ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LIÊN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - SỞ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2949/HDLS/GDĐT-TC
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 5 tháng 9 năm 2013
|
HƯỚNG DẪN LIÊN SỞ
VỀ THU, SỬ DỤNG HỌC
PHÍ VÀ THU KHÁC CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG LẬP TỪ NĂM HỌC 2013 – 2014
ĐẾN NĂM HỌC 2014 – 2015
Căn cứ các văn bản pháp lý:
- Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND ngày 13/7/2013 của
Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện mức thu học phí theo Nghị
định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ “ Quy định về miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 -2011 đến năm học
2014-2015”;
- Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 05/8/2013 của
Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế
thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ
năm học 2013-2014 đến năm học 2014-2015 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
- Quyết định số 3240/QĐ-UBND ngày 19/6/2013 của Ủy
ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2013-2014 của giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh;
- Công văn số 1778/UBND-VX ngày 16/4/2013 của Uỷ
ban nhân dân Thành phố về thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đối với các Trường THPT Lê Quý Đôn,
THPT Nguyễn Hiền, THPT Nguyễn Du;
- Quyết định số 4737/QĐ-UBND ngày 31/8/2013 của Ủy
ban nhân dân Thành phố về chấm dứt hiệu lực thi hành Quyết định số 49/2000/QĐ-UB-VX
ngày 10/8/2000 và Quyết định số 54/2006/QĐ-UBND ngày 10/4/2006 của Ủy ban nhân
dân Thành phố;
- Công văn 4631/UBND-VX ngày 31/8/2013 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về thu chi học phí và các khoản thu khác từ năm học
2013-2014;
- Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân và Chỉ thị số 14/2013/CT-UBND ngày 20/8/2013 về quản lý các
nguồn tài trợ cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Liên Sở Giáo dục và Đào tạo – Tài chính hướng dẫn
công tác thu, sử dụng học phí và thu khác của các cơ sở giáo dục và đào tạo công
lập từ năm học 2013-2014 đến năm học 2014- 2015 của ngành giáo dục và đào tạo
Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
I. THU, SỬ DỤNG HỌC PHÍ VÀ THU KHÁC:
1. Nội dung thu, mức thu:
1.1. Thu học phí :
1.1.1 Học phí các trường mầm non, phổ thông
và giáo dục thường xuyên:
Đơn vị tính : đồng/học
sinh/tháng
Cấp học
|
Năm học 2013
– 2014
|
Năm học 2014
– 2015
|
Nhóm 1
|
Nhóm 2
|
Nhóm 1
|
Nhóm 2
|
Nhà trẻ
|
150.000
|
90.000
|
200.000
|
140.000
|
Mẫu giáo
|
120.000
|
60.000
|
160.000
|
100.000
|
Tiểu học
|
Không thu
|
Không thu
|
Trung học cơ sở
|
75.000
|
60.000
|
100.000
|
85.000
|
Bổ túc trung học cơ sở
|
112.000
|
90.000
|
150.000
|
130.000
|
Trung học phổ thông
|
90.000
|
75.000
|
120.000
|
100.000
|
Bổ túc trung học phổ thông
|
135.000
|
112.000
|
180.000
|
150.000
|
- Trong đó:
+ Nhóm 1: Học sinh học tại các trường ở các
Quận (quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Gò Vấp,
Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức và quận Bình Tân).
+ Nhóm 2: Học sinh học tại các trường ở các
Huyện (huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Cần Giờ và huyện Nhà Bè).
- Học sinh hệ Chuyên trong các trường THPT Chuyên
và Trường THPT công lập có lớp chuyên không thu học phí (theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo).
- Các Trường THPT Lê Quý Đôn, THPT Nguyễn Hiền, THPT
Nguyễn Du thực hiện cơ chế thu học phí theo “mô hình trường tiên tiến theo xu
thế hội nhập ” với mức thu hiện hành như sau (cho đến khi Đề án của các trường
được duyệt sẽ áp dụng mức thu mới):
+ Lớp 10: 890.000 đồng/học sinh/tháng;
+ Lớp 11: 850.000 đồng/học sinh/tháng;
+ Lớp 12: 900.000 đồng/học sinh/tháng.
- Đối với trường Mầm non Nam Sài gòn và Trung học
phổ thông Nam Sài gòn: thu theo mức thu hiện hành (là mức thu thực hiện từ năm
2002 do Công ty TNHH liên doanh Phú Mỹ Hưng thành lập) cho đến khi có Quyết định
của Ủy ban nhân dân thành phố về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính giai đoạn 2013-2015 đối với đơn vị sự nghiệp công lập cho 02 đơn vị này.
