ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 04 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG
HÈ ĐƯỜNG, LÒNG ĐƯỜNG, LỀ ĐƯỜNG, DẢI PHÂN CÁCH, BẾN, BÃI, MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn
cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn
cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28/8/2001;
Căn
cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn
cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ;
Căn
cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn
cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC;
Căn
cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí
và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn
cứ Nghị quyết số 187/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa VIII, kỳ họp thứ 15 về quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, bến,
bãi, mặt nước;
Theo
đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 107/TTr-STC ngày 11/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Quy định mức thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí sử dụng hè đường,
lòng đường, lề đường, dải phân cách, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, với các nội dung chính như sau:
1. Phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, dải phân cách, bến, bãi,
mặt nước là khoản thu thuộc ngân
sách Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân, đơn vị được phép sử dụng hè đường,
lòng đường, lề đường, dải phân cách thuộc các tuyến giao thông; các bến, bãi,
mặt nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh, lắp đặt bảng quảng cáo, tập kết vật
liệu, thi công công trình phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và quy định của Nhà
nước về quản lý, sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước.
2. Phạm vi áp dụng
a) Áp dụng đối với hè đường, lòng đường, lề đường, dải phân cách thuộc
các tuyến giao thông; các bến, bãi, mặt nước không thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất hoặc
giao quyền sử dụng đất.
b) Không áp dụng đối với
các trường hợp sau:
- Các tuyến giao thông, bến, bãi, nhà ga, sân bay, chợ đã cho các cá
nhân, tổ chức thuê và tự quản lý.
- Sử dụng tạm thời cho việc đám cưới, đám tang.
- Đặt pano, băng rôn, khẩu hiệu, phướn phục vụ công tác tuyên truyền, cổ
động trực quan của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị - xã
hội.
3. Đối tượng nộp phí: Tổ chức, cá nhân, đơn vị được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép sử dụng tạm thời hoặc lâu dài hè đường, lòng đường, lề
đường, dải phân cách; bến, bãi, mặt nước (không thuộc trường hợp Nhà nước cho
thuê đất hoặc giao quyền sử dụng đất) vào mục đích sản xuất, kinh doanh, lắp đặt
bảng quảng cáo, tập kết vật liệu, thi công công trình phù hợp với các quy định
của pháp luật.
4. Cơ quan thu phí:
a) Cơ quan thu phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường,
dải phân cách, bến, bãi, mặt nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh, tập kết vật
liệu, thi công công trình, gồm:
- Sở Giao thông vận tải thu phí đối với trường hợp cấp Giấy
phép cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng hè đường, lòng đường, lề
đường, dải phân cách; bến, bãi, mặt nước thuộc quyền quản lý theo phân cấp.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thu hoặc ủy
quyền thu đối với trường hợp cấp Giấy phép cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, dải phân cách; bến, bãi, mặt nước theo
phân cấp quản lý.
b) Cơ quan thu phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường,
dải phân cách, bến, bãi, mặt nước vào mục đích lắp đặt bảng quảng cáo: Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
5. Mức thu
a) Đối với sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, tập kết vật
liệu, thi công công trình (Khu vực thành thị là
khu vực thuộc địa bàn các phường, thị trấn; khu vực nông thôn là khu vực thuộc
địa bàn các xã còn lại):
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
|
Khu vực thành thị
|
Khu vực nông thôn
|
1
|
Tập kết vật liệu, phế thải xây dựng, thi công công trình
|
Đồng/m2/ngày
|
7.000
|
5.000
|
2
|
Trông giữ xe đạp, xe máy
|
|
|
|
a)
|
Sử dụng tạm thời
|
Đồng/m2/ngày
|
2.000
|
1.000
|
b)
|
Sử dụng lâu dài (trên 15 ngày)
|
Đồng/m2/tháng
|
25.000
|
15.000
|
3
|
Sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thường xuyên (cả ban ngày và ban đêm)
|
Đồng/m2/tháng
|
25.000
|
15.000
|
|
Riêng, sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thường xuyên
(cả ban ngày và ban đêm) trong khu vực phố cổ thuộc phường Minh An, thành phố Hội
An
|
Đồng/m2/tháng
|
40.000
|
|
Trường
hợp, thời gian sử dụng không liên tục trong cả ngày (chỉ sử dụng một buổi), thì
thu bằng 50% mức thu nêu trên.
