BỘ TÀI
CHÍNH
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 84/2008/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 9 năm 2008
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH
NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2008/NĐ-CP NGÀY 08/9/2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Căn cứ Luật Thuế thu
nhập cá nhân số 04/2007/QH 12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật quản lý
thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn Nghị định
số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
Phần A –
QUY
ĐỊNH CHUNG
I. ĐỐI TƯỢNG
NỘP THUẾ
Theo quy định tại Điều
2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 của Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2008/NĐ-CP),
đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư
trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật
Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu
thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt
nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập
chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận
thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một
trong các điều kiện sau đây:
1.1. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày
trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày
đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó, ngày đến và ngày đi
được tính là 01 (một) ngày. Ngày đến và ngày đi được xác định căn cứ vào
chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông
hành) của cá nhân đó khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất
cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng
dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt
Nam theo một trong hai trường hợp sau:
1.2.1 Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy
định của pháp luật về cư trú:
a) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở
đăng ký thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định không có
thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký cư trú theo quy định của Luật cư
trú.
b) Đối với người nước ngoài: nơi ở
thường xuyên của người nước ngoài là nơi đăng ký và được ghi trong Thẻ thường
trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
1.2.2. Có nhà
thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của
hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
a) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở
được đăng ký thường trú, hoặc không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú theo
hướng dẫn nêu trên, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê từ 90
ngày trở lên trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả
trường hợp thuê ở nhiều nơi.
b) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp
ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ
quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho
người lao động.
2. Cá nhân không cư trú là người không
đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1 nêu trên.
3. Đối tượng nộp thuế trong một số
trường hợp cụ thể được xác định như sau:
3.1. Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh
doanh (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh)
3.1.1. Trường hợp chỉ có một người
đứng tên trong đăng ký kinh doanh thì đối tượng nộp thuế là cá nhân đứng tên
trong đăng ký kinh doanh.
3.1.2. Trường hợp nhiều người cùng
đứng tên trong đăng ký kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh), cùng tham gia kinh
doanh thì đối tượng nộp thuế được xác định là từng thành viên có tên ghi trong
đăng ký kinh doanh.
3.1.3. Trường hợp trong một hộ gia
đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một người đứng tên trong
đăng ký kinh doanh thì đối tượng nộp thuế được xác định là người đứng tên trong
đăng ký kinh doanh.
3.1.4. Trường hợp cá nhân, hộ gia đình
thực tế có kinh doanh nhưng không có đăng ký kinh doanh (hoặc giấy phép hành
nghề) thì đối tượng nộp thuế là cá nhân đang thực hiện hoạt động kinh doanh.
3.1.5. Đối với hoạt động cho thuê nhà,
cho thuê mặt bằng không có đăng ký kinh doanh, đối tượng nộp thuế là người đứng
tên sở hữu nhà, quyền sử dụng đất. Trường hợp nhiều người cùng đứng tên sở hữu
nhà, quyền sử dụng đất thì đối tượng nộp thuế là từng cá nhân ghi trong giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất.
3.2. Đối với
cá nhân có thu nhập chịu thuế khác
3.2.1. Trường hợp
chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, đối tượng nộp thuế là từng cá nhân đồng
sở hữu.
3.2.2. Trường hợp chuyển giao, chuyển
quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật
Chuyển giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu,
đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều tác giả) thì đối tượng nộp thuế là từng
cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và hưởng thu nhập từ việc chuyển giao,
chuyển quyền nêu trên.
3.2.3. Trường hợp cá nhân nhượng quyền
thương mại theo quy định của Luật Thương mại mà đối tượng nhượng quyền thương
mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng quyền thì đối tượng nộp thuế là từng cá
nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
4. Đối tượng nộp thuế theo hướng dẫn
tại các khoản 1 và 2 mục I nêu trên bao gồm:
4.1. Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể
cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu
thuế.
4.2. Cá nhân là người không mang quốc
tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam; người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập
chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
II. CÁC KHOẢN
THU NHẬP CHỊU THUẾ
Theo quy định tại Điều
3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định số
100/2008/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có
được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
1.1. Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy
định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hoá; xây dựng; vận tải; kinh
doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, cho thuê mặt
bằng.
1.2. Thu nhập từ hoạt động hành nghề
độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc
chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
1.3. Thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản
không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế quy định tại khoản 6 mục III phần A
Thông tư này.
2. Thu nhập
từ tiền lương, tiền công
2.1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
là các khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động dưới
các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, bao gồm:
2.1.1. Tiền lương, tiền công và các khoản
có tính chất tiền lương, tiền công.
2.1.2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể
cả sinh hoạt phí mà người lao động nhận được, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp
theo quy định tại điểm 2.2 dưới đây.
2.1.3. Tiền thù lao nhận được dưới các
hình thức như: tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa
học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút do viết sách,
báo, dịch tài liệu,...; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; biểu diễn văn
hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao,...; tiền thu được từ các dịch vụ quảng cáo
và từ các dịch vụ khác.
2.1.4. Tiền nhận được do tham gia vào
các hội, hiệp hội nghề nghiệp, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh
nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, hội
đồng doanh nghiệp và các tổ chức khác.
2.1.5. Các khoản lợi
ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền
lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động,
cụ thể như sau:
a) Tiền nhà ở, tiền điện, nước và các
loại dịch vụ khác kèm theo. Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu
nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà, hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước
và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện
tích trụ sở làm việc.
b) Tiền mua bảo hiểm đối với các hình
thức bảo hiểm mà pháp luật không quy định trách nhiệm bắt buộc người sử dụng
lao động phải mua cho người lao động.
c) Các khoản phí hội viên phục vụ cho
cá nhân như: thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt các câu lạc bộ văn
hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
d) Các dịch vụ khác phục vụ cho cá
nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ.
đ) Các khoản lợi ích khác mà người sử
dụng lao động chi cho người lao động phù hợp với các quy định của pháp luật
như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê kê khai thuế;
chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công
việc khác trong gia đình theo hợp đồng, trừ các khoản khoán chi như: văn phòng
phẩm, điện thoại, công tác phí, trang phục.
2.1.6. Các khoản
thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất, thưởng tháng lương thứ 13 bằng tiền
hoặc không bằng tiền (kể cả thưởng bằng chứng khoán), trừ một số khoản tiền
thưởng quy định tại điểm 2.3 dưới đây. Trường hợp người lao động được thưởng
bằng cổ phiếu thì giá trị thưởng được xác định theo mức thưởng ghi trên sổ sách
kế toán của đơn vị trả thưởng.
Các khoản thu nhập nêu trên làm căn cứ
xác định thu nhập chịu thuế là thu nhập trước khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
(thu nhập trước thuế). Trường hợp thu nhập thực nhận không bao gồm thuế thu
nhập cá nhân (thu nhập sau thuế) thì phải quy đổi thành thu nhập trước thuế
theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
2.2. Các khoản phụ
cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
bao gồm:
2.2.1. Phụ cấp đối với người có công
với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi đối với người có công, bao
gồm: phụ cấp, trợ cấp cho thương binh, bệnh binh, cho thân nhân liệt sỹ; phụ
cấp, trợ cấp cho cán bộ hoạt động cách mạng; phụ cấp, trợ cấp cho các anh hùng
lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
2.2.2. Phụ cấp quốc phòng, an ninh
theo quy định của pháp luật.
2.2.3. Các khoản phụ cấp theo quy định
của Bộ luật Lao động, gồm:
a) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với
những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b) Phụ cấp thu hút đối với vùng kinh
tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó
khăn.
c) Phụ cấp
khu vực theo quy định của pháp luật đối với người làm việc ở vùng xa xôi, hẻo
lánh và khí hậu xấu.
2.2.4. Các khoản trợ cấp theo quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động:
a) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Trợ cấp một lần khi sinh con, nhận
con nuôi.
c) Trợ cấp do suy giảm khả năng lao
động.
d) Trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất
hàng tháng.
đ) Các khoản trợ cấp thôi việc, trợ
cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp.
e) Các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm
xã hội trả.
2.2.5. Trợ cấp để giải quyết tệ nạn xã
hội theo quy định của pháp luật.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ
cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công nêu trên thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và được áp dụng thống nhất với tất cả các đối tượng, các
thành phần kinh tế.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về
các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực nhà
nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào
danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực nhà nước để tính
trừ. Các trường hợp chi cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo quy định trên thì
phần chi vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
2.3. Các khoản tiền thưởng được trừ
khi tính thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
2.3.1. Tiền thưởng kèm theo các danh
hiệu được nhà nước phong tặng bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi
đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen
thưởng, cụ thể:
a) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu
thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn
thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở,
Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến;
b) Tiền thưởng kèm theo các hình thức
khen thưởng như Huân chương, Huy chương các loại.
c) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu
vinh dự nhà nước như danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, danh hiệu Anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân, danh hiệu Anh hùng, danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc,
Nghệ sỹ Nhân dân,...
d) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ
Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
đ) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm
chương, Huy hiệu.
e) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen,
Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng,
mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên
phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2.3.2. Tiền thưởng kèm theo các giải
thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
2.3.3. Tiền thưởng về cải tiến kỹ
thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
2.3.4. Tiền thưởng về phát hiện, khai
báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Thu nhập
từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu
nhập nhận được từ hoạt động cho cơ sở sản xuất, kinh doanh vay, mua cổ phần
hoặc góp vốn sản xuất, kinh doanh dưới các hình thức:
3.1. Tiền lãi nhận được từ các hoạt
động cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, nhóm cá nhân kinh
doanh, cá nhân vay theo hợp đồng vay (trừ lãi tiền gửi nhận được từ ngân hàng,
tổ chức tín dụng).
3.2. Lợi tức, cổ tức nhận được từ việc
góp vốn cổ phần.
3.3. Lợi tức
nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh
doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã .
3.4. Phần tăng thêm của giá trị vốn
góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, sáp
nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn (không bao gồm vốn gốc được nhận
lại).
3.5. Thu nhập
nhận được từ các khoản lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do
các tổ chức trong nước phát hành (kể cả các tổ chức nước ngoài được phép thành
lập và hoạt động tại Việt Nam), trừ thu nhập từ lãi trái phiếu do Chính phủ
Việt Nam phát hành.
3.6. Các khoản thu nhập nhận được từ
đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện
vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế,...
3.7. Thu nhập từ cổ phiếu trả thay cổ
tức.
4. Thu nhập
từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản
tiền lãi nhận được từ việc chuyển nhượng vốn của cá nhân trong các trường hợp
sau:
4.1. Thu nhập từ chuyển nhượng phần
vốn góp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ
phần, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác.
4.2. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.
4.3. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
dưới các hình thức khác
5. Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
5.1. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền
sử dụng đất.
5.2. Thu nhập
từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn
liền với đất, bao gồm:
5.2.1. Nhà ở;
5.2.2. Kết cấu hạ tầng và các công
trình xây dựng gắn liền với đất;
5.2.3. Các tài sản khác gắn liền với
đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây
trồng, vật nuôi).
5.3. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền
sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.
5.4. Thu nhập từ chuyển quyền thuê
đất, thuê mặt nước.
5.5. Các khoản thu nhập khác nhận được
từ chuyển nhượng bất động sản.
6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản
tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
6.1. Trúng thưởng xổ số do các công ty
xổ số phát hành thực hiện.
6.2. Trúng thưởng trong các hình thức
khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hoá, dịch vụ.
6.3. Trúng thưởng trong các hình thức
cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
6.4. Trúng thưởng trong các casino
được pháp luật cho phép hoạt động.
6.5. Trúng thưởng trong các trò chơi,
cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế,
cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ
chức.
7. Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận
được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở
hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công
nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ, cụ thể:
7.1. Đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ
và các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm:
7.1.1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm
các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan
đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ
tinh mang chương trình được mã hoá.
7.1.2. Đối tượng quyền sở hữu công
nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
7.1.3. Đối tượng quyền đối với giống
cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
7.2. Đối tượng của chuyển giao công
nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao
công nghệ, bao gồm:
7.2.1. Chuyển giao các bí quyết kỹ
thuật.
