ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Nam , ngày
27 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29/11/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày
20/11/2012;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí
ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03/6/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ
phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP
ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC
ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 186/2013/TT-BTC
ngày 05/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 15/2003/TT-BTC
ngày 07/3/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí
trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô bị tạm giữ do vi phạm pháp luật về trật tự an
toàn giao thông;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC
ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số
131/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp
thứ 12 về ban hành mới, sửa đổi, bổ sung một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 154/TTr-STC ngày 19/3/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, với các nội dung chính sau:
1. Phạm
vi điều chỉnh: Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp,
xe máy, ô tô (sau đây gọi là phương tiện) đối với:
a) Người sử dụng phương tiện có nhu cầu
trông giữ tại các điểm đỗ, bãi trông giữ (gồm các điểm đỗ, bãi trông giữ do Nhà
nước đầu tư và các điểm đỗ, bãi trông giữ không do Nhà nước đầu tư) phù hợp với
quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị của địa phương (sau
đây gọi chung là giữ phương tiện thông thường).
b) Người sử dụng phương tiện bị tạm
giữ do vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông (sau đây gọi chung là giữ
phương tiện vi phạm trật tự giao thông).
2. Đối tượng
áp dụng:
a) Đối tượng nộp phí:
- Các tổ chức, cá nhân được
cung ứng dịch vụ trông giữ phương tiện thông thường.
- Người
sử dụng phương tiện vi phạm pháp luật về trật tự giao thông bị tạm giữ phương tiện.
b) Đơn vị
thu phí:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ
trông giữ phương tiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm
quyền cho phép tổ chức thực hiện trông giữ phương tiện theo quy định.
- Đơn vị được
giao tạm giữ phương tiện vi phạm trật tự giao thông.
3. Một số
quy định chung:
a) Một lượt phương tiện là một lần
phương tiện vào và ra điểm trông giữ phương tiện.
b) Thời gian ban ngày là từ 6 giờ đến
18 giờ; thời gian ban đêm là từ sau 18 giờ ngày hôm trước đến trước 6 giờ sáng hôm sau.
c) Các điểm, bãi trông giữ phương tiện thuộc
khu vực thành thị là các điểm, bãi trông giữ trên địa bàn phường, thị trấn; các điểm, bãi trông giữ phương tiện
thuộc khu vực nông thôn là các điểm, bãi
trông giữ trên địa bàn các xã còn lại.
d) Xử lý đối
với các trường hợp phương tiện bị tạm giữ:
- Trường hợp,
phương tiện vi phạm trật tự giao thông bị tạm giữ, nhưng sau đó xác định người
sử dụng phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm pháp luật về trật tự an toàn
giao thông thì người sử dụng phương tiện không phải nộp phí trông giữ. Nếu, người
sử dụng phương tiện đã nộp phí thì đơn vị thu phí phải hoàn trả lại tiền phí
cho người sử dụng phương tiện.
- Thời gian
tạm giữ phương tiện theo ngày được quy định là 24 giờ; trường hợp, phương tiện
được trả trong ngày thì được coi là một ngày trông giữ.
4.
Mức thu phí
a) Mức thu phí trông giữ phương tiện
thông thường tại các điểm đỗ, bãi trông giữ công cộng do Nhà nước đầu tư, gồm:
- Mức thu ban ngày:
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
|
1
|
Đối với các điểm, bãi trông giữ phương tiện tại
các bệnh viện, trường học, chợ, trung tâm thương mại
|
|
1.1
|
Thuộc khu vực đô thị
|
|
a
|
Xe đạp, xe đạp điện
|
đồng/lượt/xe
|
1.000
|
b
|
Xe máy, xe mô tô
|
đồng/lượt/xe
|
2.000
|
c
|
Ô tô các loại
|
|
|
|
- Xe ô tô chở người dưới 15 chỗ ngồi, ô tô tải có
trọng tải dưới 3,5 tấn
|
đồng/lượt/xe
|
10.000
|
|
- Xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở lên, ô tô
tải có trọng tải từ 3,5 tấn trở lên
|
đồng/lượt/xe
|
15.000
|
1.2
|
Thuộc khu vực nông thôn
|
|
a
|
Xe đạp, xe đạp điện
|
đồng/lượt/xe
|
500
|
b
|
Xe máy
|
đồng/lượt/xe
|
1.000
|
c
|
Ô tô các loại
|
|
|
|
- Xe ô tô chở người dưới 15 chỗ ngồi, ô tô
tải có trọng tải dưới 3,5 tấn
|
đồng/lượt/xe
|
8.000
|
|
- Xe ô tô chở người từ15 chỗ ngồi trở lên, ô tô tải
có trọng tải từ 3,5 tấn trở lên
|
đồng/lượt/xe
|
10.000
|
2
|
Đối với các điểm, bãi trông giữ xe tại các điểm
tham quan; các điểm tổ chức lễ hội, hội chợ, khu du lịch
|
|
a
|
Xe đạp, xe đạp điện
|
đồng/lượt/xe
|
2.000
|
b
|
Xe máy
|
đồng/lượt/xe
|
4.000
|
c
|
Ô tô các loại
|
|
|
|
- Xe ô tô chở người dưới 15 chỗ ngồi
|
đồng/lượt/xe
|
20.000
|
|
- Xe ô tô chở người từ 15 đến 30 chỗ ngồi
|
đồng/lượt/xe
|
30.000
|
|
- Xe ô tô chở người từ 31 chỗ ngồi trở lên
|
đồng/lượt/xe
|
40.000
|
- Mức thu phí ban đêm: Bằng 1,5 lần mức
thu phí ban ngày nêu trên; mức thu phí cả ngày và đêm tối đa bằng mức thu phí
ban ngày cộng với mức thu phí ban đêm.