Cụ thể:
+ Nhà trẻ : 400.000 đồng/học sinh/ tháng.
+ Mẫu giáo: 400.000 đồng/học sinh/ tháng.
+ Tiểu học: 400.000 đồng/học sinh/ tháng.
+ Trung học sơ sở : 600.000 đồng/học sinh/ tháng.
+ Trung học phổ thông : 600.000 đồng/học sinh/
tháng.
- Không thu tiền cơ sở vật chất, tiền vệ sinh.
1.1.2 Học phí đối với cơ sở giáo dục trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học:
Đối với các Trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng,
đại học cho phép Hiệu trưởng các đơn vị căn cứ mức trần học phí từng năm học và
hệ số điều chỉnh quy định tại điểm 1 và điểm 2 Điều 12 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
để xác định mức thu học phí cụ thể cho các đối tượng, trình độ đào tạo theo
từng năm học.
1.2 Thu khác:
1.2.1 Thu hộ - chi hộ :
- Đối với các khoản thu mang tính chất thu hộ - chi
hộ để mua sắm phục vụ trực tiếp cho học sinh học tập, sinh hoạt như: quần áo
đồng phục, quần áo thể dục thể thao, ấn chỉ hồ sơ học sinh, học phẩm – học cụ
(đối với bậc học mầm non), trang bị thiết bị học ngoại ngữ theo Đề án phổ cập
và nâng cao năng lực Tiếng Anh và Đề án phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi,
ấn chỉ đề kiểm tra, v.v… ngay từ đầu năm học các cơ sở giáo dục công lập cần
thống nhất chủ trương với phụ huynh học sinh để có cơ sở lựa chọn và quyết định
hình thức tổ chức thích hợp.
Các cơ sở giáo dục công lập tính toán các khoản thu
đảm bảo thu đủ bù chi và sử dụng đúng mục đích thu, thực hiện công khai kế hoạch
thu - chi của từng khoản thu hộ - chi hộ đến phụ huynh học sinh trước khi thực
hiện thu.
- Đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập
sử dụng vốn kích cầu thông qua đầu tư của thành phố thực hiện thu theo quy định
ghi trong quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân Thành phố cho từng dự án cụ thể
(thu từng tháng, không thu gộp theo học kỳ hoặc theo năm học).
1.2.2. Thu theo thoả thuận :
Đối với những khoản đóng góp được thoả thuận giữa
nhà trường và cha mẹ học sinh để thực hiện một số nhiệm vụ thay cha mẹ học sinh
trong công tác nuôi, dạy học sinh như:
- Tiền tổ chức dạy học 2 buổi/ngày (áp dụng đối với
các đơn vị trường học thực hiện chế độ dạy học 2 buổi/ngày).
- Tiền tổ chức các lớp học ngoại ngữ, tin học, năng
khiếu, tự chọn.
- Tiền tổ chức học nghề THCS.
- Tiền tổ chức phục vụ bán trú.
- Tiền vệ sinh bán trú.
- Thiết bị, vật dụng phục vụ học sinh bán trú.
- Tiền ăn, tiền nước uống.
Yêu cầu nhà trường phải thỏa thuận với phụ huynh
học sinh về chủ trương, công khai mức thu, nội dung chi, đảm bảo nguyên tắc thu
đủ bù chi.
1.2.3. Thu tài trợ :
Đối với những khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện của
các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân để tăng cường cơ sở vật chất trường lớp,
hỗ trợ hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục, các cơ sở giáo dục tổ chức tiếp
nhận và quản lý, sử dụng theo qui định tại Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày
10/9/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và Chỉ thị số 14/2013/CT-UBND ngày 20/8/2013
về quản lý các nguồn tài trợ cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
2. Sử dụng :
2.1. Sử dụng học phí:
Các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập được để lại
100% số thu học phí để sử dụng như sau :
- Trích tối thiểu 40% tổng thu học phí để thực hiện
cải cách tiền lương theo quy định.
- Phần còn lại được sử dụng để phục vụ các hoạt động
tại đơn vị theo đúng quy định về sử dụng kinh phí của đơn vị tự chủ tài chính
được quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/6/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư 71/2006/TT-BTC
ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/6/2006 của Chính phủ và Thông tư 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 hướng
dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư 71/2006/TT-BTC .
