HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2008/NQ-HĐND
|
Tuyên Quang, ngày
21 tháng 4 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TUYÊN QUANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHOÁ XVI, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC
ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC
ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11
tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 79/2005/TT-BTC
ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
Xét Tờ trình số 10/TTr-UBND ngày 11 tháng 4 năm
2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi hội
nghị áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Báo cáo thẩm tra số 05/BC-KTNS16
ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và
ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi hội
nghị áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình tại Tờ
trình số 10/TTr-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2008 (có Quy định kèm theo).
Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết
này theo đúng các quy định của pháp luật.
Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, kiểm tra việc thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh
khoá XVI, kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 21 tháng 4 năm 2008./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Sáng Vang
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN
QUANG
(Kèm theo Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND ngày 21/4/2008 của Hội đồng nhân dân
tỉnh)
I. CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC PHÍ
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1.1. Phạm vi áp dụng: Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động và đơn
vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4
năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp; các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị).
1.2. Đối tượng áp dụng: Cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; các tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền cử đi công tác
trong nước có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp khi đi công tác.
2. Nội dung và mức chi công tác phí
2.1. Thanh toán tiền tầu xe đi và về từ cơ quan đến
nơi công tác:
2.1.1. Thanh toán tiền đi và về từ cơ quan đến nơi
công tác bằng phương tiện công cộng, được thực hiện theo đúng quy định tại điểm
7, mục I Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm
2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Trường hợp người đi công tác sử dụng
xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi
công tác không được thanh toán tiền tầu xe. Đối với các đối tượng không có tiêu
chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, căn cứ vào khả năng kinh phí được
giao của đơn vị, đơn vị có thể bố trí xe ô tô cơ quan hoặc thuê xe đối với các
trường hợp cán bộ của cơ quan đi theo đoàn hoặc trong các trường hợp đột
xuất cần thiết do yêu cầu nhiệm vụ. Việc bố trí xe cho các đối tượng không có tiêu chuẩn phải được quy định trong Quy chế chi tiêu
nội bộ của cơ quan, đơn vị.
2.1.2. Thanh toán kho¸n tiền tự túc
phương tiện đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:
- Đối với cán bộ thuộc đối tượng được tiêu chuẩn bố
trí xe ô tô khi đi công tác được thanh toán khoán tiền tự túc
phương tiện đi và về từ cơ quan đến nơi công tác theo đúng quy định tại
điểm 8, mục I, Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài
chính.
- Đối với các cán bộ thuộc đối tượng không có tiêu
chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan
trên 15 km thì được hỗ trợ xăng xe theo mức tối đa không quá 2,5 lít/100 km.
2.2. Mức phụ cấp lưu trú:
2.2.1. Điều kiện được hưởng: Cán bộ được cử đi công
tác cách trụ sở cơ quan trên 20 km phải ở lại trong ngày.
2.2.2. Mức phụ cấp lưu trú:
- Đi công tác tại các tỉnh, thành phố: 70.000 đồng/ngày.
- Đi công tác trong tỉnh: 50.000 đồng/ngày.
2.3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ:
2.3.1. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo phương
thức khoán:
- Đi công tác tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh mức khoán tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại các tỉnh, thành phố còn lại mức
khoán tối đa không quá 140.000 đồng/ngày/người.
- Cán bộ, công chức các huyện (bao gồm cả cán bộ xã)
đi công tác tại thị xã Tuyên Quang nếu phải nghỉ lại mức khoán tối đa không quá
120.000 đồng/ngày/người.
- Cán bộ, công chức đi công tác tại các huyện nếu phải
nghỉ lại thị trấn huyện qua đêm mà nơi đến công tác không bố trí chỗ nghỉ mức
khoán tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người.
- Cán bộ, công chức đi công tác tại các xã thuộc tỉnh
nếu nghỉ lại qua đêm được hỗ trợ 60.000 đồng/ngày/người.
2.3.2. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hoá đơn
thực tế:
a- Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác ngoài tỉnh
mức khoán trên không đủ để thuê chỗ nghỉ thì được cơ quan, đơn vị thanh toán
theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) quy định tại điểm 2, mục 10,
phần I, Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính.
b- Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác trong tỉnh
mức khoán trên không đủ để thuê chỗ nghỉ thì được cơ quan, đơn vị thanh toán
theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) như sau:
+ Nghỉ tại thị xã Tuyên Quang mức thanh toán tối đa
200.000 đồng/ngày/phòng 02 người.
+ Nghỉ tại các huyện
mức thanh toán tối đa 160.000 đồng/ngày/phòng 02 người.
c- Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công
tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức tối đa
không quá giá 01 phòng nghỉ nêu trên.
3. Mức khoán công tác phí theo tháng
3.1. Đối tượng áp dụng:
- Cán bộ Văn thư đi gửi công văn;
- Cán bộ Kiểm lâm đi kiểm tra rừng;
- Cán bộ chuyên quản ngành Tài chính;
- Cán bộ Thanh tra nhà nước, Thanh tra chuyên ngành;
- Cán bộ, công chức làm việc tại các bộ phận một cửa
và các cán bộ, công chức làm các công việc phải đi lại thường xuyên trong
tháng.