7.2.2. Chuyển giao kiến thức kỹ thuật
về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ
thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy
tính, thông tin dữ liệu.
7.2.3. Chuyển giao giải pháp hợp lý
hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền
các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ nêu trên bao
gồm cả việc chuyển nhượng lại.
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình
tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên
nhượng quyền.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là
các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại
nêu trên, bao gồm cả việc nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật
về nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập
từ nhận thừa kế
Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu
nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về tài
sản thừa kế đối với các loại tài sản sau đây:
9.1. Đối với nhận thừa kế là chứng
khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng
khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.
9.2. Đối với nhận thừa kế là phần vốn
trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng
hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá
nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật
hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của
cá nhân.
9.3. Đối với nhận thừa kế là bất động
sản như quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, quyền
sở hữu nhà, căn hộ chung cư, quyền thuê đất, mặt nước.
9.4. Đối với nhận thừa kế là các tài
sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước
như: ô tô, xe gắn máy (xe mô tô), tàu, thuyền, máy bay.
10. Thu nhập
từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu
nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với
các loại tài sản sau đây:
10.1. Đối với nhận quà tặng là chứng
khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng
khoán khác theo qui định của Luật Chứng khoán.
10.2. Đối với nhận quà tặng là phần
vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác
kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn
trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc
toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá
nhân.
10.3. Đối với nhận quà tặng là bất
động sản như quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất,
quyền sở hữu nhà, căn hộ chung cư, quyền thuê đất, mặt nước.
10.4. Đối với nhận quà tặng là các tài
sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền như: ô tô, xe gắn máy (xe mô tô), tàu, thuyền, máy bay.
III. CÁC
KHOẢN THU NHẬP ĐƯỢC MIỄN THUẾ
Căn cứ quy định tại Điều
4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số
100/2008/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế và hồ sơ làm căn cứ xác
định thu nhập được miễn thuế như sau:
1. Thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,
cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố
vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với
cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
Hồ sơ miễn thuế đối với từng trường
hợp cụ thể như sau:
1.1. Đối với bất động sản chuyển
nhượng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao sổ hộ khẩu hoặc
bản sao giấy chứng nhận kết hôn hoặc quyết định của toà án xử ly hôn, tái hôn
(đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).
1.2. Đối với bất động sản chuyển
nhượng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao
sổ hộ khẩu (nếu cùng sổ hộ khẩu) hoặc bản sao giấy khai sinh.
Trường hợp con ngoài giá thú thì phải
có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm
quyền.
1.3. Đối với bất động sản chuyển
nhượng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau:
bản sao sổ hộ khẩu (nếu cùng sổ hộ khẩu) hoặc bản sao quyết định công nhận việc
nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
1.4. Đối với bất động sản chuyển
nhượng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai
sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc bản sao sổ hộ
khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội.
1.5. Đối với bất động sản chuyển
nhượng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy
khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc bản
sao sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.
1.6. Đối với bất động sản chuyển
nhượng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu
hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển
nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ
khác cha hoặc các giấy tờ khác chứng minh có quan hệ huyết thống.
1.7. Đối với bất động sản chuyển
nhượng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có
giấy tờ sau: Bản sao sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với
con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và
Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người
chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.
Trường hợp chuyển nhượng bất động sản
thuộc đối tượng được miễn thuế nêu trên nhưng người chuyển nhượng không có Giấy
khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về
mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng làm căn cứ để
xác định thu nhập được miễn thuế.
2. Thu nhập
từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của
cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2.1. Cá nhân có nhà ở, quyền sử dụng
đất ở duy nhất theo quy định này là cá nhân chuyển nhượng chỉ có quyền sở hữu
một căn nhà duy nhất hoặc chỉ có quyền sử dụng một thửa đất duy nhất ở Việt
Nam, kể cả trường hợp trên thửa đất đó đã hoặc chưa được xây dựng nhà.
2.2. Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có
chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền
sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác mới được miễn thuế. Cá nhân có chung
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử
dụng đất ở khác không được miễn thuế.
2.3. Trường hợp vợ chồng cùng đứng tên
trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy
nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng khác thì
khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng chỉ vợ hoặc chồng chưa có nhà
ở, đất ở riêng khác mới được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng
khác không đựợc miễn.
2.4. Trường hợp cá nhân có quyền hoặc
chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một
phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
2.5. Căn cứ xác định thu nhập từ
chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do người chuyển nhượng bất
động sản tự khai và chịu trách nhiệm về tính trung thực trong bản khai. Nếu
phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi gian lận thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng
đất của cá nhân được nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
3.1. Cá nhân được miễn, giảm tiền sử
dụng đất khi giao đất, khi chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử
dụng đất thì giá vốn của đất chuyển nhượng được xác định theo giá do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất.
3.2. Hồ sơ miễn thuế gồm: bản sao
quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền ghi rõ mức miễn, giảm tiền sử
dụng đất.
4. Thu nhập
từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ
với con đẻ, giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với
con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội, giữa
ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
Hồ sơ miễn thuế đối với các trường hợp
này được áp dụng tương tự như hồ sơ miễn thuế đối với trường hợp chuyển nhượng
bất động sản nêu tại khoản 1 mục III phần A Thông tư này.
5. Thu nhập
từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để
sản xuất.
5.1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hoá sản xuất nông
nghiệp thì thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế.
5.2. Hồ sơ miễn thuế gồm: Văn bản thoả
thuận việc chuyển đổi đất giữa các bên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Bản sao các giấy tờ đối với các trường
hợp chuyển nhượng bất động sản tại các khoản 1, 2 , 3, 4, 5 mục III nêu trên
phải có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp không
có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã thì người chuyển
nhượng phải xuất trình bản chính để cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu.
Người chuyển nhượng bất động sản thực
hiện thủ tục miễn thuế đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động sản tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5 mục III nêu trên theo qui định tại điểm 2.5 khoản 2 mục
II phần D Thông tư này.
6. Thu nhập
của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các
sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham
gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh
bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế
thông thường có thu nhập được miễn thuế phải thoả mãn các điều kiện sau:
6.1. Có quyền sử dụng đất, quyền thuê
đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực
tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng
thuỷ sản.
Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước
của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản thuê đất, mặt nước theo quy định
của pháp luật.
Đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản
phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào
mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt động đánh bắt thuỷ sản.
6.2. Thực tế cư trú tại địa phương nơi
diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh
bắt thuỷ sản.
Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản theo quy định này
là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính
cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh nơi diễn ra hoạt động sản xuất.
Riêng đối với hoạt động đánh bắt thuỷ
sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.
6.3. Các sản phẩm nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường được hiểu như sau:
6.3.1. Đối với sản phẩm trồng trọt là
các sản phẩm mới được phơi, sấy khô, làm sạch, bảo quản tươi bằng hoá chất, bóc
vỏ, phân loại và đóng gói.
6.3.2. Đối với sản phẩm chăn nuôi,
thuỷ sản là các sản phẩm mới được phơi, sấy khô, làm sạch, ướp đông, ướp muối,
phân loại và đóng gói.
7. Thu nhập
từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ
7.1. Lãi tiền gửi được miễn thuế theo
quy định tại điểm này là khoản tiền lãi mà cá nhân nhận được từ việc gửi tiền
tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Các trường hợp nhận lãi tiền gửi không
phải từ các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các
tổ chức tín dụng đều không thuộc diện được miễn thuế.
7.2. Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các
doanh nghiệp bảo hiểm.
7.3. Căn cứ để xác định thu nhập miễn
thuế đối với các khoản lãi nêu trên như sau:
7.3.1. Đối với thu nhập từ lãi tiền
gửi là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm) của cá nhân.
7.3.2. Đối với thu nhập từ lãi hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối
8.1. Thu nhập được miễn thuế từ kiều
hối là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại
nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước.
8.2. Căn cứ xác định thu nhập từ kiều
hối được miễn thuế là: các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và
chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
9. Thu nhập từ phần tiền lương, tiền
công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền
công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động:
9.1. Phần tiền lương, tiền công trả
cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương,
tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ đi mức tiền lương, tiền công
tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ: Một cá nhân có mức lương trả
theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 20.000
đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào
ngày thường, cá nhân được trả 30.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
30.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ =
10.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào
ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 40.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn
thuế là:
40.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ =
20.000 đồng/giờ
9.2. Đơn vị sử dụng lao động phải lập
bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm
do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được gửi cho cơ
quan thuế cùng với hồ sơ khai quyết toán thuế.
10. Thu nhập từ tiền lương hưu do bảo
hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Người lao động có tham gia bảo hiểm xã
hội được nghỉ hưu theo chế độ quy định thì thu nhập từ tiền lương hưu do bảo
hiểm xã hội Việt Nam trả được miễn thuế.
Cá nhân sinh sống tại Việt Nam được
miễn thuế đối với tiền lương hưu do các tổ chức nước ngoài thành lập theo pháp luật
bảo hiểm xã hội của nước đó.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
11.1. Học bổng nhận được từ ngân sách
nhà nước bao gồm: học bổng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo,
các trường công lập hoặc các loại học bổng khác có nguồn từ ngân sách nhà nước.
11.2. Học bổng nhận được từ tổ chức
trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
11.3. Cơ quan trả học bổng cho cá nhân
phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng .
Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực
tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài liệu,
chứng từ chứng minh thu nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài nước
cấp.
12. Thu nhập
từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn
lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy
định của pháp luật được miễn thuế thu nhập cá nhân.
12.1. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ là khoản tiền mà cá nhân nhận được do cơ quan
bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ trả cho người được bảo hiểm theo hợp đồng bảo
hiểm đã ký kết.
Căn cứ để xác định thu nhập là tiền
bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ là: Quyết định bồi thường của cơ
quan bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền bồi thường.
12.2. Thu nhập từ tiền bồi thường tai
nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ cơ quan sử dụng lao động
hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động.
Căn cứ để xác định thu nhập từ tiền
bồi thường tai nạn lao động là: Quyết định bồi thường của cơ quan sử dụng lao
động hoặc toà án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
12.3. Thu nhập từ bồi thường nhà nước
và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
12.3.1. Thu nhập từ bồi thường nhà
nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người
bị oan sai do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định.
12.3.2. Căn cứ để xác định thu nhập từ
bồi thường nhà nước là: Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc cơ
quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.
13. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ
thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận,
hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu
lợi nhuận.
Quỹ từ thiện nêu tại khoản này là các
quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 148/2007/NĐ-CP
ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ
thiện.
Căn cứ để xác định thu nhập nhận được
từ các quỹ từ thiện được miễn thuế là: văn bản hoặc quyết định trao khoản thu
nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.
14. Thu nhập nhận được từ các nguồn
viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ
và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ để xác định thu nhập nhận được
từ các nguồn viện trợ của nước ngoài được miễn thuế là văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.
IV. GIẢM THUẾ
Theo quy định tại Điều
5 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên
tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì
được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế
phải nộp.
1. Xác định số thuế được giảm
1.1. Việc xét giảm thuế được thực hiện
theo năm dương lịch. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn,
tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của
năm đó.
1.2. Số thuế
phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà đối tượng
nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:
1.2.1. Thuế thu nhập cá nhân đã nộp
hoặc đã khấu trừ đối với các khoản thu nhập chịu thuế tính theo biểu thuế toàn
phần quy định tại Điều 23 của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
1.2.2. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
1.3. Căn cứ để xác định mức độ thiệt
hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ đi các khoản
bồi thường nhận được từ cơ quan bảo hiểm (nếu có), hoặc từ tổ chức, cá nhân gây
ra tai nạn (nếu có).
1.4. Số thuế giảm được xác định như
sau:
1.4.1. Trường hợp số thuế phải nộp
trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm sẽ bằng mức độ
thiệt hại.
1.4.2. Trường hợp số thuế phải nộp
trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm sẽ bằng số thuế
phải nộp.
