QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
…/20…/QH…
|
Hà Nội, ngày…
tháng ... năm …
|
DỰ THẢO 5
|
|
DỰ THẢO
LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật thuế giá trị gia tăng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế,
căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng.
Điều 2. Thuế giá trị gia tăng
Thuế
giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Hàng
hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Điều 4. Người nộp thuế
Người
nộp thuế giá trị gia tăng bao gồm:
1. Tổ
chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá
trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).
2. Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người
nhập khẩu).
3. Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với
hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá
nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam; tổ chức sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và
khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
4.
Người nộp thuế khác theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
1. Sản phẩm cây trồng trọt,
rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản
xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mua sản phẩm cây
trồng trọt, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt
chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường khi bán
cho doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác thì không phải kê
khai tính, nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi theo quy định của pháp luật về
chăn nuôi, giống cây trồng vật liệu nhân giống cây trồng theo quy
định của pháp luật về trồng trọt, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống,
hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ
sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4.3a. Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; Thức ăn gia
súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác chăn nuôi theo quy định của
pháp luật về chăn nuôi; thức ăn thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản.
5. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối
tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
6. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
7. Chuyển quyền sử dụng đất.
8. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch
vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng,
các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và
các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm; bảo
hiểm các công trình, thiết bị dầu khí, tàu chứa dầu mang quốc tịch nước ngoài
do nhà thầu dầu khí hoặc nhà thầu phụ nước ngoài thuê để hoạt động tại vùng biển
đặc quyền kinh tế của Việt Nam, vùng biển chồng lấn mà Việt Nam và các quốc gia
có bờ biển tiếp liền hay đối diện đã thỏa thuận đặt dưới chế độ khai thác chung.
9. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau
đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm:
cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá
khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán
trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp tín dụng khác theo quy định
của pháp luật về các tổ chức tín dụng và các khoản phí tại Hợp
đồng vay vốn của Chính phủ Việt Nam với Bên cho vay nước ngoài.
b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng
khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng
khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch
chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp
luật về chứng khoán.
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt
có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán,
chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo
quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp
khác để sản xuất, kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật. Chuyển nhượng vốn quy định tại khoản này không bao gồm chuyển nhượng
dự án đầu tư, bán tài sản.
đ) Bán nợ bao gồm bán khoản phải trả và khoản phải thu.
e)
Kinh doanh ngoại tệ.
g) Dịch
vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng
tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác theo
quy định của pháp luật.
h)
Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
do Chính phủ thành lập có chức năng mua, bán nợ để xử lý nợ xấu của các
tổ chức tín dụng Việt Nam.
10. Dịch vụ y tế, dịch
vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho
người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng
sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh; dịch vụ chăm
sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch
vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp,
máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người
khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao
tuổi, người khuyết tật.
Trường
hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng
thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa
bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
10.
Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình
của Chính phủ.
11. Dịch
vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng;
Dịch vụ tang lễ.
12. Hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng
nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo (chiếm từ 50% tổng số vốn sử dụng cho công trình trở lên) đối với các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh,
các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng
và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
13. Hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật về
giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên
ngành, đặc san, sách chính
trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật,
sách phục vụ thông tin đối ngoại, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và
tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng,
ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện, tàu điện,
phương tiện thủy nội địa.
17. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận
tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu
để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đốt; tàu
bay máy bay, trực thăng, tàu lượn,
dàn giàn khoan, tàu thủy thuyền thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc
thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê
lại.
18. Vũ khí, công cụ hỗ trợ, khí tài chuyên dùng phục vụ trực
tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc danh mục vũ khí, công cụ hỗ trợ,
khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh được Thủ tướng
Chính phủ quyết định hàng năm hoặc do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định hàng năm theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại. quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân
tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước
ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn
hành lý miễn thuế[1].
Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế
để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh
qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu,
tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu
theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa,
dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu
phi thuế quan với nhau. Khu phi thuế quan thực hiện theo quy định của pháp
luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Hàng
hóa nhập khẩu của công ty cho thuê tài chính để cho doanh nghiệp trong khu phi
thuế quan thuê tài chính.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ;
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; sản
phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của
pháp luật.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản
phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác ở khâu nhập khẩu.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác
chưa chế biến thành sản phẩm khác và sản phẩm xuất khẩu
là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng
lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác theo Danh mục do Chính phủ quy định.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh,
bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng,
xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu
hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống dưới mức do Chính phủ quy định;
tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh
doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán
ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo
pháp luật về phí và lệ phí.
26. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp sau:
a) Quà tặng cho cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
b) Quà biếu, quà tặng trong
định mức miễn thuế nhập khẩu theo pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của
tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; đồ dùng của
tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; tài sản di
chuyển trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo pháp luật về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
c) Hàng mang theo người trong tiêu
chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu theo pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
d) Hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch
bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ.
đ) Hàng hóa mua bán, trao đổi để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới
thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới theo quy định của
pháp luật và trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo pháp luật về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
e) Di vật, cổ vật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhập khẩu theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hồ sơ, thủ tục xác định đối tượng không chịu thuế
giá trị gia tăng quy định tại Điều này.
Cơ sở
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều
này không được khấu trừ và, không được hoàn
thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định
tại khoản 1 Điều 9 của Luật này.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 6. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Điều 7. Giá tính thuế
1.
Giá tính thuế được quy định như sau:
a) Đối
với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có
thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với
hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ
môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
b) Đối
với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập tại cửa
khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng
với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo
quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác
định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
c) Đối với hàng
hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá tính
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối với hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được
xác định bằng không (0).
d) Đối
với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng.
Trường
hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho
thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước
cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
đ) Đối
với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả
một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi
trả góp, lãi trả chậm.
e) Đối
với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng.
g) Đối
với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay
phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây
dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính
thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy
móc, thiết bị.
h) Đối
với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá
trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân
sách nhà nước (Giá đất được trừ). Chính phủ quy
định việc xác định giá đất được trừ quy định tại điểm này.
i) Đối
với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền
hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng.
k) Đối
với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ hóa đơn thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có
thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng
|
=
|
Giá thanh toán
|
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
|
l)
Đối với dịch vụ kinh doanh: ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược là số
tiền thu được từ hoạt động này trừ số tiền đã đổi trả cho khách và số tiền trả thưởng cho khách (nếu có),
đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trong đó, số tiền đã đổi trả
cho khách bao gồm số tiền trả cho khách không sử dụng hết.
m) Đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh gồm: hoạt động
sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam; vận tải, bốc xếp; dịch vụ du lịch
theo hình thức lữ hành; dịch vụ cầm đồ; sách chịu thuế giá trị gia tăng bán theo
đúng giá phát hành (giá bìa); hoạt động in; dịch vụ đại lý giám định, đại lý
xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường
100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế là giá bán chưa có
thuế giá trị gia tăng. Chính phủ quy định giá tính thuế đối với các hoạt động sản
xuất, kinh doanh quy định tại điểm này.
2. Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này
bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Điều 8. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng
1.
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2.
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3.
Chính phủ quy định cụ thể về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với
hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu; dịch vụ viễn thông; dịch vụ kinh doanh bảo hiểm; hoạt động
cung cấp điện, hoạt động sản xuất điện, nước sạch; hoạt động kinh doanh bất động sản; hoạt động
xây dựng, lắp đặt và một số trường hợp khác.
Điều 8 9. Thuế suất
1. Mức thuế suất
0% áp dụng đối với vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận
tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng
quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp
sau đây: Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền
sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; Dịch
vụ cấp tín dụng; Chuyển nhượng vốn; Dịch
vụ tài chính phái sinh; Dịch vụ bưu chính, viễn thông; Sản phẩm xuất khẩu
quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này[2].
a) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu gồm: hàng hóa,
dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong
khu phi thuế quan; hàng hóa đã bán tại khu vực cách
ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh;
hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài khác
theo quy định của Chính phủ, trừ các trường hợp sau:
Sản phẩm xuất khẩu quy
định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này; Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó
xuất khẩu; Sản phẩm cung cấp trên nền tảng số theo quy định của Chính phủ;
Xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan; Xe
ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; Hàng hóa cung cấp cho cá
nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan.
b) Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm
vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải
cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế hoặc thông qua đại lý.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
hồ sơ, thủ tục và điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu quy định tại khoản này.
2. Mức thuế suất 5% áp
dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
a) Nước sạch phục vụ sản
xuất và sinh hoạt không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng
bình và các loại nước giải khát khác.
b) Phân
bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm
thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
d c) Dịch vụ đào đắp, nạo
vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc,
phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
đ d) Sản phẩm cây trồng trọt,
rừng trồng, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ
qua sơ chế thông thường, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều
5 của Luật này.
e đ) Mủ cao su sơ
chế dạng mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới,
dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá.
g) Thực phẩm tươi sống;
lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5
của Luật này.
h) Đường; phụ phẩm
trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
i e) Sản phẩm bằng đay,
cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản
xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; xơ bong sơ chế
đã qua chải thô, chải kỹ; giấy in báo.
g) Tàu khai thác thủy sản tại vùng khơi, vùng biển; máy
cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng;
máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới,
máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật;
máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn
chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập
đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt;
máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc
mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy
đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ.
l h) Thiết bị,
máy móc, dụng cụ y tế theo quy định của pháp luật về quản lý thiết bị y
tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm
hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.
m i) Giáo cụ dùng để giảng
dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa;
và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm
khoa học.
n) Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể
thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
o k) Đồ chơi cho trẻ em; sách các
loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này.
p l) Dịch vụ khoa học,
công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
q m) Bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.