- Trường hợp, thu phí theo tháng, mức
thu bằng 40 (bốn mươi) lần mức thu phí ban ngày theo quy định nêu trên.
- Đối với các điểm đỗ, bãi trông giữ
phương tiện do Nhà nước đầu tư, nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thuê
quản lý thì mức thu phí vẫn thực hiện theo mức thu phí tại các điểm đỗ, bãi
trông giữ công cộng do Nhà nước đầu tư theo quy định tại các điểm a nêu trên.
- Mức thu phí trông giữ phương tiện
thông thường tại các điểm đỗ, bãi trông giữ không do Nhà nước đầu tư bằng 1,5 lần
mức thu phí quy định đối với các điểm đỗ, bãi trông giữ công cộng do Nhà nước đầu
tư theo quy định tại các điểm a nêu trên.
b) Mức thu phí trông giữ phương tiện
vi phạm trật tự giao thông:
TT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Mức
thu
|
1
|
Xe đạp các loại
|
đồng/xe/ngày
|
4.000
|
2
|
Xe máy các loại, xe xích lô, xe ba
gác
|
đồng/xe/ngày
|
6.000
|
|
Xe ô tô chở người
|
đồng/xe/ngày
|
|
3
|
Xe ô tô dưới 15 chỗ ngồi
|
đồng/xe/ngày
|
30.000
|
4
|
Xe ô tô từ 15 chỗ ngồi đến 30 chỗ
ngồi
|
đồng/xe/ngày
|
45.000
|
5
|
Xe ô tô trên 30 chỗ ngồi trở lên
|
đồng/xe/ngày
|
60.000
|
|
Xe ô tô chở hàng hoá
|
đồng/xe/ngày
|
|
6
|
Xe ôtô chở hàng hoá có trọng tải dưới
3,5 tấn
|
đồng/xe/ngày
|
20.000
|
7
|
Xe ôtô chở hàng hoá có trọng tải
trên 3,5 tấn
|
đồng/xe/ngày
|
30.000
|
8
|
Xe máy chuyên dùng (gồm: xe máy thi
công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe tương tự)
|
đồng/xe/ngày
|
50.000
|
5. Chứng từ thu phí:
a) Trường hợp, phí thuộc
ngân sách Nhà nước: Sử dụng biên lai thu phí do cơ quan Thuế phát hành hoặc tự
in, đặt in theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ
thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước.
b)Trường hợp, phí
không thuộc ngân sách Nhà nước: Sử dụng hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính
hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
6. Quản
lý và sử dụng phí:
a) Đối với trông giữ phương tiện
thông thường:
- Phí trông giữ phương tiện thông thường
tại các điểm đỗ, bãi trông giữ công cộng do Nhà nước đầu tư là phí thuộc
ngân sách Nhà nước và được quản lý sử dụng như sau:
+ Trường hợp cơ quan, đơn vị thu phí
đã được ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí theo dự toán
hằng năm thì phải nộp 100% số phí thu được vào ngân sách các cấp tương ứng.
+ Trường hợp cơ quan, đơn vị thu phí
chưa được ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí thì được để
lại 80% trên tổng số tiền phí thu được, để trang trải cho việc thu phí,
sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn điểm đỗ, bãi trông giữ; còn lại 20%
nộp ngân sách theo phân cấp hiện hành.
- Phí trông giữ phương tiện thông thường
tại các điểm đỗ, bãi trông giữ xe không do Nhà nước đầu tư hoặc do Nhà nước đầu
tư, nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thuê quản lý, tổ chức trông giữ
là khoản thu không thuộc ngân sách Nhà nước và được quản lý sử dụng như sau:
+ Đối với các điểm đỗ, bãi trông giữ
phương tiện không do Nhà nước đầu tư: Số phí thu được là doanh thu của doanh
nghiệp, hộ kinh doanh. Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh có trách nhiệm quản lý,
sử dụng số phí thu được theo quy định hiện hành về phí, lệ phí và hạch toán, kê
khai để thực hiện các nghĩa vụ về thuế với cơ quan Thuế theo quy định.
+ Đối với các điểm đỗ, bãi trông giữ
phương tiện do Nhà nước đầu tư, nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thuê
quản lý, tổ chức trông giữ: Tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê điểm trông
giữ nộp một lần tiền thuê cho đơn vị cho thuê; đơn vị cho thuê trích nộp 20% nộp
vào ngân sách theo phân cấp hiện hành; 80% để lại cho đơn vị và là khoản thu dịch
vụ của đơn vị cho thuê. Đơn vị cho thuê có trách nhiệm quản lý, sử dụng số phí
được để lại theo quy định hiện hành về phí, lệ phí; thực hiện nghĩa vụ về thuế
với cơ quan Thuế; quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về
thuế đúng quy định (kể cả trích khấu hao tài sản).
b) Đối với trông giữ phương tiện vi
phạm trật tự giao thông: Phí trông giữ phương tiện vi phạm trật tự giao thông
do đơn vị của người ra quyết định tạm giữ phương tiện thu là phí thuộc ngân
sách Nhà nước. Cơ quan thu được để lại 70% trên tổng số phí thu được để
trang trải chi phí cho việc thu phí, chi cho lực lượng trực tiếp tham gia công
tác xử lý phương tiện vi phạm, sửa chữa kho bãi phục vụ việc tạm giữ; số phí
còn lại 30% nộp vào ngân sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành.
7. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân, địa phương, đơn vị:
a) Trách nhiệm của các đơn vị thu
phí:
- Tổ chức thu, nộp phí theo đúng quy
định; niêm yết hoặc thông báo công khai mức thu phí tại các địa điểm thu phí; phải lập và cung cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp
phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ
thuế.
- Mở sổ sách kế toán để theo dõi, ghi
chép, hạch toán số liệu thu, nộp, quản lý và sử dụng số tiền phí thu được
theo chế độ kế toán hiện hành; đăng ký, kê khai, thu, nộp phí và thực hiện
nghĩa vụ thuế với cơ quan Thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Quản lý, sử dụng số phí được trích
để lại theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC.
- Hằng năm, thực hiện quyết toán việc
sử dụng biên lai thu phí, số tiền phí thu được, số tiền phí để lại cho đơn vị,
số tiền phí phải nộp ngân sách, số tiền phí đã nộp và số tiền phí còn phải nộp
ngân sách Nhà nước với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý và cơ quan tài chính cùng
cấp.
b) Trách nhiệm của cơ quan Thuế:
- Hướng dẫn, đôn đốc đơn vị thu phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở
sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí,
thuế và các quy định chi tiết tại quyết định này.
- Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi
phạm về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế
độ mở sổ sách kế toán, quản lý, sử dụng và lưu giữ chứng từ.
c) Kho bạc Nhà
nước tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện nộp số phí còn lại (sau khi trừ
đi số phí trích để lại cho đơn vị thu) vào ngân sách địa phương theo quy định hiện hành về phân cấp nguồn thu ngân sách Nhà nước.
d) Sở Tài chính thường
xuyên phối hợp với các địa phương, Sở, ngành liên quan kiểm tra, xử lý các trường
hợp vi phạm và theo dõi tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tế trên địa bàn và khi có sự thay đổi
của các Bộ, ngành Trung ương.
đ) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo tăng cường
công tác tuyên truyền để các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt các quy định của
Nhà nước về đăng ký và thực hiện phí trông giữ phương tiện.
- Kiên quyết giải tỏa
các điểm trông giữ phương tiện không phép, sai quy định, vi phạm an toàn giao
thông và vi phạm quy định về phí trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành có liên quan tăng cường kiểm tra, thanh tra thường xuyên, thực
hiện kiểm tra đột xuất các đơn vị trông giữ phương tiện, xử lý nghiêm các vi phạm
theo thẩm quyền.
e) Các Sở, ngành: Y
tế, Công thương, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh:
Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kiểm tra việc chấp
hành các quy định về trông giữ phương tiện, xử lý nghiêm đối với các cơ quan,
đơn vị, cá nhân để xảy ra vi phạm về thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ
phương tiện.
8. Xử lý vi phạm: Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định tại Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn và Thông tư số 186/2013/TT-BTC ngày 05/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
phí, lệ phí.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 34/2004/QĐ-UB ngày 04/6/2004 của
UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
chính, Tư pháp, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Công an tỉnh,
Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Bộ TC (b/c);
- Cục KTVB -Bộ Tư pháp;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các VP: TU, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Báo Q.Nam, Đài PTTH Q. Nam;
- CPVP;
- TT Tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NC, VX, KTN, KTTH (Mỹ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|