2. Hồ sơ, thủ tục xét giảm thuế
2.1. Đối với đối tượng nộp thuế gặp
khó khăn do thiên tai, hoả hoạn
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do
thiên tai, hoả hoạn được xét giảm thuế phải gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản
lý đối tượng nộp thuế, hồ sơ giảm thuế gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu
số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Biên bản xác định mức độ thiệt hại
về tài sản của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản xác nhận thiệt hại của Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn.
- Chứng từ bồi thường của cơ quan bảo
hiểm (nếu có) hoặc thoả thuận bồi thường của người gây hoả hoạn (nếu có).
- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp
đến việc khắc phục thiên tai, hoả hoạn.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
2.2. Đối với đối tượng nộp thuế gặp
khó khăn do bị tai nạn
Đối tượng nộp thuế gặp tai nạn được
giảm thuế phải gửi cho cơ quan thuế nơi trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế,
hồ sơ giảm thuế gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu
số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai
nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan
y tế.
- Giấy tờ xác định việc bồi thường của
cơ quan bảo hiểm hoặc thoả thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có).
- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp
đến việc khắc phục tai nạn.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
2.3. Đối với đối tượng nộp thuế mắc
bệnh hiểm nghèo
2.3.1. Đối tượng nộp thuế mắc bệnh
hiểm nghèo được xét giảm thuế theo hướng dẫn này là người bị mắc bệnh, nếu
không điều trị theo chỉ định của cơ quan y tế hoặc bác sỹ sẽ gây ảnh hưởng nguy
hại trực tiếp đến tính mạng.
2.3.2. Người mắc bệnh hiểm nghèo được
xét giảm thuế phải gửi cho cơ quan thuế nơi trực tiếp quản lý đối tượng nộp
thuế, hồ sơ giảm thuế gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu
số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám
bệnh.
- Các chứng từ chứng minh chi phí khám
chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hoá đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn
thuốc của bác sỹ.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
3. Thẩm quyền ban hành quyết định giảm
thuế
Thẩm quyền ban hành quyết định giảm
thuế là thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế.
V. QUY ĐỔI
THU NHẬP CHỊU THUẾ RA ĐỒNG VIỆT NAM
1. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp thu nhập chịu thuế nhận được bằng
ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá
hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ
giá hối đoái với Đồng Việt Nam
2. Thu nhập chịu thuế nhận được không
bằng tiền phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch
vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh
thu nhập.
VI. KỲ TÍNH
THUẾ
1. Đối với cá nhân cư trú
1.1. Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng
đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá
nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế được tính theo
năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá
nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể
từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế
đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam. Từ năm thứ hai, năm tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Ví dụ: Ông X có quốc tịch Nhật đến
Việt Nam từ ngày 15/5/2009. Trong năm 2009, ông X có mặt tại Việt Nam tổng cộng
140 ngày và trong năm 2010, tính đến 14/5/2010, ông X có mặt tại Việt Nam trên
43 ngày. Năm tính thuế đầu tiên của ông X được xác định từ ngày 15/5/2009 đến
hết ngày 14/5/2010. Năm tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2010 đến
hết ngày 31/12/2010.
1.2. Kỳ tính thuế theo từng lần phát
sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển
nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng;
thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa
kế; thu nhập từ quà tặng.
1.3. Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển
nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp
cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan
thuế.
2. Đối với cá nhân không cư trú:
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư
trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập
chịu thuế.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư
trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng,.. thì kỳ tính thuế
áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Phần B –
CĂN
CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ
I. CĂN CỨ
TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ KINH DOANH, THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG.
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế
suất.
Thu nhập tính thuế được xác định bằng
thu nhập chịu thuế trừ các khoản sau:
- Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc
như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với
một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt
buộc khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản giảm trừ gia cảnh.
- Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện,
quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa
có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền lương,
tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh cộng thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công.
1. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được
xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến
việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh,
vừa có thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản
(trừ bất động sản là tài sản cố định sử dụng vào mục đích kinh doanh), thu nhập
từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, quà tặng thì các khoản
thu nhập này không tính vào thu nhập từ kinh doanh mà áp dụng nộp thuế thu nhập
cá nhân theo từng khoản thu nhập riêng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh đối
với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
1.1. Đối với cá nhân kinh doanh không
thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ nộp thuế theo phương pháp khoán, thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức:
Thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh
thu ấn định trong kỳ tính thuế
|
x
|
Tỷ lệ
thu nhập chịu thuế ấn định
|
Doanh thu ấn định
được xác định căn cứ vào kê khai của cá nhân kinh doanh, kết quả điều tra của
cơ quan thuế và ý kiến tham gia của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
1.2. Đối với cá nhân
kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, không hạch toán,
xác định được chi phí. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định theo
công thức:
Thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
x
|
Tỷ lệ
thu nhập chịu thuế ấn định
|
Trong đó, doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo sổ sách kế toán hoá đơn, chứng từ
phù hợp với doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng.
Tổng cục Thuế quy
định cụ thể tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu để áp dụng đối với trường
hợp cá nhân kinh doanh không hạch toán được chi phí hoặc không hạch toán kế
toán.
1.3. Đối
với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ, thu
nhập chịu thuế được xác định theo công thức:
Thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
-
|
Chi phí
hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập trong kỳ tính thuế
|
+
|
Thu nhập
chịu thuế khác trong kỳ tính thuế
|
Trong đó:
- Doanh thu và chi
phí được xác định theo sổ sách kế toán hoá đơn chứng từ. Trường hợp, cá nhân
kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng thì doanh thu làm căn cứ
xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với doanh thu tính thuế giá trị gia tăng.
- Thu nhập chịu thuế
khác là các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh như: tiền phạt
vi phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá
trình thanh toán, tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp, tiền lãi do bán tài
sản cố định; tiền bán phế liệu, phế phẩm.
1.3.1. Doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền
hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm
cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
a) Thời điểm xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá là
thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc thời điểm lập hoá đơn bán
hàng.
- Đối với dịch vụ là
thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp, thời điểm
lập hoá đơn xẩy ra trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá (hoặc dịch
vụ hoàn thành) thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập
hoá đơn hoặc ngược lại.
b) Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá bán
theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hoá trả tiền một lần,
không bao gồm tiền lãi trả góp.
- Đối với hàng hoá,
dịch vụ bán theo phương thức trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả một
lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
Trường hợp việc thanh
toán theo hợp đồng mua bán theo phương thức trả góp, trả chậm kéo dài nhiều kỳ
tính thuế thì doanh thu là số tiền phải thu của người mua trong kỳ tính thuế
không bao gồm lãi trả góp, trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Việc xác định chi phí
khi xác định thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá bán trả góp, trả chậm thực
hiện theo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.
- Đối với hàng hoá,
dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra dùng để trao đổi; biếu, tặng; trang bị,
thưởng cho người lao động, doanh thu được xác định theo giá bán hàng hoá, dịch
vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu,
tặng; trang bị, thưởng cho người lao động.
- Đối với hàng hoá,
dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh của cá nhân thì doanh thu là chi phí sản xuất ra sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ đó.
- Đối với hoạt động
gia công hàng hoá là tổng số tiền thu về từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền
công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia
công hàng
hoá.
- Đối với nhận đại
lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của cá nhân kinh doanh giao đại lý, ký
gửi hưởng hoa hồng thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại
lý, ký gửi hàng hoá.
- Đối với hoạt động
cho thuê tài sản, doanh thu là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê.
Trường hợp bên thuê
trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được
phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một
lần.
Trường hợp bên thuê
trả tiền trước nhiều năm và chịu toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sử
dụng tài sản thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm
trả tiền trước nhưng phải tính ngay số thuế nộp tương ứng từng năm và nộp cho
cả thời gian thu tiền trước.
- Đối với hoạt động
xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá
trị khối lượng công trình nghiệm thu bàn giao. Trường hợp xây dựng, lắp đặt
không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế là số
tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị.
- Đối với hoạt động
vận tải là toàn bộ số tiền thu được từ việc vận chuyển hành khách, hành lý,
hàng hóa.
1.3.2. Các khoản chi
phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế
Các khoản chi phí hợp
lý được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh, có liên quan trực tiếp đến
việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và có hoá đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi phí hợp
lý được xác định như sau:
a) Chi phí tiền
lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao và các chi phí khác trả
cho người lao động theo hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể theo
quy định của Bộ luật Lao động.
Chi phí tiền lương,
tiền công không bao gồm khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh
doanh hoặc các thành viên đứng tên trong đăng ký kinh doanh của nhóm kinh
doanh.
Tiền trang phục trả
cho người lao động không vượt quá 1.000.000 đồng/năm.
b) Chi phí nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thực tế sử dụng vào sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu
thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do hộ
gia đình, cá nhân kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Mọi trường hợp tổn
thất vật tư, tài sản, tiền vốn, hàng hoá đều không được tính giá trị tổn thất
đó vào chi phí hợp lý trừ trường hợp tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh
và các trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Đối với vật tư hàng
hoá vừa dùng cho tiêu dùng cá nhân, vừa dùng cho kinh doanh thì chỉ được tính
vào chi phí phần sử dụng vào kinh doanh.
c) Chi phí khấu hao,
duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ:
- Tài sản cố định
được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Tài sản cố định sử
dụng vào sản xuất, kinh doanh.
+ Tài sản cố định
phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài
sản cố định thuộc quyền sở hữu của cá nhân kinh doanh.
+ Tài sản cố định
phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cá nhân kinh
doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
- Mức trích khấu hao
tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý theo quy định về chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
- Tài sản cố định đã
khấu hao hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
thì không được trích khấu hao.
Đối với tài sản cố
định vừa sử dụng cho mục đích kinh doanh, vừa sử dụng cho mục đích khác thì chi
phí khấu hao được trừ căn cứ vào mức độ sử dụng tài sản cho kinh doanh và mức
sử dụng chung.
d) Chi phí trả lãi
các khoản tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ liên quan trực
tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế.
Mức lãi suất tiền vay
được tính theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay vốn của các ngân hàng,
tổ chức tín dụng. Trường hợp vay của các đối tượng không phải là ngân hàng, tổ
chức tín dụng thì chi phí trả lãi tiền vay được căn cứ vào hợp đồng vay nhưng
mức tối đa không quá 1,5 lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm vay.
Chi phí trả lãi tiền
vay nêu trên không bao gồm trả lãi tiền vay để góp vốn thành lập cơ sở của cá
nhân kinh doanh.
đ) Chi phí quản lý
- Chi phí trả tiền
điện, tiền nước; tiền điện thoại; tiền mua văn phòng phẩm; tiền thuê kiểm toán;
tiền thuê dịch vụ pháp lý; tiền thuê thiết kế, tiền mua bảo hiểm tài sản; các
dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác.
- Các khoản chi phí
để có các tài sản không thuộc tài sản cố định như chi mua và sử dụng các tài
liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương
mại được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh.
- Tiền thuê tài sản
cố định hoạt động theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản cố định
một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh
doanh theo số năm sử dụng tài sản cố định.
- Chi phí dịch
vụ mua ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ có chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định.
- Chi về tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, bốc xếp,
thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
e) Các khoản thuế,
phí và lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật bao gồm:
- Thuế môn bài, thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế sử
dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đất, tiền thuê đất.
- Thuế giá trị gia
tăng mà pháp luật quy định được tính vào chi phí.
- Các khoản phí, lệ
phí mà cơ sở kinh doanh thực nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
về phí, lệ phí.
g) Phần chi phụ cấp
cho người lao động đi công tác (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) tối đa là
hai lần mức qui định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức,
viên chức Nhà nước.
h) Các khoản chi phí
khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế có chứng
từ, hoá đơn theo chế độ quy định.
2. Thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công
2.1. Thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công,
tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà đối
tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 mục II
phần A Thông tư này.
2.2. Thời điểm xác
định thu nhập chịu thuế
Thời điểm xác định
thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
3.
Xác định các khoản giảm trừ:
3.1. Giảm trừ gia
cảnh.
Theo quy định tại Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều
12 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện
như sau:
3.1.1. Giảm trừ gia
cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu
nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là
cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư
trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì
sẽ tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền
lương, tiền công.
