|
|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 175/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ
|
Số hiệu:
|
175/2025/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Hồ Đức Phớc
|
|
Ngày ban hành:
|
30/06/2025
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy, ô tô từ 01/7/2025
Ngày 30/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 175/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ.Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy, ô tô từ 01/7/2025
Theo đó, từ ngày 01/7/2025, mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy, ô tô được quy định như sau:
- Xe máy: Mức thu là 2%. Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.
- Ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng, xe tương tự các loại xe này: Mức thu là 2%.
Riêng:
(i) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe pick-up chở người): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
(ii) Ô tô pick-up chở hàng cabin kép, Ô tô tải VAN có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
(iii) Ô tô điện chạy pin: Kể từ ngày Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
(iv) Các loại ô tô quy định tại (i), (ii) và (iii): nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với phương tiện theo quy định tại (iv).
Xem thêm tại Nghị định 175/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Từ ngày Nghị định 175/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2025, trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy thì tiếp tục được áp dụng Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy do Bộ Tài chính ban hành.
|
CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 175/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 6 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 10/2022/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM
2022 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Phí và
lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Trật tự,
an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15,
Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15
ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày
15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy
định về lệ phí trước bạ
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 và khoản 7 Điều 3 như sau:
“6. Xe mô tô, xe gắn máy, xe tương tự xe mô tô, xe
gắn máy (sau đây gọi chung là xe máy) theo quy định pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp.
7. Xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn
bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng,
xe tương tự các loại xe này theo quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản tại Điều 7
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 7 như sau:
“d) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán
nhà, đất (đất gắn liền với nhà, tài sản trên đất không tách riêng giá trị đất)
cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành
thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng mua bán nhà,
đất.”.
b) Sửa đổi, bổ sung tiêu đề
khoản 2 Điều 7 như sau:
“2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định
tại Điều 3 Nghị định này (trừ nhà, đất và phương tiện quy định
tại khoản 3 Điều này) là giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại
tài sản.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:
“3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe
ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định
tại khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định này (trừ xe ô tô
chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.
a) Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ
phí trước bạ của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được xác định theo
nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời
điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng
loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải
là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia
giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho
phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản
2 Điều này.
b) Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại
thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước
bạ thì cơ quan thuế cấp tỉnh căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2
Điều này để quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới
phát sinh trên địa bàn tỉnh (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối
với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho
phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số
người cho phép chở kể cả lái xe).
c) Trường hợp phát sinh ô tô, xe máy có trong Bảng
giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô tô, xe máy trên thị trường tăng
hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ
quan thuế cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày mùng 5 tháng cuối
quý.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương xem xét, ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh,
bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp
theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy
định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản này.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:
“4. Xe máy: Mức thu là 2%. Đối với xe máy nộp lệ
phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm và tiêu đề của khoản 5 Điều 8
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b và tiêu đề khoản 5 như sau:
“5. Ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn
bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng,
xe tương tự các loại xe này: Mức thu là 2%.
Riêng:
a) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm
cả xe pick-up chở người): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường
hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa
phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều
chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
b) Ô tô pick-up chở hàng cabin kép, Ô tô tải VAN có
từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và
khoang chở hàng nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí
trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 như sau:
“d) Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng
thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam
cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với phương tiện theo quy
định tại khoản này.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 8 như sau:
“6. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy,
thân máy (block) quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này
được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức
thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản. Riêng vỏ, tổng thành
khung, tổng thành máy, thân máy (block) của ô tô được thay thế và phải đăng ký
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng mức thu lệ phí trước bạ là 2%.”.
6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm Điều 10
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 10 như sau:
“c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt
đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà theo dự
án đầu tư xây dựng nhà theo quy định của pháp luật, bao gồm cả trường hợp tổ chức,
cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư
xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền
sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 10 như sau:
“5. Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại
Điều 47 Luật Đất đai.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 10 như sau:
“9. Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa
táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 17 Điều 10 như sau:
“a) Tổ chức, cá nhân đem tài sản của mình góp vốn
vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.”.
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 26 Điều 10 như sau:
“26. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của hộ
gia đình, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc
Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán được Cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch
vụ công cấp bộ (hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ),
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh có giá trị như chứng
từ bản giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan nông nghiệp và môi trường và
các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc
gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính
liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, quy định chi tiết các nội dung được
giao theo quy định tại Nghị định này.
b) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất
sửa đổi mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô điện chạy pin trước 6 tháng khi kết
thúc giai đoạn áp dụng mức thu quy định tại điểm c khoản 5 Điều
8 Nghị định này (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định
số 51/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ).
2. Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ
Công an và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền có trách nhiệm:
a) Xây dựng hệ thống kết nối, chia sẻ dữ liệu, chỉ
đạo tổ chức có liên quan truy cập, khai thác dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ
trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ (hoặc Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ), Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp tỉnh để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến việc
đăng ký tài sản.
b) Kết nối, chia sẻ dữ liệu về thông tin tài sản
thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ theo các tiêu chí tại mẫu Tờ khai lệ phí
trước bạ do Bộ Tài chính ban hành và theo quy định về việc liên thông điện tử.
3. Bộ Xây dựng (Cục Đăng kiểm Việt Nam) có trách
nhiệm phân loại phương tiện giao thông làm cơ sở cho việc thu lệ phí trước bạ
theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có trách nhiệm:
a) Ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với
nhà, ô tô và xe máy để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định
này.
b) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quyết định mức thu tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô từ 9 chỗ ngồi
trở xuống tại địa phương theo điểm a khoản 5 Điều 8 Nghị định
này.
c) Kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin Bảng giá tính
lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô
tô, xe máy tới cơ quan thuế cấp tỉnh để thực hiện cập nhật vào ứng dụng quản lý
trước bạ của cơ quan thuế, phục vụ theo dõi tập trung và thực hiện thủ tục
khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định.”.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2025.
2. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2025, trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chưa ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy thì
tiếp tục được áp dụng Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước
bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy do Bộ Tài chính ban hành.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hồ Đức Phớc
|
Nghị định 175/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ
|
THE GOVERNMENT
-------
|
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
|
No. 175/2025/ND-CP
|
Hanoi, June 30,
2025
|
DECREE ON
AMENDMENTS TO A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 10/2022/ND-CP
DATED JANUARY 15, 2022 ON REGISTRATION FEES Pursuant to the Law on Organization of the
Government dated February 18, 2025; Pursuant to the Law on Organization of Local
Government dated June 16, 2025; Pursuant to the Law on Fees and Charges dated
November 25, 2015; Pursuant to the Law on Road Traffic Order and
Safety dated June 27, 2024; Pursuant to the Land Law dated January 18, 2024;
the Law on Amendments to the Land Law No. 31/2024/QH15, the Housing Law No.
27/2023/QH15, the Real Estate Business Law No. 29/2023/QH15, and the Law on
Credit Institutions No. 32/2024/QH15 dated June 29, 2024; At the request of the Minister of Finance; ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Article 1. Amendments to a
number of articles of the Government’s Decree No. 10/2022/ND-CP dated January
15, 2022 on registration fees 1. Amendments to Clauses 6 and 7
Article 3 are as follows: “6. Motorcycles, mopeds, and vehicles similar to
motorcycles and mopeds (hereinafter collectively referred to as motorcycles) as
prescribed by the Law on Road Traffic Order and Safety must be registered and
bear license plates issued by competent state authorities. 7. Automobiles, trailers, semi-trailers, four-wheel
passenger vehicles with engines, four-wheel cargo vehicles with engines,
special-use vehicles, and vehicles similar to these types as prescribed by the
Law on Road Traffic Order and Safety must be registered and bear license plates
issued by competent state authorities.”. 2. Amendments to a number of
Points and Clauses of Article 7: a) Amendment to Point d Clause 1 Article 7 is as
follows: “d) Where the house and land price stated in a
house and land sale contract (land attached with houses, properties on land
without separate valuation of land) is higher than the price issued by the
Province-level People’s Committee, the price for calculation of registration
fee of houses and land shall be the price stated in the house and land sale
contract.”. b) Amendment to the title of Clause 2 Article 7 is
as follows: “2. The price for calculation of registration fee
for assets specified in Article 3 of this Decree (except for houses, land, and
vehicles specified in Clause 3 of this Article) shall be the market transfer
price of each type of asset.”. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. “3. The price for calculation of registration fee
of assets being automobiles and vehicles similar to automobiles (hereinafter
