận
khoán; đôn đốc người trúng đấu giá hoặc nhận khoán nộp tiền trúng đấu giá hoặc
nhận khoán theo hợp đồng đã ký. Các đơn vị có trách nhiệm quản lý và sử dụng số
phí thu được theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
4. Phí trông giữ
xe là khoản thu thuộc Ngân sách Nhà nước, bao gồm phí trông giữ xe thu từ các
điểm đỗ, bãi trông giữ xe ngoài quy định tại khoản 3, Điều này. Toàn bộ số tiền
phí thu được nộp vào Ngân sách Nhà nước và điều tiết cho ngân sách xã, phường,
thị trấn hưởng 100%.
Điều 7. Tổ chức đấu giá quyền khai thác phí trông giữ xe
Các điểm đỗ, bãi
trông giữ xe quy định tại khoản 4, Điều 6 Quy định này phải được tổ chức đấu
giá quyền khai thác phí trông giữ xe (gọi tắt là đấu giá).
Hàng năm, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn khảo sát về mức giá, tính chất ổn định, số tiền
phí thu được của năm trước, khả năng phát triển về số thu của năm tiếp theo để
làm cơ sở dự kiến mức giá khởi điểm đưa ra đấu giá cho phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương.
Để đảm bảo tính
công bằng và tăng thu cho Ngân sách, cơ quan chủ trì đấu giá phải thông báo
công khai, rộng rãi theo quy định hiện hành của Nhà nước cho các tổ chức, cá
nhân về các điểm đỗ, bãi trông giữ xe dự kiến đấu giá, thời gian và địa điểm tổ
chức đấu giá. Việc đấu giá quyền khai thác phí trông giữ xe của năm sau phải thực
hiện xong trước ngày 15 tháng 12 của năm trước.
Điều 8. Thành phần tổ chức đấu giá
Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn quyết định thành lập Hội đồng đấu giá do Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn là Chủ tịch Hội đồng, công chức cấp xã phụ
trách Tài chính - Kế toán là Phó Chủ tịch Hội đồng, các ủy viên Hội đồng là đại
diện của các cơ quan: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố; Đội
Thuế; Công an xã, phường, thị trấn.
Điều 9. Điều kiện và nội dung đấu giá
1. Điều kiện tổ
chức và tham gia đấu giá.
a) Các điểm đỗ,
bãi trông giữ xe phải phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao
thông, đô thị, được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng vào mục đích trông
giữ xe;
b) Tối thiểu phải
có từ 02 (hai) đối tượng trở lên tham gia đăng ký đấu giá cho 01 địa điểm thu phí
trông giữ xe;
c) Người tham gia
đấu giá phải cam kết đủ năng lực thực hiện hợp đồng, nộp phí đấu giá theo quy định
của Nhà nước; tiền đặt cọc thấp nhất bằng 20% so với mức giá khởi điểm và sẽ được
hoàn trả lại cho người không trúng đấu giá sau khi buổi đấu giá kết thúc.
2. Nội dung đấu
giá.
a) Mức giá khởi
điểm do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công bố, phải đảm bảo sát với tổng
số thu phí của một vài năm trước, được hình thành trên cơ sở mức giá thu phí
kèm theo Quy định này;
b) Nêu rõ đối tượng
thu, mức thu, phạm vi, ranh giới điểm đỗ, bãi trông giữ xe, thời gian và số lần
nộp tiền trúng đấu giá vào Ngân sách Nhà nước;
c) Thời gian thực
hiện quyền khai thác phí trông giữ xe là 01 năm (một năm).
Điều 10. Phương thức đấu giá, người trúng đấu giá
Tùy tình hình thực
tế, người chủ trì buổi đấu giá quyết định phương thức đấu giá (bằng miệng, thăm
kín).
Người trúng đấu
giá là người có số tiền trả giá cao nhất. Người trúng đấu giá sẽ được nhận quyền
khai thác phí trông giữ xe trong thời gian 01 (một) năm.
Điều 11. Giao, nhận thầu quyền khai thác phí trông giữ xe
1. Đối với người
trúng đấu giá quyền khai thác.
a) Ký hợp đồng nhận
quyền khai thác phí trông giữ xe với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Thu phí trông
giữ xe theo hợp đồng đã ký; được hưởng toàn bộ phần thu vượt so với số tiền
trúng đấu giá, nếu lỗ thì tự bù đắp chi phí; được đảm bảo các quyền lợi khác
theo hợp đồng đã ký;
c) Nộp 100% số tiền
trúng đấu giá vào Ngân sách Nhà nước theo hợp đồng đã ký; thực hiện thu phí
trông giữ xe theo mức thu do Nhà nước quy định; thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
hoạt động kinh doanh theo quy định của Nhà nước;
d) Thực hiện đúng
quy định về mức thu phí; trường hợp vi phạm sẽ bị phạt theo quy định tại Nghị định
số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
2. Đối với Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
Thực hiện ký hợp
đồng giao quyền khai thác phí trông giữ xe với người trúng đấu giá; căn cứ vào
tình hình thực tế ở địa phương, quy định cụ thể thời gian, số lần nộp tiền
trúng đấu giá vào Ngân sách Nhà nước, nhưng phải nộp dứt điểm trong 6 tháng đầu
năm.
Kiểm tra việc thu
phí trông giữ xe; xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời đối với trường
hợp bên nhận quyền khai thác phí trông giữ xe vi phạm hợp đồng đã ký kết; phối
hợp với Chi cục Thuế (hoặc Đội Thuế) hướng dẫn và đôn đốc người trúng đấu giá nộp
số tiền trúng đấu giá theo hợp đồng đã ký kết, các khoản thuế vào Ngân sách Nhà
nước; thực hiện niêm yết mức thu phí trông giữ xe ở mỗi địa điểm thu phí; đảm bảo
các quyền lợi cho người trúng đấu giá quyền khai thác theo hợp đồng đã ký.
Điều 12. Chứng từ thu phí
Đơn vị thu phí phải
sử dụng biên lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định
về quản lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm
2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và
lệ phí; Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về
hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ.
Khi thu phí phải
cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng
biên lai hoặc biên lai không đúng quy định.
Điều 13. Chế độ tài chính, kế toán
1. Đơn vị tổ chức
thu phí phải mở sổ sách, biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền
phí thu được theo đúng chế độ kế toán, thống kê quy định của Nhà nước.
2. Hàng năm, đơn
vị tổ chức thu phí phải lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ
quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Ủy ban nhân dân
các cấp phải gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc Nhà nước
nơi tổ chức thu theo quy định.
3. Định kỳ phải
báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền thu phí theo quy định của Nhà
nước đối với từng loại phí; trường hợp thu các loại phí khác nhau phải theo dõi
hạch toán và quyết toán riêng đối với từng loại phí.
4. Đối với tiền
phí để lại cho đơn vị tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí
chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo
chế độ quy định.
5. Thực hiện chế
độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện niêm
yết công khai mức thu phí tại nơi thu phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu phí theo quy định.
Điều 15. Cơ quan thuế nơi đơn vị thu đóng trụ sở có
trách nhiệm cấp biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị
thu phí thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí
theo đúng chế độ quy định.
Điều 16. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp,
sử dụng tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra
thu phí theo đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình hình việc
thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trên địa bàn tỉnh; theo dõi mức thu
phí, tỷ lệ nộp Ngân sách; đồng thời tổng hợp các kiến nghị, đề xuất trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế tại
địa phương./.