3.2. Điều kiện thực hiện theo mức khoán công tác
phí: Cán bộ, công chức, viên chức phải thường xuyên đi công tác lưu động trên
10 ngày/tháng.
3.3. Mức khoán công tác phí:
- Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn mức khoán tối
đa không quá 70.000 đồng/tháng/người.
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn
vị còn lại mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/tháng/người.
II. CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượng áp dụng
chế độ chi hội nghị là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng
kết năm; hội thảo; hội nghị tập huấn chuyên môn nghiệp vụ và hội nghị triển
khai nhiệm vụ công tác, hội nghị thường kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ
chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ
quan hành chính Nhà nước.
Đối với hội nghị
do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước
cấp cũng được áp dụng chế độ chi hội nghị tại Quy định này.
2. Chế độ chi hội nghị
2.1. Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội
nghị (Trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có hội trường phải thuê, hoặc có
nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự):
- Đối với hội nghị tổ chức tại địa bàn thị xã Tuyên
Quang: Mức thuê không quá 800.000 đồng/ngày;
- Đối với hội nghị tổ chức tại địa bàn các huyện: Mức
thuê không quá 600.000 đồng/ngày;
- Đối với hội nghị tổ chức tại địa bàn các xã: Mức
thuê không quá 400.000 đồng/ngày.
* Mức thuê trên đã bao gồm tiền trang trí khánh
tiết, tăng âm, loa đài và tiền điện phục vụ hội nghị.
2.2. Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị: Tuỳ
theo tính chất hội nghị thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị quyết
định in ấn tài liệu cho đại biểu mời dự đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
2.3. Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương được thực hiện theo quy định tại mục 2, phần I Quy định về chế
độ công tác phí nêu trên. Trong trường hợp phải thuê xe ô tô cho đại biểu đến dự
hội nghị thì tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi ở đến nơi tổ chức hội
nghị do Thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức hội nghị quyết định.
2.4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định sau:
- Cuộc họp do cấp tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền
ăn tối đa không quá 70.000 đồng/ngày/người.
- Cuộc họp do cấp huyện, thị xã tổ chức: Mức chi hỗ
trợ tiền ăn tối đa không quá 50.000 đồng/ngày/người.
- Cuộc họp do cấp xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn
tối đa không quá 24.000 đồng/ngày/người.
- Trường hợp đại biểu ở xa về dự hội nghị phải tập
trung từ ngày hôm trước, Thủ trưởng đơn vị tổ chức hội nghị quyết định mức hỗ
trợ tiền ăn theo quy định trên.
- Trong trường hợp
phải tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức nấu ăn tập
trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước mức chi
tối đa theo quy định nêu trên và thực hiện thu tiền ăn từ tiÒn công tác phí của
các đại biểu hưởng lương tối đa theo mức quy định nêu trên.
2.5. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương thực hiện như sau:
- Trường hợp cơ quan chủ trì tổ chức hội nghị ký hợp
đồng thuê nhà nghỉ tập trung: Mức giá hợp đồng với nhà nghỉ không được cao hơn
mức thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ quy định tại điểm 2.3.2, mục 2, phÇn I Quy định
chế độ công tác phí nêu trên.
- Trường hợp hội nghị không bố trí được nhà nghỉ thì
các đại biểu được nhận tiền ngủ theo mức khoán tiền ngủ quy định tại điểm
2.3.1, mục 2, phần I Quy định chế độ công tác phí nêu trên.
- Trường hợp đặc biệt khách đến tham dự hội nghị cần
chi hỗ trợ tiền ăn, nghỉ do Thủ trưởng cơ quan chủ trì hội nghị quyết định mức
chi theo đúng quy định hiện hành.
- Chứng từ thanh toán tiền khoán tiền ngủ cho các đại
biểu là bảng kê có chữ ký nhận của đại biểu đến dự.
2.6. Chi thuê giảng viên, báo cáo viên thực hiện
theo mức chi quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15
tháng 9 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý
và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước, cụ thể:
- Giảng viên, báo cáo viên là Uỷ viên
Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch
HĐND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và tương đương, mức chi 300.000 đồng/buổi.
- Giảng viên, báo cáo viên cấp Cục, Vụ,
Viện, Giáo sư, Tiến sỹ, chuyên viên cao cấp, Tỉnh uỷ viên, Trưởng các Sở, Ban,
Ngành cấp tỉnh và tương đương, mức chi 200.000 đồng/buổi.
- Giảng viên, báo cáo viên là chuyên
viên cấp tỉnh, Bộ, cơ quan Trung ương; phó các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và tương
đương, mức chi 150.000 đồng/buổi.
- Giảng viên, báo cáo viên cấp huyện,
thị xã, mức chi 100.000 đồng/buổi.
- Giảng viên, báo cáo viên cấp xã mức
chi 50.000 đồng/buổi.
2.7. Chi nước uống tối đa không quá
7.000 đồng/ngày/đại biểu.
Các mức chi trên phải công khai, minh
bạch và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
đối với các hội nghị chuyên đề sử dụng kinh phí chi không khoán, nội dung chi
tiêu hội nghị phải được cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định trước khi chi.