collectively referred to as automobiles) and motorcycles specified in Clauses 6
and 7 Article 3 of this Decree (except for special-use automobiles and
special-use motorcycles) shall be the price stated in the Schedule of prices
for calculation of registration fees promulgated by the Province-level People’s
Committee. a) The price for calculation of registration fee in
the Schedule of prices for calculation of registration fees of each province or
centrally-affiliated city shall be determined in accordance with the principle
of ensuring consistency with the market transfer price of assets at the time of
preparing such Schedule. The market transfer price of each type of
automobile and motorcycle (for automobiles and motorcycles, based on vehicle
model; for trucks, based on country of manufacture, brand, permissible load
capacity; for passenger vehicles, based on country of manufacture, brand, and
seating capacity including the driver) shall be determined according to the
databases prescribed in Clause 2 of this Article. b) In case of emergence of a new type of automobile
or motorcycle but, at the time of submission of the registration fee
declaration, have not yet been included in the Schedule of prices for
calculation of registration fees, the province-level tax authority shall, based
on the databases prescribed in Clause 2 of this Article, determine the price
for calculation of registration fee of each new type of automobile or
motorcycle emerging in the province (for automobiles and motorcycles, based on
vehicle model; for trucks, based on country of manufacture, brand, permissible
load capacity; for passenger vehicles, based on country of manufacture, brand,
and seating capacity including the driver). c) In case automobiles or motorcycles already
included in the Schedule of prices for calculation of registration fees have
their market transfer prices increased or decreased by 5% or more compared to
the prices specified in such Schedule, the province-level tax authority shall
take the lead and coordinate with the Department of Finance to compile a report
and submit it to the Province-level People’s Committee before the 5th day of
the last month of the quarter. The Province-level People’s Committee shall
consider and promulgate a Decision on the adjusted and supplemented Schedule of
prices for calculation of registration fees before the 25th day of the last
month of the quarter, to be applied from the first day of the following
quarter. The adjusted and supplemented Schedule of prices for calculation
of registration fees shall be promulgated in accordance with the provisions on
promulgation of the Schedule of prices for calculation of registration fees
stipulated at Point a of this Clause.”. 3. Amendments to Clause 4 Article
8 are as follows: “4. Motorcycles: The rate shall be 2%. For
motorcycles subject to registration fee payment from the second time onwards,
the rate of 1% shall apply.”. 4. Amendments to a number of
Points and the title of Clause 5 Article 8: ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. “5. Automobiles, trailers, semi-trailers,
four-wheel passenger vehicles with engines, four-wheel cargo vehicles with
engines, special-use motorcycles, and vehicles similar to these types: The rate
shall be 2%. Particularly: a) Passenger automobiles with up to 9 seats
(including pick-up passenger cars): subject to first-time registration
fee payment at the rate of 10%. Where higher rates need to be applied in line
with actual local conditions, the People’s Council of the province or
centrally-affiliated city shall decide on an adjustment, but not exceeding 50%
of the general rate stipulated at this Point. b) Double-cabin pick-up trucks and vans with two or
more rows of seats, designed with a fixed partition between the passenger
compartment and cargo compartment, shall be subject to first-time registration
fee payment at the rate equal to 60% of the first-time registration fee rate
applicable to passenger automobiles with up to 9 seats.”. b) Amendment to Point d Clause 5 is as follows: “d) The types of automobiles specified at Points a,
b, and c of this Clause: from the second registration fee payment onwards, the
rate shall be 2% and uniformly applied nationwide. Based on the type of vehicle stated in the
Certificate of Technical Safety Quality and Environmental Protection issued by
the Vietnam Register, the tax authority shall determine the applicable
registration fee rate for the vehicle in accordance with this Clause.”. 5. Amendments to Clause 6 Article
8 are as follows: “6. For vehicle shells, complete chassis, complete
engines, and engine blocks specified in Clause 8 Article 3 of this Decree that
are replaced and must be registered with a competent state authority, the
corresponding registration fee rate for each type of asset shall apply.