3.1.2. Mức giảm trừ
gia cảnh
a) Đối với đối tượng
nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng, 48 triệu đồng/năm. Mức 4 triệu đồng/tháng là
mức tính bình quân cho cả năm, không phân biệt một số tháng trong năm tính thuế
không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 4 triệu đồng/tháng.
b) Đối với mỗi người
phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng
kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
3.1.3.
Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Đối tượng nộp thuế
chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đối tượng nộp thuế đã
đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Riêng năm 2009 trường hợp chưa đăng ký
thuế thì vẫn được tạm giảm trừ gia cảnh nếu thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh
và có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm 3.1.7 khoản 3
mục I phần B Thông tư này.
- Việc giảm trừ gia
cảnh cho người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được
tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Người phụ
thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì
được tính giảm trừ tháng đó.
Trường hợp nhiều đối
tượng nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các đối tượng nộp
thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp
thuế.
- Đối tượng nộp thuế
có trách nhiệm kê khai số người phụ thuộc được giảm trừ và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính trung thực trong việc kê khai này.
3.1.4.
Người phụ thuộc bao gồm các đối tượng sau:
a) Con: con đẻ, con
nuôi, con ngoài giá thú, cụ thể:
- Con dưới 18 tuổi
(được tính đủ theo tháng).
Ví dụ: Con anh Nguyễn
Văn A sinh tháng 7 năm 1992. Trường hợp này con anh Nguyễn Văn A được tính là
người phụ thuộc đến hết tháng 6 năm 2010.
- Con trên 18 tuổi bị
tàn tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học
tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, không có
thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới
đây.
b) Vợ hoặc chồng của
đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy
định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu
nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới
đây.
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha
vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của đối tượng nộp thuế ngoài độ
tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị
tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng
không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây.
d) Các cá nhân khác
là người ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp
luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không nơi nương tựa, không
có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5
dưới đây mà đối tượng nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột,
em ruột của đối tượng nộp thuế.
- Ông nội, bà nội,
ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của đối
tượng nộp thuế.
- Cháu ruột của đối
tượng nộp thuế (bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột).
- Người phải trực
tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
3.1.5. Mức thu nhập
làm căn cứ để xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập
bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000
đồng.
3.1.6. Người tàn tật,
không có khả năng lao động theo hướng dẫn nêu trên là những người thuộc đối
tượng điều chỉnh của pháp luật về người tàn tật, cụ thể như sau:
Người tàn tật không
có khả năng lao động là người bị tàn tật, giảm thiểu chức năng không thể trực
tiếp sản xuất, kinh doanh hoặc người bị khuyết tật, dị tật bẩm sinh không có
khả năng tự phục vụ bản thân được cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên xác nhận
hoặc bản tự khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không
có khả năng lao động.
3.1.7. Hồ
sơ chứng minh người phụ thuộc
a) Đối với con:
- Con dưới 18 tuổi
cần một trong các giấy tờ sau: bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu.
- Con trên 18 tuổi bị
tàn tật, không có khả năng lao động cần có các giấy tờ sau:
+ Bản sao
Giấy khai sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu.
+ Bản sao
xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Uỷ
ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
- Con đang theo học
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề (kể cả con
đang học ở nước ngoài) cần có các giấy tờ sau:
+ Bản sao Giấy khai
sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu.
+ Bản sao Thẻ sinh
viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc các giấy tờ khác chứng minh
đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
hoặc học nghề.
Trường hợp là con
nuôi, con ngoài giá thú thì ngoài Giấy khai sinh cần có bản sao quyết định công
nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Đối với vợ hoặc
chồng:
- Vợ hoặc chồng đã
hết tuổi lao động cần một trong các giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu
hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn.
- Vợ hoặc chồng trong
độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên phải có thêm bản sao xác nhận
của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Uỷ ban nhân
cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
c) Đối với cha, mẹ,
anh chị em ruột:
- Trường hợp đã hết
tuổi lao động cần có: bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ liên quan
khác để xác định rõ mối quan hệ của người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế (là
cha, mẹ, anh, chị, em ruột).
- Trường hợp trong độ
tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, cần có thêm bản sao xác nhận của
cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân
cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
d) Đối với ông nội,
bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột cần có: các giấy
tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế
(là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu
ruột) và bản tự khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng nộp
thuế cư trú về trách nhiệm nuôi dưỡng của đối tượng nộp thuế với người phụ
thuộc.
Các giấy tờ hợp pháp
nêu ở đây là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của đối tượng
nộp thuế đối với người phụ thuộc như: bản sao sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ
khẩu), bản sao Giấy khai sinh thể hiện được quan hệ này.
Trường hợp người phụ
thuộc trong độ tuổi lao động ngoài các giấy tờ nêu trên thì phải có thêm bản
sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận
của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
đ) Các giấy tờ trong
các hồ sơ theo hướng dẫn nêu trên, nếu là bản sao thì phải có công chứng hoặc
chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Nếu không có công chứng hoặc chứng thực thì
phải xuất trình bản chính cùng với bản sao để cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu.
e) Cá nhân cư trú là
người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ
thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh
người phụ thuộc.
3.1.8. Kê
khai giảm trừ đối với người phụ thuộc
Đối tượng nộp thuế có
thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 4 triệu đồng/tháng trở
xuống không phải kê khai người phụ thuộc.
Đối tượng nộp thuế có
thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 4 triệu đồng/tháng có
nuôi dưỡng người phụ thuộc, để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc
cần kê khai theo hướng dẫn dưới đây:
a) Đối với đối tượng
nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
- Đầu năm, chậm nhất
là ngày 30 tháng 1, đối tượng nộp thuế lập 02 bản đăng ký người phụ thuộc được
giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho
cơ quan trả thu nhập. Trong năm nếu có sự thay đổi về người phụ thuộc so với
đăng ký đầu năm thì chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày có thay đổi (tăng,
giảm), đối tượng nộp thuế cần khai 02 bản đăng ký điều chỉnh người phụ thuộc
theo mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan trả thu
nhập.
Trường hợp đối tượng
nộp thuế ký hợp đồng lao động (hoặc có quyết định tuyển dụng) sau ngày 30 tháng
1 thì thời hạn đăng ký người phụ thuộc chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng ký
hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng.
- Đối tượng nộp thuế
đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc phải có đủ hồ sơ chứng minh về
người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm 3.1.7 nêu trên và phải nộp cho cơ quan
thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập.
- Thời hạn nộp hồ sơ
chứng minh người phụ thuộc như sau:
+ Đối với các trường
hợp đã đăng ký giảm trừ gia cảnh từ đầu năm 2009 thì thời hạn nộp hồ sơ chậm
nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2009.
+ Đối với các trường
hợp đăng ký giảm trừ gia cảnh sau ngày 30 tháng 1 năm 2009 thì thời hạn nộp hồ
sơ chậm nhất là sau 03 tháng kể từ ngày đăng ký giảm trừ.
+ Trường hợp có phát
sinh tăng, giảm về người phụ thuộc so với đăng ký thì thời hạn nộp hồ sơ chậm
nhất là sau 03 tháng kể từ ngày đăng ký điều chỉnh tăng, giảm người phụ thuộc.
Quá thời hạn nộp hồ
sơ nêu trên, nếu đối tượng nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải
nộp.
- Cơ quan trả thu
nhập có trách nhiệm:
+ Tiếp nhận bản đăng
ký người phụ thuộc được giảm trừ của đối tượng nộp thuế.
+ Hàng tháng, thực
hiện tạm giảm trừ gia cảnh cho số người phụ thuộc theo đúng bản đăng ký người
phụ thuộc của đối tượng nộp thuế trước khi tính số thuế tạm khấu trừ.
+ Chuyển 01 bản đăng
ký giảm trừ người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý cơ quan trả thu nhập. Thời hạn chuyển chậm nhất là ngày 20 tháng 2 của
năm thực hiện. Trường hợp đăng ký giảm trừ sau ngày 30 tháng 1 của năm thực
hiện hoặc đăng ký điều chỉnh người phụ thuộc, thời hạn chuyển cho cơ quan thuế
trực tiếp quản lý là ngày 20 của tháng sau tháng nhận được bản đăng ký.
b) Đối với đối tượng
nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh
- Đối tượng nộp thuế
có thu nhập từ kinh doanh khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cùng với
tờ khai tạm nộp thuế dành cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo kê khai hoặc tờ
khai thuế dành cho cá nhân kinh doanh nộp theo phương pháp khoán.
- Đối tượng nộp thuế
khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại các tờ khai nêu trên vào đầu năm
2009 phải có đủ hồ sơ chứng minh về người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm
3.1.7 khoản 3 mục I phần B Thông tư này và nộp cho Chi cục Thuế trực tiếp quản
lý cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2009.
- Trường hợp có phát
sinh tăng, giảm người phụ thuộc hoặc mới ra kinh doanh thì hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc phải nộp chậm nhất là sau 03 tháng kể từ ngày khai người phụ
thuộc tại tờ khai thuế.
- Quá thời hạn nộp hồ
sơ nêu trên, nếu đối tượng nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải
nộp. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán phải điều chỉnh lại mức thuế đã
khoán.
3.1.9. Đối tượng nộp
thuế chỉ phải nộp hồ sơ chứng minh cho một người phụ thuộc một lần trong suốt
thời gian được tính giảm trừ kể cả trường hợp đối tượng nộp thuế thay đổi nơi
làm việc, thay đổi nơi kinh doanh.
Đối tượng nộp thuế
vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì
việc tạm giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc vào loại thu nhập nào là do đối
tượng nộp thuế lựa chọn và đăng ký theo hướng dẫn nêu trên. Trường hợp có nhiều
người phụ thuộc nhưng kê khai tạm giảm trừ không hết vào một loại thu nhập thì
được tạm giảm trừ vào cả hai loại thu nhập.
3.2. Giảm trừ đối với
các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
3.2.1. Các khoản đóng
góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu
nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của đối tượng
nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm :
a) Khoản chi đóng góp
vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa. Các tổ chức cơ sở chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người tàn tật, người già không nơi
nương tựa phải được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập,
tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội. Tài liệu để chứng minh
đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp
pháp của tổ chức, cơ sở.
b) Khoản chi đóng góp
vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động
theo quy định tại Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về
tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ
thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các
văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh
đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phải là chứng từ thu hợp pháp do các tổ
chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
3.2.2. Các khoản đóng
góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh năm nào được giảm trừ vào thu nhập
chịu thuế của năm đó, nếu giảm trừ không hết trong năm thì cũng không được
chuyển trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối
đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ
kinh doanh của năm phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo.
4. Thuế suất
Thuế suất thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp
dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại Điều
22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế
|
Phần thu nhập
tính thuế/năm
(triệu
đồng)
|
Phần thu
nhập tính thuế/tháng
(triệu
đồng)
|
Thuế suất
(%)
|
1
|
Đến 60
|
Đến 5
|
5
|
2
|
Trên 60 đến 120
|
Trên 5 đến
10
|
10
|
3
|
Trên 120 đến 216
|
Trên 10 đến
18
|
15
|
4
|
Trên 216 đến 384
|
Trên 18 đến
32
|
20
|
5
|
Trên 384 đến 624
|
Trên 32 đến
52
|
25
|
6
|
Trên 624 đến 960
|
Trên 52 đến
80
|
30
|
7
|
Trên 960
|
Trên 80
|
35
|
Thu nhập tính thuế áp dụng Biểu thuế
này là thu nhập của cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và từ
tiền lương, tiền công sau khi đã trừ đi khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng
bảo hiểm bắt buộc, khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
5. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế được tính theo từng bậc
thu nhập và thuế suất tương ứng theo biểu luỹ tiến từng phần, trong đó số thuế
tính theo từng bậc thu nhập được xác định bằng thu nhập tính thuế của bậc thu
nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Ví dụ: Ông A là cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 10 triệu đồng. Ông A phải nuôi 02
con dưới 18 tuổi; trong tháng ông phải nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc là: 5%
bảo hiểm xã hội, 1% bảo hiểm y tế trên tiền lương; trong tháng ông A không đóng
góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế thu nhập cá nhân ông A tạm nộp
trong tháng được xác định như sau:
- Ông A được giảm trừ khỏi thu nhập
chịu thuế các khoản sau:
+ Cho bản thân là: 4 triệu đồng;
+ Cho 02 người phụ thuộc (2 con) là:
1,6 triệu đồng x 2 = 3,2 triệu đồng;
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là:
10 triệu đồng x 6% = 0,6 triệu đồng
Tổng cộng các khoản được giảm trừ là:
4 + 3,2 + 0,6 = 7,8 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế
luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải nộp là: 10 triệu đồng – 7,8 triệu đồng
= 2,2 triệu đồng.