3. Mức thuế suất
10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
4. Cơ sở
kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất giá trị gia tăng khác
nhau (bao gồm cả đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng) phải khai thuế giá
trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch
vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính
và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất,
kinh doanh.
5. Sản phẩm cây trồng, rừng trồng,
chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác
hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, dược liệu
thì áp dụng thuế suất giá trị gia tăng theo mức thuế suất quy định cho sản phẩm
cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản.
Phế phẩm, phụ phẩm, phế liệu được
thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất theo thuế suất
của mặt hàng phế phẩm, phụ phẩm, phế liệu bán ra.
Điều 9 10. Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính
thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Điều 10 11. Phương pháp khấu trừ
thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng
số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu
trừ.
b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá
trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với
thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ hóa đơn ghi giá thanh toán là
giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định
bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại
điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này.
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá
trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ
nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế đối
với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật này và đáp ứng
điều kiện quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế,
trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để
tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11 12. Phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng
1. Số thuế giá trị
gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia
tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán
của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào
tương ứng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác
vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp
thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng theo doanh thu bằng tỷ
lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối
tượng áp dụng:
-
Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có doanh thu hàng
năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.
- Hộ,
cá nhân kinh doanh.
- Tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại
Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài
cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển
và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu
trừ nộp thay[3].
- Tổ
chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.
b) Tỷ
lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
-
Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%.
- Dịch
vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%.
- Sản
xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu:
3%.
- Hoạt
động kinh doanh khác: 2%.
Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp
dụng theo tỷ lệ % quy định tại điểm này.
c)
Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi
trên hóa đơn bán hàng, bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh
doanh được hưởng.
3.
Hoạt động kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Luật quản lý
thuế.
Chương III
KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
Điều 12 13. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ
sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a)
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả
thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng bị tổn thất.
b)
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu
trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải
hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu
trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính
theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so
với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra.
c)
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử
dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ.
d)
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ.
đ)
Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ
khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện
số thuế hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào, chứng từ nộp thuế
khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót thì được kê khai, khấu trừ vào
kỳ phát hiện sót bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định
kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
e)
Đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh
được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào
nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ mua vào không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của
Chính phủ.
g)
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của: hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản
cố định phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở,
trạm y tế cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế; ô
tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống; khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của
cơ sở kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản
phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng để sản xuất ra mặt hàng
chịu thuế giá trị gia tăng; khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp
góp vốn bằng tài sản; khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua
vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức,
cá nhân được ủy quyền thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Điều
kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a) Có
hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho
phía nước ngoài. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng thay cho phía nước ngoài đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách
pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh
tại Việt Nam.
b) Có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ:
hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu
đồng một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
c) Đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm
b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia
công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu
đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có); trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính
phủ.
Việc
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước
được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.
Điều 13 14. Các trường hợp hoàn
thuế
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong
tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu
thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ hết từ ba trăm triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được
hoàn thuế giá trị gia tăng.
2. Trường
hợp Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư (dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng) theo quy định của pháp luật đầu tư (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều
hạng mục đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư, mới hoặc dự
án tìm kiếm, thăm dò, phát triển dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong giai đoạn của
hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ
và có số thuế còn lại hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh thực hiện bù trừ với số thuế giá trị gia
tăng phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá
trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ ba
trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp
dự án đầu tư đã hoàn thành (bao gồm cả dự án đầu tư chia thành nhiều giai đoạn,
hạng mục đầu tư có giai đoạn, hạng mục đầu tư đã hoàn thành) nhưng cơ sở kinh
doanh chưa thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng phát sinh trong giai đoạn đầu
tư (hạng mục đầu tư, giai đoạn đầu tư đã hoàn thành) thì cơ sở kinh doanh thực
hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định trong
thời hạn 01 năm kể từ ngày dự
án đầu tư hoặc ngày giai đoạn đầu tư, hạng mục đầu tư hoàn thành.
Ngày dự án
đầu tư hoàn thành là ngày phát sinh doanh thu của dự án đầu tư hoặc ngày phát
sinh doanh thu của giai đoạn, hạng mục đầu tư (đối với dự án đầu tư chia thành
nhiều giai đoạn, hạng mục đầu tư).