Particularly, vehicle shells, complete chassis, complete engines, and engine
blocks of automobiles that are replaced and must be registered with a competent
state authority shall be subject to a registration fee rate of 2%.”. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. a) Amendment to Point c Clause 3 Article 10 is as
follows: “c) Investment in construction of infrastructure
(regardless of whether the land is inside or outside industrial parks or export
processing zones), investment in housing construction under housing
construction investment projects as prescribed by law, including cases where
organizations or individuals receive transfer to continue investment in
infrastructure construction or housing construction for transfer. In these
cases, if registering ownership or use rights for lease or self-use,
registration fee payment shall be required.”. b) Amendment to Clause 5 Article 10 is as follows: “5. Individuals using agricultural land in
accordance with Article 47 of the Land Law.”. c) Amendment to Clause 9 Article 10 is as follows: “9. Land used for cemeteries, funeral homes,
cremation facilities; land for facilities storing ashes.”. d) Amendment to Point a Clause 17 Article 10 is as
follows: “a) Organizations and individuals contributing
their assets as capital to enterprises, credit institutions, cooperatives, or
unions of cooperatives.”. dd) Amendment to Clause 26 Article 10 is as
follows: ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 7. Amendments to Clause 2 Article
11 are as follows: “2. Electronic data on registration fee payment via
the State Treasury, commercial banks, or payment intermediary service
providers, digitally signed by the Tax Department and provided on the National
Public Service Portal, ministerial-level public service portals (or ministerial-level
administrative procedure settlement information systems), and province-level
administrative procedure settlement information systems, shall have the same
validity as paper-based documents for competent state authorities, including
the traffic police authority, agriculture and environment authorities, and
other state authorities connected to the National Public Service Portal, to
access and conduct data mining for the purpose of administrative procedure
settlement relating to registration of ownership or use rights to assets.”. 8. Amendments to Article 13 are as
follows: “1. The Ministry of Finance shall be responsible
for: a) Providing guidelines and detail regulations on
the matters assigned under this Decree. b) Summarizing and evaluating implementation
results, and propose amendments to registration fee rates applicable to battery
electric cars at least 6 months prior to the end of the application period of
the rate prescribed at Point c Clause 5 Article 8 of this Decree (as amended by
Article 1 of the Government’s Decree No. 51/2025/ND-CP dated March 1, 2025). 2. The Ministry of Agriculture and Environment, the
Ministry of Construction, the Ministry of Public Security, and other competent
state authorities shall: a) Develop systems for connection and data sharing,
and direct relevant organizations to access and conduct data mining of
electronic registration fee payment data on the National Public Service Portal,
ministerial-level public service portals (or ministerial-level administrative
procedure settlement information systems), and province-level administrative
procedure settlement information systems to handle administrative procedures
relating to asset registration. b) Connect and share data on asset information
subject to registration fees according to the criteria in the registration fee
declaration form issued by the Ministry of Finance and in accordance with
regulations on electronic data interconnection. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 4. The Province-level People’s Committees shall: a) Promulgate the Schedule of prices for
calculation of registration fees for houses, automobiles, and motorcycles as
the basis for registration fee calculation in accordance with this Decree. b) Submit to the Province-level People’s Councils
for decision the registration fee rate applicable to passenger automobiles with
up to 9 seats in the locality in accordance with Point a Clause 5 Article 8 of
this Decree. c) Connect and share data on the Schedule of prices
for calculation of registration fees and adjusted and supplemented Schedules
for automobiles and motorcycles with the province-level tax authority for
updating into the tax authority’s registration fee management application,
serving centralized monitoring and implementation of registration fee
declaration and payment procedures in accordance with regulations.”. Article 2. Entry into force 1. This Decree shall come into force as of July 1,
2025. 2. From the effective date of this Decree until
December 31, 2025, if the Province-level People’s Committees have not
promulgated the Schedule of prices for calculation of registration fees for
automobiles and motorcycles, the Schedule of prices for calculation of
registration fees and adjusted and supplemented Schedules for automobiles and
motorcycles promulgated by the Ministry of Finance shall continue to apply. 3. Ministers, heads of ministerial-level agencies,
heads of Governmental agencies, Chairpersons of the Province-level People’s
Committees, and related organizations and individuals shall implement this
Decree. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. ON BEHALF OF
THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY MINISTER
Ho Duc Phoc
Nghị định 175/2025/NĐ-CP ngày 30/06/2025 sửa đổi Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ
Văn bản liên quan
Ban hành:
16/06/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
17/06/2025
Ban hành:
28/05/2025
Hiệu lực: Đã biết
Cập nhật:
02/06/2025
Ban hành:
27/03/2025
Hiệu lực: Đã biết
Cập nhật:
03/04/2025
Ban hành:
01/03/2025
Hiệu lực: Đã biết
Cập nhật:
03/03/2025
Ban hành:
01/03/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
03/03/2025
Ban hành:
18/02/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
22/02/2025
Ban hành:
29/06/2024
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
15/07/2024
Ban hành:
27/06/2024
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
22/07/2024
Ban hành:
18/01/2024
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
19/02/2024
Ban hành:
25/11/2015
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
17/12/2024
11.797
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
|
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|