Các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập có trách nhiệm
sử dụng số thu học phí đúng mục đích, nội dung chi và định mức chi phải được
thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ.
2.2 Sử dụng các khoản thu khác :
Các khoản thu khác nêu trên do các cơ sở giáo dục
và đào tạo công lập tổ chức thu và sử dụng đúng mục đích.
3. Công khai các khoản thu:
Các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập phải thực
hiện công khai mức thu học phí theo quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BGD&ĐT
ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế thực hiện công khai đối
với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản hiện hành.
II. CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP:
Tiếp tục thực hiện theo các văn bản :
- Nghị định số 87/2013/NĐ-CP ngày 30/7/2013 của Chính
phủ về quy định chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan,
chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.
- Hướng dẫn liên tịch số 6805/HDLT/GDĐT-TC-LĐTBXH
ngày 21/7/2011 của liên Sở Giáo dục-Đào tạo, Tài chính và Lao động-Thương binh
và Xã hội về việc thực hiện miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập của học
sinh, sinh viên từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015.
- Hướng dẫn liên tịch (bổ sung) số 04/HDLT/GDĐT-TC-LĐTBXH
ngày 6/10/2011 của liên Sở Giáo dục-Đào tạo, Tài chính và Lao động-Thương binh
và Xã hội về hướng dẫn thực thực hiện chính sách miễn giảm học phí và tiền cơ
sở vật chất cho học sinh diện hộ nghèo của chương trình giảm nghèo thành phố.
- Hướng dẫn liên tịch số
9885/HDLT/GDĐT-TC-LĐTBXH ngày 2/10/2012 của liên Sở Giáo dục - Đào tạo, Tài
chính và Lao động - Thương binh và Xã hội về việc bổ sung thực hiện một số
chính sách miễn giảm học phí, tiền tổ chức học buổi 2 và hỗ trợ chi phí học tập
cho học sinh, sinh viên diện hộ nghèo và diện hộ cận nghèo của chương trình
giảm nghèo thành phố từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015.
- Văn bản số 1783/HD-LĐTBXH-GDĐT ngày 19/04/2007
của Liên Sở Lao động thương binh xã hội-Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực
hiện chính sách hỗ trợ học phí và tiền cơ sở vật chất cho học sinh, sinh viên
thuộc diện hộ dân có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
- Riêng đối với khoản thu thỏa thuận về tiền tổ chức
học 2 buổi/ ngày, các cơ sở giáo dục phải thực hiện miễn giảm theo hướng dẫn
miễn giảm học phí nêu trên và sẽ được ngân sách cấp bù theo mức quy định chung
của thành phố .
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN :
Đối với khoản thu học phí, các cơ sở giáo dục được
thu định kỳ hàng tháng; nếu học sinh, sinh viên tự nguyện, nhà trường có thể
thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học. Các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục
thường xuyên học phí được thu theo số tháng thực học. Các cơ sở giáo dục phổ
thông học phí được thu 9 tháng/năm.
Đối với các khoản thu theo thoả thuận, các Phòng
Giáo dục - Đào tạo phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch các Quận, Huyện trình
Ủy ban nhân dân Quận, Huyện phê duyệt mức thu cụ thể trước khi thực hiện.
Đối với các khoản thu hộ - chi hộ, Phòng Giáo dục
và Đào tạo chịu trách nhiệm hướng dẫn các trường tổ chức lấy ý kiến thống nhất
của phụ huynh học sinh để tổ chức thực hiện.
Riêng các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
sẽ thực hiện theo mức thu hướng dẫn của Sở.
Tất cả các khoản thu phải được thông báo đầy đủ,
công khai bằng văn bản đến từng phụ huynh học sinh (nêu rõ những khoản thu theo
quy định, theo thoả thuận, thu hộ - chi hộ), khi thu phải cấp biên lai thu tiền
cho từng học sinh và thực hiện đầy đủ các chế độ quản lý tài chính theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn,
đề nghị các đơn vị báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính để được
hướng dẫn cụ thể ./.
SỞ TÀI CHÍNH
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Tấn Tài
|
SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Lê Hoài Nam
|
Nơi nhận :
- HĐND TP.HCM “để báo cáo”
- UBND TP.HCM “để báo cáo”
- UBMTTQ VN TPHCM “để báo cáo”
- UBND 24 Quận, Huyện;
- Lưu Sở GDĐT, Sở Tài chính.
|
|