b) Đối với sử dụng vào mục đích lắp đặt bảng quảng cáo (Khu vực thành thị là khu vực thuộc địa bàn các phường,
thị trấn; khu vực nông thôn là khu vực thuộc địa bàn các xã còn lại):
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
|
Khu vực thành thị
|
Khu vực nông thôn
|
I.
|
Đặt bảng, biển, panô, hộp đèn quảng cáo
|
|
|
|
1.
|
Đối với tuyến quốc lộ
|
|
|
|
a)
|
Bảng, biển, panô, hộp đèn quảng cáo và các hình thức tương tự khác có
diện tích một mặt dưới 40m2
|
đ/m2/năm
|
50.000
|
40.000
|
b)
|
Bảng, biển, panô, hộp đèn quảng cáo và các hình thức tương tự khác có
diện tích một mặt từ 40m2 trở lên
|
đ/m2/năm
|
60.000
|
50.000
|
2.
|
Đối với các tuyến tỉnh lộ
|
|
|
|
a)
|
Bảng, biển, panô, hộp đèn quảng cáo và các hình thức tương tự khác có
diện tích một mặt dưới 40m2
|
đ/m2/năm
|
40.000
|
35.000
|
b)
|
Bảng, biển, panô, hộp đèn quảng cáo và các hình thức tương tự khác có
diện tích một mặt từ 40m2 trở lên
|
đ/m2/năm
|
50.000
|
40.000
|
3.
|
Đối với tuyến giao thông do cấp huyện, cấp xã quản lý
|
|
|
|
a)
|
Bảng, biển, panô, hộp đèn quảng cáo và các hình thức tương tự khác có
diện tích một mặt dưới 40m2
|
đ/m2/năm
|
30.000
|
25.000
|
b)
|
Bảng, biển, panô, hộp đèn quảng cáo và các hình thức tương tự khác có
diện tích một mặt từ 40m2 trở lên
|
đ/m2/năm
|
40.000
|
30.000
|
4.
|
Đối với bến, bãi, mặt nước
|
đ/m2/năm
|
40.000
|
30.000
|
II.
|
Đặt quảng cáo bằng hình thức băng rôn; phướn
|
|
|
|
1.
|
Hình thức băng rôn
|
đ/tấm/đợt
|
40.000
|
30.000
|
2.
|
Hình thức phướn
|
đ/tấm/đợt
|
25.000
|
20.000
|
6. Phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, dải phân cách, bến, bãi,
mặt nước được quản lý sử dụng, như sau:
a) Cơ quan thu phí được
trích lại 30% số tiền phí thu được để trang trải các khoản chi phí phục
vụ hoạt động thu phí.
b) Nộp ngân sách Nhà nước 70%
số tiền phí thu được theo phân cấp nguồn thu hiện hành.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Cơ quan thu có trách nhiệm:
a) Tổ chức thu, nộp phí theo đúng quy định tại quyết định này; niêm yết công khai tại nơi thu phí về đối tượng thu phí và mức thu; khi
thu phí phải lập và cấp chứng từ thu phí cho đối tượng nộp phí theo quy định
hiện hành.
b) Mở sổ sách kế toán để theo dõi, ghi chép, hạch toán việc thu, nộp,
quản lý và sử dụng số tiền phí thu được theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà
nước.
c) Đăng ký, kê khai, thu, nộp phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý và
quản lý, sử dụng số phí được trích lại theo đúng quy định tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của
Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC .
d) Hằng năm, lập dự toán thu, chi tiền phí gửi cơ quan Tài chính cùng
cấp thẩm định; thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu phí, số tiền phí
thu được, số tiền phí để lại đơn vị, số tiền phí phải nộp ngân sách, số tiền
phí đã nộp ngân sách và số tiền phí còn phải nộp ngân sách Nhà nước với cơ quan
Thuế trực tiếp quản lý; quyết toán việc sử dụng số tiền phí được trích để lại
với cơ quan Tài chính cùng cấp.
2. Kho bạc Nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện nộp vào ngân sách địa phương phần còn lại (sau khi trừ đi số phí trích để lại cho đơn vị thu) theo quy định hiện hành
về phân cấp nguồn thu ngân sách Nhà nước.
3. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc, quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí.
4. Các trường hợp vi
phạm sẽ bị xử lý theo Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định
về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn và Thông tư số 186/2013/TT-BTC ngày 05/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý phí, lệ phí.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày
14/8/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 4. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Giao thông vận tải, Tư
pháp, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân và thủ trưởng cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|