- Như vậy sau khi giảm trừ các khoản
theo quy định, thu nhập tính thuế của ông A được xác định thuộc bậc 1của biểu
lũy tiến từng phần là:
2,2 triệu đồng x 5% = 0,11 triệu đồng
Tổng số thuế phải nộp trong tháng là:
0,11 triệu đồng.
Ví dụ: Ông B có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trong tháng là 90 triệu đồng (đã trừ các khoản bảo hiểm bắt
buộc), ông B phải nuôi 2 con dưới 18 tuổi. Trong tháng ông B không đóng góp
từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
a) Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong
tháng của ông B được tính như sau:
- Ông B được được giảm trừ các khoản
sau:
+ Cho bản thân là 4 triệu đồng.
+ Cho 2 người phụ thuộc: 1,6 triệu
đồng x 2 người = 3,2 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế
luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải nộp là:
90 triệu đồng - 4 triệu đồng – 3,2 triệu
đồng = 82,8 triệu đồng
- Số thuế phải nộp được tính là:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5
triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng x 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5
triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) x 10% =
0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10
triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) x 15%
= 1,2 triệu đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18
triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(32 triệu đồng - 18 triệu đồng) x 20%
= 2,8 triệu đồng
+ Bậc 5: thu nhập tính thuế trên 32
triệu đồng đến 52 triệu đồng, thuế suất 25%:
(52 triệu đồng - 32 triệu đồng) x 25%
= 5 triệu đồng
+ Bậc 6: thu nhập tính thuế trên 52
triệu đồng đến 80 triệu đồng, thuế suất 30%:
(80 triệu đồng - 52 triệu đồng) x 30%
= 8,4 triệu đồng
+ Bậc 7: thu nhập tính thuế trên 80
triệu đồng đến 82,8 triệu đồng, thuế suất 35%:
(82,8 triệu đồng - 80 triệu đồng) x
35% = 0,98 triệu đồng
Như vậy, với mức thu nhập trong tháng
là 90 triệu đồng, tổng số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của ông B
theo biểu thuế luỹ tiến từng phần là:
(0,25 + 0,5 + 1,2 + 2,8 + 5 + 8,4 +
0,98) = 19,13 triệu đồng
Để thuận tiện cho việc tính toán, có
thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
6. Trường hợp nhiều người cùng đứng
tên trong một đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp cho thuê nhà, thuê mặt bằng
có nhiều người cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử
dụng đất (gọi chung là nhóm cá nhân kinh doanh), sau khi đã xác định được thu
nhập chịu thuế từ kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản 1 mục I phần B Thông tư
này, thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân được phân chia theo một trong các cách
sau đây:
6.1. Theo tỷ lệ vốn góp của từng cá
nhân ghi trong đăng ký kinh doanh; hoặc
6.2. Theo thoả thuận giữa các cá nhân;
hoặc
6.3. Theo số bình quân thu nhập đầu
người trong trường hợp đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc
không có thoả thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân.
Trên cơ sở thu nhập chịu thuế của mỗi
cá nhân cùng tham gia kinh doanh đã xác định theo nguyên tắc phân chia nêu
trên, từng cá nhân được giảm trừ gia cảnh, giảm trừ từ thiện, nhân đạo, khuyến
học, các khoản bảo hiểm bắt buộc để xác định thu nhập tính thuế và số thuế thu
nhập cá nhân phải nộp riêng cho từng cá nhân.
Ví dụ: ông A, ông B, ông C cùng đứng
tên trong một đăng ký kinh doanh, cùng tham gia kinh doanh (nhóm cá nhân kinh
doanh).
- Trường hợp trong đăng ký kinh doanh
có nêu rõ tỷ lệ góp vốn của từng cá nhân là: ông A: 50%, ông B: 30%, ông C:
20%; giả sử thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân năm X là 300 triệu đồng và mỗi
cá nhân có số người phụ thuộc là 2 người, trong năm không phát sinh các khoản
đóng góp từ thiện. Số thuế thu nhập cá nhân mỗi cá nhân phải nộp được xác định
như sau:
- Bước 1: xác định thu nhập chịu thuế
của từng cá nhân:
Ông A = 300 x 50% = 150 triệu đồng
Ông B = 300 x 30% = 90 triệu đồng
Ông C = 300 x 20% = 60 triệu đồng
- Bước 2: xác định thu nhập tính thuế
của từng cá nhân:
Ông A = 150 - {(4 triệu đồng x 12
tháng) + (1,6 triệu đồng x 2 người x 12 tháng)} = 63,6 triệu đồng
Ông B = 90 - {(4 triệu đồng x 12
tháng) + (1,6 triệu đồng x 2 người x 12 tháng)} = 3,6 triệu đồng
Ông C = 60 - {(4 triệu đồng x 12 tháng)
+ (1,6 triệu đồng x 2 người x 12 tháng)} = - 26,4 triệu đồng
Vậy Ông C có thu nhập trong năm X chưa
đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân
- Bước 3: Xác định số thuế thu nhập cá
nhân phải nộp trong năm của cá nhân có thu nhập đến mức phải nộp thuế:
Căn cứ biểu thuế luỹ tiến từng phần:
Ông A = (60 triệu
đồng x 5%) + (3,6 triệu đồng x 10%) = 3,36 triệu đồng
Ông B = 3,6 triệu
đồng x 5% = 180.000 đồng.
II. CĂN CỨ
TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC
1.
Đối
với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối
với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1.1. Thu nhập tính
thuế
Thu nhập tính thuế từ
đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản
3 mục II phần A Thông tư này.
1.2. Thuế suất đối
với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là
5%.
1.3. Thời điểm
xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân
trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Trường hợp thu nhập
từ đầu tư vốn quy định tại điểm 3.4 và 3.7 khoản 3 mục II phần A Thông tư này
thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân thực nhận thu
nhập về giá trị phần vốn góp tăng thêm hoặc thời điểm chuyển nhượng cổ phiếu.
Trường hợp cá nhân
nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời
điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
1.4. Cách tính thuế
Số thuế
thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập
tính thuế
|
x
|
Thuế
suất 5%
|
2. Đối với
thu nhập từ chuyển nhượng vốn
2.1. Đối với thu nhập
từ chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối
với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
2.1.1. Thu nhập tính
thuế:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập chịu thuế được xác
định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn góp và các chi phí hợp lý liên
quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
a) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là
số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng
chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng
không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển
nhượng theo quy định của Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
b) Giá mua
Giá mua của phần vốn
góp được xác định đối với từng trường hợp như sau:
- Nếu là chuyển
nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp
vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng
từ.
- Nếu là phần vốn do
mua lại thì giá mua là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác
định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp.
c) Các chi phí liên
quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn:
là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ
chuyển nhượng vốn, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ quy định. Cụ thể như
sau:
- Chi phí để làm các
thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;
- Các khoản phí và lệ
phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng;
- Các khoản chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn có hoá đơn, chứng từ hợp
lệ.
2.1.2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo biểu thuế
toàn phần với thuế suất là 20%.
2.1.3.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy
định của pháp luật.
Thời điểm giao dịch
chuyển nhượng vốn hoàn thành quy định tại khoản này là thời điểm các bên tham
gia chuyển nhượng làm thủ tục khai báo, chuyển quyền sở hữu với cơ quan cấp
đăng ký kinh doanh hoặc doanh nghiệp quản lý vốn góp.
2.1.4. Cách tính thuế
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập
tính thuế
|
x
|
Thuế suất
(20%)
|
2.2. Đối với
chuyển nhượng chứng khoán
Căn cứ tính thuế đối với hoạt động
chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất.
2.2.1. Thu nhập tính thuế: Thu nhập
tính thuế từ
chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua,
các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
a) Giá bán chứng khoán được xác định
như sau
- Đối với chứng khoán niêm yết: giá
bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường chứng khoán tại
thời điểm bán. Giá thị trường tại thời điểm bán là giá khớp lệnh do Sở giao
dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán công bố.
- Đối với chứng khoán của công ty đại
chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế tại Trung
tâm giao dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán
của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là
giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán
của đơn vị có chứng khoán được chuyển nhượng tại thời điểm bán.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không
quy định giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng trên hợp đồng không phù hợp
với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy
định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
b) Giá mua chứng khoán được xác định
như sau:
- Đối với chứng khoán niêm yết: giá
mua chứng khoán là giá thực mua tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao
dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán của công ty đại
chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực tế mua tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán mua thông qua
đấu giá thì giá mua là giá trúng đấu giá.
- Đối với chứng khoán không thuộc các
trường hợp nêu trên: Giá mua chứng khoán là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng
hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán tại thời điểm mua.
Trường hợp trên hợp đồng không quy
định giá mua hoặc giá mua cao hơn giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng
khoán tại thời điểm mua không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có
quyền ấn định giá mua.
c) Các chi phí hợp lệ được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán là các khoản
chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng chứng khoán có hoá đơn,
chứng từ theo chế độ quy định bao gồm:
- Chi phí để làm các thủ tục pháp lý
cần thiết cho việc chuyển nhượng;
- Các khoản phí và lệ phí người chuyển
nhượng nộp ngân sách nhà nước khi làm thủ tục chuyển nhượng;
- Phí lưu ký chứng khoán theo quy định
của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán;
- Phí uỷ thác chứng khoán căn cứ vào
chứng từ thu của đơn vị nhận uỷ thác;
- Các khoản chi phí khác có chứng từ
chứng minh.
2.2.2. Thuế suất và cách tính thuế
a) Trường hợp cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Cá nhân áp dụng thuế suất 20% đối với
chuyển nhượng chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đăng ký phương pháp nộp thuế theo
mẫu số 15/ĐK-TNCN với cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán mà cá
nhân đăng ký giao dịch hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Thời hạn đăng ký
được thực hiện như sau:
+ Năm 2009: cá nhân kinh doanh chứng
khoán phải đăng ký ngay từ đầu năm, thời hạn đăng ký chậm nhất là ngày 31 tháng
3 năm 2009.
+ Từ năm 2010 trở đi cá nhân kinh
doanh chứng khoán phải đăng ký chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm trước.
- Thực hiện đăng ký thuế và có mã số
thuế.
- Thực hiện chế độ kế toán hoá đơn
chứng từ, xác định được thu nhập tính thuế từ việc chuyển nhượng chứng khoán
theo quy định.
- Việc áp dụng thuế suất 20% phải tính
trên tổng các loại chứng khoán đã giao dịch trong năm dương lịch.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải
nộp như sau:
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập
tính thuế
|
x
|
Thuế suất
20%
|
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã
đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% vẫn phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1%
trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
b) Trường hợp cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán không đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là
20% thì áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế phải nộp như sau:
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển
nhượng
|
x
|
Thuế suất
0,1%
|
2.2.3. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
a) Đối với chứng khoán niêm yết là
thời điểm Trung tâm giao dịch hoặc Sở giao dịch chứng khoán công bố giá thực
hiện.
b) Đối với chứng khoán chưa niêm yết
nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán là
thời điểm Trung tâm giao dịch công bố giá thực hiện.
c) Đối với chứng khoán không thuộc
trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
Trường hợp không có hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán thì thời điểm tính
thuế là thời điểm đăng ký chuyển tên sở hữu chứng khoán.
3. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
3.1. Thu nhập tính thuế từ chuyển
quyền sử dụng đất không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với
đất
3.1.1. Thu nhập tính thuế: được xác
định bằng giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ đi giá vốn và các chi phí hợp
lý liên quan.
3.1.2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là
giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định được giá
thực tế chuyển nhượng hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển
nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3.1.3. Giá vốn: Giá vốn chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có nguồn gốc nhà nước giao, có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất
thì giá vốn căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất của
nhà nước.
b) Đối với quyền sử dụng đất nhận từ
các tổ chức, cá nhân thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ hợp pháp trả tiền khi
nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất (khi mua).
Chứng từ hợp pháp trả tiền là phiếu
thu của tổ chức bán đất, chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng, các giấy biên nhận
thanh toán của các cá nhân với nhau...
c) Đối với trường hợp đấu giá chuyển
quyền sử dụng đất thì giá vốn là số tiền phải thanh toán theo giá trúng đấu
giá.
d) Trường hợp không xác định được hoặc
xác định không đúng giá vốn tại thời điểm mua thì thuế thu nhập cá nhân được
tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.1.4. Chi phí liên quan được trừ khi
xác định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các chi phí thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyển nhượng có chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy
định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất mà người chuyển nhượng đã nộp
ngân sách nhà nước;
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt
bằng (nếu có);
c) Các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất như chi phí để làm các thủ tục pháp
lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.
3.2. Thu nhập tính thuế từ chuyển
quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng hoặc công trình xây dựng trên đất.
3.2.1. Thu nhập tính thuế: Thu nhập
tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ đi giá vốn của bất động sản
đó và các chi phí hợp lý có liên quan.
3.2.2. Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi
trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định được giá
thực tế hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường tại thời
điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định như sau:
a) Phần giá trị đất chuyển nhượng được
xác định căn cứ theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời
điểm chuyển nhượng.
b) Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng
và công trình kiến trúc gắn liền với đất, được xác định như sau:
- Căn cứ theo quy định của Bộ Xây dựng
về phân loại giá trị nhà.
- Căn cứ quy định tiêu chuẩn, định mức
xây dựng cơ bản do Bộ Xây dựng ban hành.
- Căn cứ giá trị còn lại thực tế của
công trình trên đất.
Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có
ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng
trên đất được tính theo bảng giá lệ phí trước bạ.
3.2.3. Giá vốn
Giá vốn được xác định căn cứ vào giá
ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua.
Trường hợp giá vốn về quyền sử dụng
đất, giá trị nhà không xác định được hoặc giá ghi trên hợp đồng mua cao hơn giá
thực tế tại thời điểm mua thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo thuế suất 2%
trên giá chuyển nhượng.
3.2.4. Chi phí liên quan được trừ khi
xác định thu nhập là các khoản chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt
động chuyển nhượng, có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất người chuyển nhượng đã nộp
ngân sách;
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt
bằng;
c) Chi phí xây dựng, cải tạo, nâng
cấp, sửa chữa kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất;
d) Các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản như: chi phí để làm các thủ tục pháp
lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc,...
3.3. Thu nhập tính thuế từ chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở
3.3.1. Thu nhập tính thuế: thu nhập
tính thuế được xác định bằng giá bán trừ đi giá mua và các chi phí hợp lý có
liên quan.
3.3.2. Giá bán: là giá thực tế chuyển
nhượng được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng.
Trường hợp giá bán ghi tại hợp đồng
chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển
nhượng nhà ở được xác định căn cứ theo quy định của Bộ Xây dựng về việc phân
loại nhà hoặc giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3.3.3. Giá mua: được xác định căn cứ vào
giá ghi trên hợp đồng mua.
Trường hợp không xác định được giá mua
hoặc giá mua ghi trên hợp đồng cao hơn thực tế tại thời điểm mua thì thuế thu
nhập cá nhân được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.3.4. Chi phí liên quan được trừ là
các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng có hoá đơn,
chứng từ theo chế độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng nhà người chuyển nhượng đã nộp
ngân sách;
b) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
nhà;
c) Các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến việc chuyển nhượng.
3.4. Thu nhập tính thuế từ chuyển
nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước
Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền
thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê lại trừ giá đi thuê và
các chi phí có liên quan.
3.4.1. Giá cho thuê lại:
Giá cho thuê lại được xác định bằng
giá thực tế ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển quyền thuê mặt đất, thuê mặt
nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên
hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định tại thời điểm
cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá thuê do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
3.4.2. Giá đi thuê: được xác định căn
cứ vào hợp đồng thuê.
Trường hợp không xác định được giá
thuê hoặc giá thuê ghi trên hợp đồng cao hơn thực tế tại thời điểm thuê thì
thuế thu nhập cá nhân được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.4.3. Chi phí liên quan được trừ khi
xác định thu nhập tính thuế là các khoản chi phí thực tế phát sinh từ hoạt động
chuyển quyền có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật có liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước mà người chuyển
quyền đã nộp ngân sách.
b) Các chi phí cải tạo đất, mặt nước.
c) Các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến việc chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.
3.5. Thuế
suất và cách tính thuế
3.5.1. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối
với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
Trường hợp không xác định được giá vốn
và các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế
suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.5.2. Cách tính thuế
a) Trường hợp xác định được thu nhập
tính thuế, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
được xác định như sau:
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập
tính thuế
|
x
|
Thuế
suất 25%
|
b) Trường hợp không xác định được giá
vốn (giá mua) của hoạt động chuyển nhượng bất động sản và các chi phí liên quan
làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì thuế thu nhập cá nhân được xác định như
sau:
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển
nhượng
|
x
|
Thuế suất
2%
|
3.6. Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
đối với chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng bất động
sản có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
3.7. Trường hợp chuyển nhượng bất động
sản là đồng sở hữu, thì nghĩa vụ thuế sẽ được tính riêng cho từng cá nhân. Thu
nhập tính thuế của từng cá nhân được xác định căn cứ vào tổng thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản và tỷ lệ phân chia thu nhập giữa các cá nhân đồng sở
hữu. Tỷ lệ phân chia thu nhập được xác định căn cứ vào tài liệu hợp pháp như:
thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,...
Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì tỷ lệ phân chia thu nhập được xác
định bình quân.
4. Đối với thu nhập từ bản quyền
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.
4.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền
là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ
thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà đối tượng nộp thuế nhận
được khi chuyển giao, chuyển quyển sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ, chuyển giao công nghiệp.
Trường hợp cùng là một đối tượng của
quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển
quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì
thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các
hợp đồng chuyển giao.
Trường hợp đối tượng chuyển giao,
chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá
nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là
5%.
4.3. Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.
4.4. Cách tính thuế
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập
tính thuế
|
x
|
thuế suất
5%.
|
5. Đối với thu nhập từ nhượng quyền
thương mại
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.
5.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền
thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền
thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà
người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một đối tượng của
quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì
thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng
nhượng quyền thương mại.
5.2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 5%.
5.3. Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại
giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
5.4. Cách tính thuế
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập
tính thuế
|
x
|
Thuế suất
5%.
|
6. Đối với thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
6.1. Thu nhập
tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là
phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận
được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp một giải thưởng nhưng có
nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người
nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý
chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng
thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong
một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải
thưởng.
Thu nhập tính thuế đối với một số trò
chơi có thưởng, cụ thể như sau:
- Đối với trúng thưởng xổ số là toàn
bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng nhận được trong một đợt quay
thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng
hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy
đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận chưa trừ bất cứ một khoản
chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng trong các hình
thức cá cược, casino là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà
người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng từ các trò
chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền
thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận
được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
6.2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 10%.
6.3. Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho
người trúng thưởng.
6.4. Cách tính thuế:
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập
tính thuế
|
x
|
Thuế suất
10%
|
7. Đối với thu nhập từ thừa kế, quà
tặng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
7.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà
tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi
lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng
trường hợp, cụ thể như sau:
7.1.1. Đối với tài sản thừa kế, quà
tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
a) Đối với bất động sản là giá trị
quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào
bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân hưởng
thừa kế làm thủ tục chuyển quyền sử dụng bất động sản.
b) Đối với bất động sản là nhà và công
trình kiến trúc trên đất được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức
xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn
lại của nhà, công trình kiến trúc.
Trường hợp không xác định được theo
quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định.
7.1.2. Đối với thừa kế, quà tặng là ô
tô, xe gắn máy, tàu thuyền,...: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng
giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá
nhân nhận được thừa kế, quà tặng .
7.1.3. Đối với thừa kế, quà tặng là
vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: giá trị của quà tặng, thừa
kế là giá trị của phần vốn góp, cơ sở kinh doanh được xác định căn cứ vào sổ
sách kế toán hoá đơn, chứng từ tại thời điểm nhận thừa kế, quà tặng. Trường hợp
không có sổ sách kế toán hoá đơn, chứng từ làm căn cứ xác định thì giá trị phần
vốn góp, cơ sở kinh doanh được xác định theo giá thị trường tại thời điểm nhận.
7.1.4. Đối với thừa kế, quà tặng là
chứng khoán: thu nhập để tính thuế của chứng khoán là giá trị chứng khoán tại
thời điểm chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:
a) Đối với chứng khoán đã niêm yết:
giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng
khoán hoặc Trung tâm Giao dịch chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, quà tặng hoặc
ngày gần nhất trước đó.
b) Đối với chứng khoán của các công ty
đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán căn cứ vào giá tham chiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán
ở thời điểm nhận thừa kế, quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó.
c) Đối với chứng khoán không thuộc các
trường hợp trên căn cứ giá trị ghi trên sổ sách kế toán của công ty phát hành
loại chứng khoán đó tại ngày nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán.
7.2. Thuế suất: Thuế suất thuế
thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo biểu thuế toàn
phần với thuế suất là 10%.
7.3. Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế
7.3.1. Đối với thu nhập từ thừa kế:
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận thừa
kế làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
7.3.2. Đối với thu nhập từ nhận quà
tặng:
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho
đối tượng nộp thuế. Trường hợp nhận quà tặng từ nước ngoài thì thời điểm xác
định thu nhập tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được quà tặng.
7.4. Cách tính số thuế phải nộp
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập
tính thuế
|
X
|
Thuế suất
10%
|
Phần C –
CĂN
CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
I. ĐỐI VỚI
THU NHẬP TỪ KINH DOANH
Căn cứ Điều 25 của Luật
Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh
của các nhân không cư trú được xác định như sau:
1. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh
của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh nhân (x) với thuế suất.
2. Doanh thu: là toàn bộ số tiền phát
sinh từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá,
dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của
cá nhân không cư trú được xác định tương tự như doanh thu làm căn cứ tính thuế
từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1 mục I
Phần B Thông tư này.
Trường hợp thoả thuận tại hợp đồng
không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là
toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ
việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến
hành các hoạt động kinh doanh.
3. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh
vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
3.1. 1% đối với hoạt động kinh doanh
hàng hoá;
3.2. 5% đối với hoạt động kinh doanh
dịch vụ;
3.3. 2% đối với hoạt động sản xuất,
xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp cá nhân không cư trú có
doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng
không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất
thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh
vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
II. ĐỐI VỚI
THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu
nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương,
tiền công là tổng số tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất
tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được bằng tiền và không bằng
tiền do thực hiện công việc tại Việt Nam không phân biệt nơi trả thu nhập.
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ
tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú
theo hướng dẫn tại khoản 2 mục I phần B Thông tư này.
III. ĐỐI VỚI
THU NHẬP TỪ ĐẦU TƯ VỐN
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá
nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam nhân (x) với thuế suất 5%.
Thu nhập chịu thuế, thời điểm xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được
xác định tương tự như đối với thu nhập chịu thuế, thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản
1 mục II phần B Thông tư này.
IV. ĐỐI VỚI
THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số
tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các
tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (x) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc
chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú
nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là
tổng giá trị chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá
vốn.
