HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮKLẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2012/NQ-HĐND
|
Buôn Ma Thuột,
ngày 06 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN, PHÍ THAM GIA ĐẤU
GIÁ TÀI SẢN, PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân được Quốc Hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày
28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị
định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày
04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày
05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài
sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày
16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài
chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
Xét Tờ trình số 37/TTr-UBND ngày 22/5/2012 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về đề nghị ban hành Nghị
quyết về mức thu phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản, phí tham
gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; Báo
cáo thẩm tra số 30/BC-HĐND ngày 29/6/2012 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh
và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành, thông qua Nghị quyết về mức
thu phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh.
a) Mức thu phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu
giá tài sản và việc quản lý, sử dụng phí thu được theo quy định tại khoản 3 Điều
2, khoản 2 Điều 3 Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính
hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham
gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản.
b) Mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày
16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài
chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất.
2. Đối tượng áp dụng.
a) Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá, trừ
trường hợp bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
sung quỹ Nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất và các trường hợp do Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện.
b) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá tài sản
theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về
bán đấu giá tài sản.
c) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất.
d) Những nội dung khác được thực hiện theo quy định
hiện hành.
3. Mức thu phí đấu giá tài
sản, phí tham gia đấu giá tài sản; phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
3.1. Phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu
giá tài sản.
a) Mức thu phí đấu giá tài sản:
Trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì mức thu
phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá, theo quy
định như sau:
TT
|
Giá trị tài
sản bán được của một cuộc đấu giá
|
Mức thu
|
1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
5% giá trị tài sản bán được
|
2
|
Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng
|
2,5 triệu + 1,5% giá trị tài sản bán được quá
50 triệu
|
3
|
Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng
|
16,75 triệu + 0,15% giá trị tài sản bán được
vượt 1 tỷ
|
4
|
Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng
|
30 triệu + 0,12% giá trị tài sản bán được vượt
10 tỷ
|
5
|
Từ trên 20 tỷ đồng
|
40 triệu + 0,08% giá trị tài sản bán được vượt
20 tỷ. Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu giá
|
Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì
trong thời hạn 7 (bảy) ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người có tài sản
bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho tổ chức bán
đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định
tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ, trừ trường
hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
b) Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản:
Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản được quy định
tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định như sau:
TT
|
Giá khởi điểm
của tài sản
|
Mức thu (đồng/hồ
sơ)
|
1
|
Từ 20 triệu đồng trở xuống
|
40.000
|
2
|
Từ trên 20 triệu đến 50 triệu đồng
|
80.000
|
3
|
Từ trên 50 triệu đến 100 triệu đồng
|
120.000
|
4
|
Từ trên 100 triệu đến 500 triệu đồng
|
160.000
|
5
|
Trên 500 triệu đồng
|
400.000
|
Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức
thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số tiền phí tham gia đấu
giá tài sản đã nộp.
c) Quản lý và sử dụng phí:
- Hội đồng bán đấu giá tài sản được sử dụng số
tiền phí thu được của người tham gia đấu giá để trang trải các chi phí cho Hội
đồng đấu giá tài sản, nếu thừa nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản được để
lại 80% số phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản thu được để trang
trải cho việc bán đấu giá và thu phí theo quy định của pháp luật; 20% phần tiền
phí còn lại phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
3.2. Phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu
tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:
TT
|
Giá trị quyền
sử dụng đất theo giá khởi điểm
|
Mức thu (đồng/hồ
sơ)
|
1
|
Từ 200 triệu đồng trở xuống
|
80.000
|
2
|
Từ trên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng
|
160.000
|
3
|
Từ trên 500 triệu đồng
|
400.000
|
b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không
thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.
TT
|
Diện tích đất
|
Mức thu (đồng/hồ
sơ)
|
1
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
800.000
|
2
|
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha
|
2.400.000
|
3
|
Từ trên 2 ha đến 5 ha
|
3.200.000
|
4
|
Từ trên 5 ha
|
4.000.000
|
Trường hợp cuộc đấu giá quyền sử dụng đất không
được tổ chức thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được hoàn lại
toàn bộ số tiền phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất đã nộp.
3.3. Các nội dung liên quan đến việc thu,
nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí không quy định tại Nghị quyết
này được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí hiện hành.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp. Giao cho Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Bãi bỏ các quy định về Phí đấu giá tại điểm
a, điểm b mục 11, khoản I Điều 1 Nghị quyết số 09/2007/NQ-HĐND ngày 13/4/2007 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu các loại phí và lệ phí.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk
Lắk khoá VIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2012./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- TT. Tỉnh uỷ;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở: TC, TP, KH-ĐT, Cục thuế, Kho bạc NN tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đắk Lắk, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Trưởng, Phó P.Ct HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Niê Thuật
|