ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2012/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 30 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
06/2004/TT-BTC ngày 04 tháng 02 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng
dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường
xuyên;
Thực hiện ý kiến của Thường
trực HĐND tỉnh tại Công văn số 35/HĐND- CTHĐ ngày 17 tháng 01 năm 2012 về việc
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung
cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Liên sở: Tài
chính - Tư pháp - Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký,
thay thế Quyết định số 77/2008/QĐ-UBND ngày 15/9/2008 của UBND tỉnh về việc quy
định chế độ thu, quản lý và sử dụng Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung
cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2012 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đơn vị thực hiện thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm,
phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh;
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất huyện, thị xã, thành phố;
- UBND xã trong trường hợp được
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ủy quyền thực hiện đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân cư trú tại các xã ở xa huyện lỵ.
Điều 2.
Đối tượng nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
1. Tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng
ký giao dịch bảo đảm; yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm; cung cấp
bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm phải nộp các khoản
lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
2. Đối tượng không áp dụng thu lệ
phí đăng ký giao dịch bảo đảm; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày
18/5/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp, cụ thể:
- Các cá nhân, hộ gia đình khi
đăng ký giao dịch bảo đảm để vay vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thì không phải nộp lệ phí đăng ký
giao dịch bảo đảm theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Yêu cầu sửa chữa sai sót về nội
dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính do lỗi của đăng ký
viên;
- Điều tra viên, kiểm sát viên
và thẩm phán yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động tố tụng.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TIỀN LỆ PHÍ, PHÍ
Điều 3.
Mức thu lệ phí, phí
1. Lệ phí
đăng ký giao dịch bảo đảm:
Nội
dung
|
Mức
thu
(đồng/hồ
sơ)
|
- Đăng ký giao dịch bảo đảm
|
80.000
|
- Đăng ký văn bản thông báo về
việc xử lý tài sản bảo đảm
|
70.000
|
- Đăng ký thay đổi nội dung
giao dịch bảo đảm đã đăng ký
|
60.000
|
- Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm
|
20.000
|
2. Phí cung
cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:
Mức thu phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm (bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản
sao văn bản chứng nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng) áp dụng tại các đơn vị
thực hiện thu phí của tỉnh là 30.000 đồng/trường hợp.
Điều 4.
Quản lý và sử dụng tiền thu lệ phí, phí
1. Tùy theo tình hình thu lệ
phí, phí mà hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 07 ngày làm việc, cơ quan, đơn
vị thu lệ phí, phí phải nộp toàn bộ số tiền thu được vào tài khoản tạm giữ tiền
phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Việc quản lý số tiền thu lệ phí, phí bằng tiền mặt
tại cơ quan, đơn vị thực hiện thu trong thời gian chưa nộp vào tài khoản tạm giữ
tiền lệ phí, phí được thực hiện theo chế độ kế toán quy định hiện hành.
2. Toàn bộ số thu lệ phí đăng ký
giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm được để lại cho
tổ chức thu dùng để chi phí thực hiện công tác đăng ký, cung cấp thông tin về
giao dịch đảm bảo. Nội dung chi từ nguồn lệ phí, phí được để lại bao gồm:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp thực hiện công việc về đăng ký giao dịch bảo đảm; cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp
theo quy định được tính trên tiền lương, trừ chi phí tiền lương cho cán bộ,
công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho
việc thực hiện công việc đăng ký giao dịch bảo đảm; cung cấp thông tin về giao
dịch bảo đảm và thu lệ phí, phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông
tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền
lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên tài sản trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc đăng ký
giao dịch bảo đảm; cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và thu lệ phí, phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc đăng ký
giao dịch bảo đảm; cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và thu lệ phí, phí.
Sau khi trang trải chi phí giải
quyết công việc đăng ký giao dịch bảo đảm; cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm và việc thu lệ phí, phí số thu lệ phí, phí còn lại (nếu có) bổ sung kinh
phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính và thực hiện phân phối, sử dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Hàng năm, cơ quan, đơn vị thu
lệ phí, phí lập dự toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp,
Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu lệ phí, phí mở tài khoản tạm giữ tiền lệ phí,
phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành; hàng năm phải quyết toán thu chi
theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí, phí chưa chi
trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Chương III
CHỨNG TỪ THU LỆ PHÍ,
PHÍ; TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THU LỆ PHÍ, PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 5.
Biên lai thu lệ phí, phí do cơ quan thuế thống nhất phát
hành. Cơ quan, đơn vị thu lệ phí, phí phải lập và cung cấp biên lai thu cho đối
tượng nộp theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn
chỉ.
Điều 6.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thu lệ phí, phí
1. Thực hiện việc thu lệ phí,
phí theo đúng mức thu quy định tại Quy định này.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
trước khi bắt đầu thu lệ phí, phí theo Quy định này cơ quan, đơn vị phải đăng
ký với cơ quan thuế về loại lệ phí, phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ
chức thu. Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu và nộp tờ khai cho cơ
quan thuế chậm nhất trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo.
Cơ quan, đơn vị thu lệ phí, phí
phải thực hiện việc kê khai đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của
Chính phủ) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Mở tài khoản tạm giữ tiền lệ
phí, phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền lệ phí, phí. Cơ
quan, đơn vị thu lệ phí, phí theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán
hiện hành.
4. Thực hiện việc quản lý, sử dụng
số tiền được trích để lại theo đúng quy định tại Quy định này.
5. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số thu theo quy định hiện hành:
a) Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ
số thu, số trích, nộp;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ,
chứng từ;
c) Thực hiện quyết toán lệ phí,
phí theo năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của
Chính phủ). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày
kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán lệ phí, phí. Quyết toán lệ phí, phí phải phản
ánh đầy đủ toàn bộ số tiền đã thu; số tiền phải nộp, đã nộp, số tiền còn phải nộp
hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Cơ quan, đơn vị thu lệ phí, phí
chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu cố tình báo cáo
sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước thì sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
6. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý thu lệ phí, phí theo
yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
7. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu lệ phí, phí theo quy định, và các nhiệm vụ giải
quyết khiếu nại có liên quan theo quy định.
Điều 7.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc tổ chức
thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán lệ phí, phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại
Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán lệ phí, phí; chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng
và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu lệ phí, phí theo chế độ quản lý ấn
chỉ do Bộ Tài chính quy định. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ
cho công tác thu của cơ quan, đơn vị.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI TỐ CÁO
Điều 8.
Cơ quan, đơn vị thu lệ phí, phí vi phạm quy định về
đăng ký, kê khai thu, nộp lệ phí, phí, về mức thu, chứng từ thu, quản lý sử dụng
tiền lệ phí, phí, về chế độ kế toán, về công khai chế độ thu lệ phí, phí, thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Điều 9.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về lệ
phí, phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của
Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí; Thông
tư số 06/2004/TT- BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm
trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 10.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức có quyền khiếu nại,
cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những
hành vi vi phạm pháp luật về lệ phí.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại,
tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện
theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc
cần điều chỉnh, cơ quan, đơn vị thu lệ phí, phí kịp thời phản ánh với cơ quan
chức năng để xem xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.