2. Tổng số tiền chuyển nhượng đối với
từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
2.1. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn
góp được xác định căn cứ vào giá trị chuyển
nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng
không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp
với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo qui
định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
2.2. Trường hợp chuyển nhượng chứng
khoán được xác định căn cứ vào giá chứng khoán như sau:
2.2.1. Đối với chứng khoán niêm yết:
giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường chứng khoán
tại thời điểm bán. Giá thị trường tại thời điểm bán là giá khớp lệnh tại Sở
giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2.2.2. Đối với chứng khoán chưa niêm
yết nhưng đã đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán: giá bán
chứng khoán là giá giao dịch thoả thuận theo quy định của Trung tâm giao dịch
chứng khoán tại ngày chuyển nhượng chứng khoán.
2.2.3. Đối với chứng khoán không thuộc
các trường hợp nêu trên: Giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp
đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá chuyển
nhượng hoặc giá chuyển nhượng trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường
thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú là thời điểm
hợp đồng chuyển nhượng vốn có hiệu lực hoặc thời điểm hoàn tất việc chuyển tên
sở hữu (đối với chuyển nhượng phần vốn góp; chứng khoán chưa niêm yết và chưa
đăng ký giao dịch) hoặc thời điểm Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao
dịch chứng khoán công bố giá thực hiện (đối với chứng khoán niêm yết và chứng
khoán chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch).
V. ĐỐI VỚI
THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được
xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 2%.
Giá chuyển nhượng bất động sản của cá
nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc
chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng bất động sản của
cá nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định như xác định
giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 3 mục
II phần B Thông tư này.
VI. ĐỐI VỚI
THU NHẬP TỪ BẢN QUYỀN, NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI:
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
1.1. Thuế đối với thu nhập từ bản
quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10
triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác định
theo hướng dẫn tại khoản 4 mục II phần B Thông tư này.
1.2. Thời điểm xác định thu nhập từ
bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho
đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng
quyền thương mại
2.1. Thuế đối với thu nhập từ nhượng
quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt
trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân
với thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
được xác định theo hướng dẫn tại khoản 5 mục II phần B Thông tư này.
2.2. Thời điểm xác định thu nhập từ
nhượng quyền thương mại là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ
việc nhượng quyền thương mại.
VII. ĐỐI VỚI
THU NHẬP TỪ TRÚNG THƯỞNG, TỪ THỪA KẾ, QUÀ TẶNG
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định
bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 dưới đây nhân với thuế suất
10%.
2. Thu nhập chịu thuế
2.1. Thu nhập chịu thuế từ trúng
thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu
đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.
Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân
không cư trú được xác định theo hướng dẫn tại khoản 6 mục II phần B Thông tư
này.
2.2. Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa
kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng
vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt
Nam.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của
cá nhân không cư trú được xác định theo hướng dẫn tại khoản 7 mục II phần B
Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế
3.1. Đối với thu nhập từ trúng thưởng:
là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư
trú.
3.2. Đối với thu nhập từ thừa kế: Thời
điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thừa kế làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
3.3. Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: Thời điểm
xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận quà tặng làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
Phần D –
ĐĂNG
KÝ THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN THUẾ
I. ĐĂNG KÝ
THUẾ
1. Đối tượng phải đăng ký thuế
Theo quy định tại Điều
21 của Luật Quản lý thuế; Điều 2 và Điều 8 của Luật Thuế
thu nhập cá nhân, đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1.1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập,
bao gồm:
1.1.1. Các tổ chức kinh tế, hộ kinh
doanh và cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, thuộc đối
tượng phải đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
1.1.2. Các cơ quan quản lý hành chính
nhà nước các cấp.
1.1.3. Các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
1.1.4. Các đơn vị sự nghiệp.
1.1.5. Các tổ chức quốc tế và tổ chức
nước ngoài.
1.1.6. Các Ban quản lý dự án, Văn
phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.
1.1.7 Các đơn vị trả thu nhập khác.
Trường hợp cơ quan trả thu nhập có đơn
vị trực thuộc, có tư cách pháp nhân, hạch toán riêng thì các đơn vị này cũng
phải thực hiện đăng ký thuế.
1.2. Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân, bao gồm:
1.2.1. Cá nhân có thu nhập từ sản
xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản
xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có
thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng
thời với việc đăng ký các loại thuế khác.
1.2.2. Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công.
1.2.3. Các cá nhân có thu nhập chịu
thuế khác (nếu phát sinh thường xuyên).
Các đối tượng nêu tại điểm 1.1 và điểm
1.2 nêu trên nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì không phải đăng ký
mới. Mã số thuế đã cấp được tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế
thu nhập cá nhân. Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
thì chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng chung để khai thuế đối
với tất cả các khoản thu nhập.
2. Hồ sơ đăng ký thuế
2.1. Đối với tổ chức và cá nhân kinh
doanh, hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại điểm 2 mục
I phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Trường hợp nhiều người cùng góp vốn,
cùng tham gia kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh) thì người đại diện của nhóm
cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 85/2007/TT-BTC
nêu trên để được cấp mã số thuế cho bản thân. Mã số thuế của người đại diện của
nhóm cá nhân kinh doanh được sử dụng khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế môn bài,... chung cho cả nhóm và khai thuế thu nhập cá nhân
cho bản thân người đại diện. Mỗi cá nhân góp vốn khác đều phải thực hiện đăng
thuế để được cấp mã số thuế riêng như đối với cá nhân kinh doanh.
2.2. Đối với đơn vị trả thu nhập không
phải là tổ chức kinh doanh, hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại điểm 2.10 mục I phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC nêu trên.
2.3. Đối với
cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển
nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) và các cá nhân có thu nhập
chịu thuế khác, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 01/ĐK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc
hộ chiếu.
3. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
3.1. Đối với các doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh bao gồm cả cá
nhân hành nghề độc lập: địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC nêu trên.
3.2. Đối với
các cơ quan quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể, các tổ chức
chính trị, xã hội, nghề nghiệp, địa điểm nộp hồ sơ như sau:
3.2.1. Cơ quan Trung ương, cơ quan
thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ
sơ đăng ký thuế tại Cục thuế.
3.2.2. Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Chi cục
Thuế.
3.2.3. Cơ quan ngoại giao, tổ chức
quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài,... nộp hồ sơ đăng ký
thuế tại Cục thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
3.3. Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đơn vị trả thu nhập hoặc cơ
quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập. Trường hợp cá nhân nộp hồ sơ
đăng ký thuế tại đơn vị trả thu nhập, đơn vị trả thu nhập có trách nhiệm tổng
hợp tờ khai đăng ký thuế của các cá nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản
lý.
3.4. Các cá nhân có các khoản thu nhập
chịu thuế khác nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.
3.5. Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập:
từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ các khoản thu nhập chịu thuế khác
được lựa chọn nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn vị trả thu nhập hoặc
tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh.
II. KHẤU TRỪ
THUẾ, KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của đối
tượng nộp thuế trước khi trả thu nhập.
1.1. Các loại thu nhập phải khấu
trừ:
1.1.1. Thu nhập của cá nhân không cư
trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam.
1.1.2. Thu nhập của cá nhân cư trú:
a) Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Thu nhập từ đầu tư vốn;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng chứng khoán;
d) Thu nhập từ các hình thức trúng
thưởng;
đ) Thu nhập từ bản quyền;
e) Thu nhập từ nhượng quyền thương
mại.
1.2. Khấu trừ thuế đối với một số
trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
1.2.1. Khấu trừ thuế đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công của cá nhân có ký hợp đồng lao động, được tuyển dụng
làm việc lâu dài, ổn định.
Việc khấu trừ đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công được thực hiện hàng tháng. Cơ quan trả thu nhập căn cứ vào
tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công thực trả
cho người lao động, thực hiện tạm giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế,
người phụ thuộc theo đăng ký của đối tượng nộp thuế. Trên cơ sở thu nhập còn
lại và biểu thuế luỹ tiến từng phần, cơ quan trả tính thuế và khấu trừ số thuế
đã tính để nộp ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Ông A là cá nhân cư trú làm
việc tại công ty X có thu nhập thường xuyên từ tiền lương hàng tháng là 10
triệu đồng và phải nuôi 2 con nhỏ.
Hàng tháng công ty X thực hiện khấu
trừ thuế của ông A như sau:
Thu nhập của ông A được giảm trừ gia
cảnh 7,2 triệu đồng/tháng, trong đó:
- Cho bản thân: 4 triệu đồng/tháng.
- Cho 2 người phụ thuộc(2 con): 1,6
triệu đồng x 2 = 3,2 triệu đồng/tháng
Thu nhập tính thuế : 10 triệu đồng –
7,2 triệu đồng = 2,8 triệu đồng/tháng
Số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ
là: 2,8 triệu đồng x 5% = 0,14 triệu đồng/tháng
1.2.2. Khấu
trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Trước mỗi lần trả lợi tức, cổ tức cho
cá nhân đầu tư vốn, các tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Số thuế khấu trừ được xác định bằng lợi tức, cổ tức mỗi lần trả nhân (x) với
thuế suất 5% .
1.2.3. Khấu trừ thuế đối với thu nhập
từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng
khoán không phân biệt nộp thuế theo thuế suất 0,1% hay 20% đều phải khấu trừ
thuế trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Căn cứ để xác định số thuế
khấu trừ là giá chuyển nhượng chưa trừ các khoản chi phí nhân (x) với thuế suất
0,1%.
Công ty chứng khoán, ngân hàng thương
mại nơi nhà đầu tư mở tài khoản chịu trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân. Trường hợp, chứng khoán chưa niêm yết, giao dịch trên Sở giao dịch chứng
khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán mà tổ chức phát hành chứng khoán không
uỷ quyền quản lý danh sách cổ đông cho công ty chứng khoán thì tổ chức phát
hành chứng khoán chịu trách nhiệm khấu trừ thuế.
1.2.4. Khấu trừ thuế đối với thu nhập
từ bản quyền, nhượng quyền thương mại:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản
quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
trước khi trả thu nhập. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt
trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân với thuế suất 5%.
Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh
toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán,
số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau
sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.
1.2.5. Khấu trừ thuế đối với thu nhập
từ trúng thưởng:
Tổ chức trả tiền thưởng cho cá nhân
trúng thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng
cho cá nhân trúng thưởng. Căn cứ xác định số thuế khấu trừ là phần giá trị vượt
trên 10 triệu đồng nhân (x) với thuế suất 10%.
1.2.6. Khấu trừ thuế đối với cá nhân
không cư trú có các khoản thu nhập chịu thuế
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu
nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân trước khi trả thu nhập. Căn cứ để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là thu
nhập tính thuế và thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng khoản
thu nhập, từng ngành nghề.
1.2.7. Khấu trừ thuế
đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền
thù lao, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ mà không ký hợp đồng
lao động như tiền nhuận bút; tiền dịch sách; tiền giảng dạy; tiền tham gia các
Hiệp hội, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban quản lý; tiền thực hiện
các dịch vụ khoa học kỹ thuật; dịch vụ văn hoá; thể dục thể thao; các dịch vụ
tư vấn thiết kế xây dựng, dịch vụ pháp lý có tổng mức trả thu nhập từ 500.000
đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế trước khi trả cho cá nhân theo hướng
dẫn sau:
- Khấu trừ 10% trên thu nhập áp dụng
đối với các cá nhân đã có mã số thuế.
- Khấu trừ 20% trên thu nhập áp dụng
đối với các cá nhân không có mã số thuế.
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu
nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn trên phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo
yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp cho tổ
chức, cá nhân trả thu nhập chứng từ khấu trừ thuế theo đơn đề nghị (theo mẫu số
17/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Khai thuế
Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu
thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế như sau:
2.1. Khai thuế đối với tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế.
2.1.1. Khai thuế tháng
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu
nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khấu trừ thuế theo hướng
dẫn tại điểm 1 mục II phần D nêu trên có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai
cho cơ quan thuế hàng tháng, cụ thể như sau:
a) Trường hợp khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thì khai và nộp tờ khai theo
mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp khấu trừ thuế đối với
thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền
thương mại, trúng thưởng thì khai và nộp tờ khai theo mẫu số 03/KK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này.
c) Trường hợp khấu trừ thuế đối với cá
nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh
thì khai và nộp tờ khai theo mẫu số 04/KK- TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
2.1.2. Thời hạn nộp tờ khai thuế tháng
chậm nhất là ngày 20 của tháng sau.