Cơ sở kinh
doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được
khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp
theo đối với các trường hợp:
a) Dự án đầu
tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi
chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm
duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động, trừ các trường hợp sau:
Dự án đầu
tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên
ngành chưa phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy
phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận,
chấp thuận.
Dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành không phải có giấy
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình
thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản (không bao gồm dự án tìm kiếm, thăm dò, phát triển dầu khí quy định khoản
này) được cấp phép từ ngày 01 tháng 7
năm 2016 hoặc và dự án đầu tư sản
xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá là tài nguyên, khoáng sản cộng
với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu
tư khai thác đã chế biến thành
sản phẩm khác quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật này.
Chính phủ
quy định chi tiết khoản này.
3. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ
từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng,
quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu
không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của
Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người
nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan
trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro
cao theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cơ sở kinh
doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch
vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải
hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử
dụng chung cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu và hàng hoá, dịch
vụ tiêu thụ nội địa không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định
theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu
hàng hóa, dịch vụ của kỳ hoàn thuế. Kỳ hoàn thuế được xác định từ kỳ khai thuế
giá trị gia tăng có số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa khấu trừ hết liên tục chưa được hoàn thuế đến kỳ khai thuế có đề nghị
hoàn thuế.
Số thuế giá
trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao
gồm số thuế giá trị gia tăng đầu vào hạch toán
riêng được và số thuế giá trị gia tăng đầu vào được
xác định theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế giá trị gia
tăng phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại
từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu. Số thuế giá trị gia tăng được hoàn của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu nhân (x) với 10%. Số thuế giá trị gia tăng đầu
vào đã được xác định cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhưng chưa được hoàn do vượt
quá 10% của doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của kỳ trước được chuyển
sang chuyển khấu trừ vào kỳ tiếp theo để xác định số thuế giá trị gia
tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kỳ hoàn thuế
tiếp theo.
4. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi
doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt
hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp tổ hợp tác nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế chuyển đổi thành hợp tác xã thì hợp tác xã được kế thừa số thuế giá trị
gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết
của tổ hợp tác để khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.
5. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu
hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối
với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
Chính phủ quy định hồ sơ, thủ tục và mức hoàn thuế đối với
trường hợp quy định tại khoản này.
6. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không
hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài
trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia
tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình,
dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ
nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho
chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì
được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử
dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia
tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia
tăng.
8. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia
tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
9. Người nộp thuế hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của
các thông tin, tài liệu, số liệu trong hồ sơ hoàn thuế theo quy định pháp luật
về quản lý thuế. Công chức thuế chịu trách nhiệm hoàn thuế theo đúng quy định
pháp luật về thuế giá trị gia tăng, pháp luật về quản lý thuế và trình tự, thủ
tục về hoàn thuế.
Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định điều
kiện hoàn thuế đối với các trường hợp quy định tại Điều này.
Điều 14. Hóa đơn, chứng từ
1. Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung
quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có). Trường hợp bán hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không
ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định
bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp
trên giá trị gia tăng sử dụng hóa đơn bán hàng.
2. Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn
giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày ... tháng ... năm 202...
Quy định về mức doanh thu của hộ,
cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 Luật này
và khoản 3 Điều này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Luật này thay thế Luật thuế
giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, Luật số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Điều
3 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung
một số điều của các luật về thuế và Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng
4 năm 2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13 như sau:
“1. Thu nhập từ kinh doanh,
bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động
hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định
của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy
định tại khoản này không bao gồm thu nhập của hộ, cá nhân kinh doanh có doanh
thu dưới mức do Chính phủ quy định.”
Điều 16. Hướng
dẫn thi hành Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản
được giao trong Luật này Điều 4, Điều 5, Điều 7, khoản 3 Điều
8, Điều 9, Điều 11, Điều 13, Điều 14 cần
thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
2. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định hồ sơ, thủ tục xác định đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng quy định tại Điều 5; hồ sơ, thủ tục và điều
kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9; chi
tiết nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng theo tỷ lệ % quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 12; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước
ngoài quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13; điều kiện hoàn thuế đối với các trường hợp quy định tại Điều
14.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá , kỳ họp thứ thông qua ngày
tháng năm .
In đậm: Bổ sung so với quy định hiện
hành.
Gạch ngang: Bỏ so với quy định hiện hành.
[1] Chuyển xuống khoản
26 Điều này để đồng bộ về tiêu chuẩn, định mức miễn thuế nhập khẩu.
[2] Kết cấu lại, chuyển
xuống điểm a khoản 1 Điều 9 quy định về hàng hóa xuất khẩu.
[3] Kết cấu lại, chuyển
lên điểm c khoản 2 Điều 11 quy định về đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ.