|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
06/2007/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Huế
|
Ngày ban hành:
|
31/01/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
06/2007/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 31 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH CÁC DỊCH VỤ KARAOKE, MASSAGE, VŨ
TRƯỜNG, KHÁCH SẠN, NHÀ NGHỈ, ĂN UỐNG, CÀ PHÊ GIẢI KHÁT NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật thuế
Giá trị gia tăng (GTGT) số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997;
Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế GTGT số 07/2003/QH11 ngày
17/6/2003;
Căn cứ Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) số 05/1998/QH10 ngày 20/5/1998; Luật
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế TTĐB số 08/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật số 57/2005/QH11 ngày 29/11/2005 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế Giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
GTGT; Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 7 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ; Thông tư số 120/2003/TT-BTC
ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
158/2003/NĐ-CP ; Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 của Bộ Tài chính sửa
đổi bổ sung Thông tư số 120/2003/TT-BTC ; Thông tư số 127/2004/TT- BTC ngày
27/12/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 127/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003
và Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004;
Căn cứ Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế TTĐB và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
TTĐB; Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ; Thông tư số 18/2005/TT-BTC ngày 08/3/2005
về sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày
12/12/2003;
Căn cứ Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt và
Luật thuế Giá trị gia tăng; Thông tư số 115/2005/TT-BTC ngày 16/12/2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi tại Tờ trình số
2651/CT-THDT ngày 22/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy định biện pháp quản lý thuế đối với các tổ
chức, cá nhân kinh doanh các dịch vụ karaoke, massage, vũ trường, khách sạn,
nhà nghỉ, ăn uống, cà phê giải khát nộp thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Văn hoá -
Thông tin, Thương mại và Du lịch; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN KINH DOANH CÁC DỊCH VỤ KARAOKE, MASSAGE, VŨ TRƯỜNG, KHÁCH SẠN, NHÀ NGHỈ,
ĂN UỐNG, CÀ PHÊ GIẢI KHÁT NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ
THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ – UBND ngày 31/ 01/2007 của UBND
tỉnh Quảng Ngãi).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng Quy định này là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và
hộ cá thể (sau đây gọi chung là cơ sở kinh doanh) kinh doanh các dịch vụ
karaoke, massage, vũ trường, khách sạn, nhà nghỉ, ăn uống, cà phê giải khát nộp
thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2. Cơ
quan thuế tăng cường giám sát, kiểm tra các cơ sở kinh doanh chấp hành Quy định
này và các quy định của pháp luật có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế;
thực hiện biện pháp ấn định doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp theo
quy định của pháp luật nhằm chống thất thu thuế.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Cơ sở
kinh doanh phải thực hiện việc đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế, chấp hành chế
độ kế toán, sử dụng hóa đơn chứng từ, kê khai thuế, quyết toán thuế và nộp thuế
theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Ghi chép
chính xác, trung thực, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào sổ
kế toán. Tùy theo quy mô, đặc điểm kinh doanh của cơ sở kinh doanh mà mở sổ kế
toán phù hợp theo quy định tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 về
việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoặc Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp của
Bộ Trưởng Bộ Tài chính.
2. Lập và giao
hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực
thanh toán khi bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ, kể cả trường hợp khách hàng
không yêu cầu lấy hoá đơn. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ bán ra có giá trị dưới
mức quy định (dưới 100.000 đồng mỗi lần thu tiền), nếu khách hàng không yêu cầu
lấy hoá đơn thì hàng ngày phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; căn cứ vào
bảng kê lập hoá đơn tổng hợp cho toàn bộ hàng hoá, dịch vụ bán ra trong ngày,
liên 2 của hoá đơn không được xé rời, phải lưu tại quyển hoá đơn.
3. Kê khai thuế
chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn. Trường hợp một cơ sở
kinh doanh có kinh doanh nhiều loại dịch vụ, khi kê khai thuế phải phân tích rõ
doanh thu bán ra trong kỳ của từng loại dịch vụ.
4. Một số quy định
khác.
a. Đối với cơ sở
kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, phải công khai giá cho thuê phòng, sơ đồ phòng
và đánh dấu “X” vào sơ đồ những phòng có khách đang thuê. Mở sổ ghi chép đầy đủ
họ tên khách thuê phòng và các chỉ tiêu khác quy định trong Sổ đăng ký tạm trú
với Công an địa phương. Đối với khách thuê phòng không thuộc quy định phải đăng
ký tạm trú với Công an địa phương thì phải mở sổ theo dõi riêng.
b. Đối với cơ sở
kinh doanh dịch vụ karaoke, khi lập hoá đơn phải ghi rõ tên hàng hoá, dịch vụ
đã bán hoặc cung cấp cho khách hàng. Trường hợp hoá đơn không ghi rõ tên hàng
hoá, dịch vụ thì giá trị ghi trên hoá đơn được xác định là doanh thu của dịch vụ
karaoke.
c. Khi mới ra
kinh doanh hoặc có thay đổi về quy mô kinh doanh, cơ sở kinh doanh phải khai
báo với cơ quan Thuế địa phương về số lượng phòng kinh doanh, giá dịch vụ (giá
cho thuê phòng nghỉ, giá dịch vụ karaoke, giá dịch vụ massage).
Điều 4. Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều 1, hàng tháng lập tờ khai thuế
Giá trị gia tăng (GTGT), thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) gửi cơ quan trực tiếp quản
lý thu thuế, nếu doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra ghi trên tờ khai thấp hơn mức
doanh thu bình quân tháng đã được điều tra khảo sát thì cơ quan quản lý thuế
thông báo yêu cầu cơ sở kinh doanh khai bổ sung, hoặc giải trình, bổ sung thông
tin, tài liệu chứng minh.
Hết thời hạn
theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà cơ sở kinh doanh không khai bổ sung
hoặc không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh, hoặc khai bổ
sung, giải trình không đúng thì cơ quan quản lý thuế thực hiện ấn định doanh
thu để tính thuế GTGT đầu ra, thuế TTĐB phải nộp (nếu có); đồng thời thông báo
cho cơ sở kinh doanh biết để thực hiện.
Điều 5. Doanh
thu ấn định để tính thuế quy định tại Điều 4 là doanh thu bình quân tháng của
cơ sở kinh doanh do Đoàn Điều tra liên ngành (được thành lập theo Quyết định số
2205/QĐ-UBND ngày 21/9/2006 của UBND tỉnh), hoặc do cơ quan quản lý thuế phối hợp
với các ngành liên quan ở địa phương tổ chức điều tra khảo sát.
Doanh thu điều
tra khảo sát bình quân tháng của cơ sở kinh doanh được ổn định trong 01 năm (12
tháng). Hết thời hạn ổn định, cơ quan quản lý thuế phối hợp với các ngành liên
quan ở địa phương tổ chức điều tra khảo sát tình hình kinh doanh của cơ sở kinh
doanh để xác định lại doanh thu làm căn cứ ấn định cho năm tiếp theo. Trường hợp
trong thời hạn ổn định, cơ sở kinh doanh có thay đổi lớn về quy mô, mức độ kinh
doanh, dẫn đến mức doanh thu điều tra khảo sát trước đó không còn phù hợp thì tổ
chức điều tra khảo sát để xác định lại doanh thu cho phù hợp với thực tế kinh
doanh.
Doanh thu ấn định
tính thuế là doanh thu chưa có thuế GTGT. Đối với các dịch vụ karaoke, massage,
vũ trường là doanh thu chưa có thuế GTGT nhưng đã bao gồm thuế TTĐB. Trường hợp
một cơ sở kinh doanh có kinh doanh nhiều loại dịch vụ thì doanh thu ấn định
tính thuế được áp dụng cho từng loại dịch vụ cụ thể.
Điều 6. Cơ sở
kinh doanh phải thực hiện nghĩa vụ thuế tính theo doanh thu ấn định theo thông
báo của cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Trường hợp không đồng ý mức doanh thu ấn
định, cơ sở kinh doanh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thuế tính theo doanh thu đã
được ấn định, đồng thời có quyền yêu cầu giải thích hoặc khiếu nại đến cơ quan
thuế trực tiếp quản lý thu thuế, hoặc khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên, hoặc
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7. Hàng
năm, cơ quan Thuế thực hiện kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật thuế tại cơ
sở kinh doanh theo kế hoạch đã được Thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt, nếu cơ sở
kinh doanh bị ấn định doanh thu tính thuế theo Quy định này đối với một số
tháng trong năm, thì doanh thu của các tháng đó được xác định theo doanh thu ấn
định; trường hợp doanh thu thực tế kiểm tra cao hơn doanh thu ấn định thì xác định
theo doanh thu thực tế kiểm tra.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8. Các Sở,
ngành có trách nhiệm:
1. Cục Thuế tỉnh
có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan thuế cấp dưới và các Phòng thuộc Cục Thuế phổ biến,
hướng dẫn Quy định này đến các cơ sở kinh doanh, triển khai thực hiện thống nhất
các biện pháp quản lý theo Quy định này và các chính sách pháp luật thuế hiện
hành.
Theo dõi, kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện. Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm cán
bộ thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đúng Quy định này dẫn đến thất thu
thuế hoặc làm thiệt hại cho cơ sở kinh doanh.
2. Các Sở Tài
chính, Sở Thương mại và Du lịch, Sở Văn hoá - Thông tin, Sở Kế hoạch - Đầu tư,
Công an tỉnh, theo chức năng quản lý của ngành có trách nhiệm kiểm tra và xử lý
các cơ sở kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng Quy định này.
Điều 9. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ
đạo các ngành có liên quan, UBND xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan Thuế
địa phương tổ chức triển khai thực hiện, và xử lý vi phạm đối với các cơ sở
kinh doanh không thực hiện đúng Quy định này.
Điều 10. Trong
quá trình triển khai thực hiện; nếu có vướng mắc, các sở, ngành và các tổ chức,
cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Cục Thuế tỉnh để tổng hợp, báo cáo đề
xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định biện pháp quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh các dịch vụ karaoke, massage, vũ trường, khách sạn, nhà nghỉ, ăn uống, cà phê giải khát nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND ngày 31/01/2007 ban hành Quy định biện pháp quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh các dịch vụ karaoke, massage, vũ trường, khách sạn, nhà nghỉ, ăn uống, cà phê giải khát nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
2.648
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|