Trường hợp hàng tháng tổ chức, cá nhân
trả thu nhập có tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ theo từng loại tờ
khai thấp hơn 5 triệu đồng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được khai, nộp tờ
khai thuế theo quý. Thời hạn nộp tờ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 của
tháng đầu quý sau.
2.1.3. Khai quyết toán thuế
Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu
nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có
khấu trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy
định cụ thể sau:
a) Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:
- Tờ khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này và các bảng kê chi tiết sau:
+ Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền
công trả cho cá nhân có ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05A/BK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này, không phân biệt thu nhập đã đến mức phải nộp thuế hay
chưa phải nộp thuế.
+ Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền
công trả cho cá nhân không ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05B/BK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp phát sinh khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản
quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, phải lập tờ khai quyết toán thuế
thu nhập cá nhân theo mẫu số 06/KK-TNCN và các bảng kê chi tiết kèm theo tờ
khai quyết toán ban hành kèm theo Thông tư này. Cụ thể:
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06A/BK-TNCN
áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06B/BK-TNCN
áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06C/BK-TNCN
áp dụng đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06D/BK-TNCN
áp dụng đối với thu nhập từ trúng thưởng.
b) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
2.1.4. Nơi nộp hồ sơ khai thuế tháng
hoặc quý và hồ sơ quyết toán thuế.
a) Đối với đơn vị trả thu nhập là tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh: nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực
tiếp quản lý tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
b) Đối với các trường hợp khác
- Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc,
trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai
thuế tại Cục thuế.
- Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế.
- Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế,
Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài,... nộp hồ sơ khai thuế tại Cục
thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
2.1.5. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp số thuế đã khấu trừ và số
thuế còn phải nộp khi quyết toán thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế tháng hoặc quý và hồ sơ quyết toán thuế năm.
2.2. Khai thuế thu
nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh
2.2.1. Khai thuế thu nhập cá nhân đối
với cá nhân kinh doanh đã thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ
(nộp thuế theo kê khai):
a) Khai tạm nộp thuế thu
nhập cá nhân quý: Cá nhân kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn
chứng từ, hàng quý phải tạm xác định thu nhập chịu thuế và kê khai số thuế thu
nhập cá nhân tạm nộp theo mẫu số 08/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này và
nộp tờ khai cho Chi cục Thuế trực tiếp quản lý cá nhân kinh doanh.
- Thời hạn nộp tờ khai chậm nhất là
ngày 30 của tháng đầu quý sau.
- Căn cứ để xác định số thuế thu nhập
cá nhân tạm nộp là:
+ Thu nhập chịu thuế tạm tính trong
quý được xác định bằng doanh thu trong quý trừ đi chi phí tạm tính trong quý:
Doanh thu trong quý được xác định bằng
doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ kê khai trong quý phù hợp với doanh thu tính và
nộp thuế giá trị gia tăng của quý.
Chi phí tạm tính trong quý là chi phí
thực tế phát sinh có liên quan đến doanh thu trong quý.
+ Thu nhập tính thuế tạm tính trong
quý được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ giảm trừ gia cảnh tính cho cả
quý.
Giảm trừ gia cảnh gồm: Giảm trừ cho
bản thân cá nhân kinh doanh và giảm trừ cho người phụ thuộc. Số người phụ thuộc
được tạm giảm trừ theo kê khai của cá nhân kinh doanh.
+ Số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp
hàng quý được xác định theo công thức sau:
Số thuế tạm
nộp hàng quý
|
=
|
[
|
Thu nhập
tính thuế tạm tính trong quý
|
x
|
Thuế
suất theo biểu luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tháng
|
]
|
x
|
3
|
3
|
b) Khai quyết toán
thuế
- Cá nhân có thu nhập
từ kinh doanh nộp thuế theo kê khai phải khai quyết toán thuế.
- Hồ sơ khai quyết
toán thuế bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán
thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu
số 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Các chứng từ chứng
minh số thuế đã tạm nộp trong năm.
- Nơi nộp hồ sơ quyết
toán thuế là Chi cục Thuế trực tiếp quản lý.
- Thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương
lịch.
c) Thời hạn nộp thuế
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2.2.2. Khai thuế đối
với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu kinh doanh, không hạch toán
được chi phí: hồ sơ khai thuế, căn cứ tính thuế, thời hạn nộp thuế được thực
hiện như đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn,
chứng từ. Riêng chi phí kinh doanh được xác định theo mức ấn định của cơ quan
thuế.
2.2.3. Khai thuế đối
với cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ nộp thuế theo phương pháp khoán
thuế.
a) Hồ sơ khai thuế
Cá nhân kinh doanh,
nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoặc thực hiện không
đúng chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ thực hiện khai thuế theo năm (mỗi năm
khai 01 lần) tương ứng theo mẫu số 10/KK-TNCN hoặc mẫu số 10A/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này.
b) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm trước. Trường hợp mới ra kinh
doanh, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu
kinh doanh.
c) Xác định số thuế
khoán phải nộp
- Căn cứ vào kê khai
của cá nhân kinh doanh về doanh thu, về người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh,
cơ quan thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường kiểm tra, ấn định
doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế, xác định số thuế thu nhập
cá nhân khoán phải nộp hoặc không phải nộp thuế.
- Cơ quan thuế niêm
yết công khai danh sách cá nhân kinh doanh, dự kiến mức thu nhập chịu thuế, các
căn cứ tính thuế và số thuế phải nộp của từng cá nhân. Đối với cá nhân phải nộp
thuế, cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp cả năm và số thuế tạm nộp theo
từng quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng 2 theo mẫu số 10-1/TB-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp phải nộp
thuế, cá nhân kinh doanh phải nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo qui
định tại điểm 3.1.7 khoản 3 mục I phần B Thông tư này.
- Trường hợp trong
năm có sự thay đổi về quy mô kinh doanh, ngành nghề kinh doanh hoặc số người
phụ thuộc thì cá nhân kinh doanh phải khai với cơ quan thuế để điều chỉnh mức
thuế khoán cho phù hợp.
- Đối với nhóm cá
nhân kinh doanh: căn cứ thu nhập chịu thuế ấn định chung cho cả nhóm và tỷ lệ
phân chia thu nhập, kê khai giảm trừ gia cảnh của từng thành viên, cơ quan thuế
tính và thông báo mức thuế khoán cho từng thành viên trong nhóm số thuế phải
nộp cả năm và số thuế tạm nộp theo từng quý chậm nhất là ngày cuối cùng của
tháng 2 theo mẫu 10-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Địa điểm nộp hồ sơ
khai thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh thực
hiện hoạt động kinh doanh.
đ) Thời hạn nộp thuế
chậm nhất không quá ngày cuối cùng của quý.
e) Cá nhân chỉ có thu
nhập từ kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán không phải
quyết toán thuế.
2.2.5. Khai thuế đối
với trường hợp nhiều người cùng góp vốn, cùng tham gia kinh doanh, cùng đứng
tên trong một đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp cho thuê nhà, mặt bằng có
đồng sở hữu (gọi chung là nhóm kinh doanh) thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá
đơn, chứng từ và nộp thuế theo phương pháp kê khai:
a) Khai tạm nộp thuế
thu nhập cá nhân quý: cá nhân đại diện cho nhóm kinh doanh khai thuế tạm nộp
quý theo mẫu số 08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này. Doanh thu, chi phí
tạm tính trong quý được xác định như đối với cá nhân kinh doanh đã thực hiện
đúng chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ.
- Đại diện nhóm kinh
doanh tạm phân bổ thu nhập chịu thuế cho từng cá nhân trong nhóm theo quy định
phân chia thu nhập tại khoản 6 mục I phần B Thông tư này.
- Số thuế thu nhập cá
nhân tạm nộp sẽ được tính riêng cho từng cá nhân của nhóm kinh doanh trên cơ sở
thu nhập tạm phân bổ cho từng cá nhân, gia cảnh của từng cá nhân và biểu thuế.
Căn cứ số thuế thu nhập cá nhân tạm tính cho từng cá nhân, đại diện nhóm kinh
doanh nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo chứng từ nộp ngân sách riêng cho
từng thành viên.
- Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
b) Khai quyết toán
- Đối với nhóm kinh
doanh, cá nhân đứng tên đại diện cho nhóm kinh doanh lập hồ sơ khai quyết toán
theo mẫu số 08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập
chịu thuế chung của cả nhóm và thu nhập chịu thuế riêng của từng cá nhân trong
nhóm kinh doanh. Thu nhập chịu thuế của từng cá nhân được phân chia theo quy
định tại khoản 6 mục I phần B Thông tư này.
- Mỗi cá nhân trong
nhóm kinh doanh được nhận 01 bản chính của tờ khai quyết toán của nhóm và thực
hiện khai quyết toán thuế của cá nhân.
- Hồ sơ khai quyết
toán thuế đối từng cá nhân trong nhóm kinh doanh gồm:
+ Tờ khai quyết toán
thuế của nhóm cá nhân kinh doanh (theo mẫu số 08B/KK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này).
+ Tờ khai thuế theo
mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
+ Các chứng từ đã tạm
nộp thuế thu nhập cá nhân trong năm.
- Nơi nộp hồ sơ khai
quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện hoạt động
kinh doanh.
c) Thời hạn nộp thuế
đối với nhóm cá nhân kinh doanh, cá nhân trong nhóm chậm nhất là ngày cuối cùng
của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2.3. Khai
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công
2.3.1. Khai thuế
tháng
a) Các trường hợp
phải khai thuế tháng
- Cá nhân nhận thu
nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
- Các cá nhân là
người Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các
Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả.
Cá nhân khác có thu
nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc các trường hợp nêu trên không phải
khai thuế tháng.
b) Hồ sơ khai thuế
tháng: tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
c) Nơi nộp và thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng
- Nơi nộp hồ sơ khai
thuế là Cục thuế nơi cá nhân cư trú.
- Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng sau.
d) Cá nhân nộp hồ sơ
khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế nếu thu nhập bình quân tháng ước tính trên
4 triệu đồng và có tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc phải nộp bản đăng
ký người phụ thuộc cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng đầu tiên của
năm tính thuế. Thời điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc được thực hiện
tương tự như đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công hướng dẫn tại
tiết a điểm 3.1.8 mục I phần B Thông tư này.
Bản đăng ký người phụ
thuộc, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc nộp tại Cục thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ
khai thuế.
2.3.2. Khai quyết
toán thuế
a) Cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế trong các trường hợp
sau:
- Có số thuế phải nộp
trong năm lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc đã tạm nộp trong năm hoặc có phát
sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị khấu trừ hoặc chưa tạm nộp.
- Có yêu cầu về hoàn
thuế hoặc bù trừ số thuế vào kỳ sau.
Trường hợp cá nhân cư
trú là người nước ngoài khi kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt nam trước khi
xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế. Các trường hợp khác
không phải khai quyết toán thuế.
b) Hồ sơ khai quyết
toán thuế
- Tờ khai quyết toán
thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu
số 09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Các chứng từ chứng
minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm.
- Trường hợp nhận thu
nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước
ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị,
tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài và kèm theo thư xác nhận thu nhập năm theo
mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Thời hạn và nơi
nộp hồ sơ quyết toán thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Nơi nộp hồ sơ quyết
toán thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập.
Trường hợp cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế hàng tháng thì nơi nộp hồ
sơ quyết toán thuế cũng là nơi nộp hồ sơ khai thuế tháng (Cục thuế).
2.4. Khai
thuế đối với cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ
tiền lương, tiền công
2.4.1. Khai thuế
Cá nhân vừa có thu
nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công chỉ phải kê khai
tạm nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh theo hướng dẫn tại
điểm 2.2 nêu trên.
2.4.2 Quyết toán thuế
- Cá nhân vừa có thu
nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết
toán thuế trong các trường hợp sau:
+ Có tổng thu nhập
chịu thuế bình quân tháng trên 4 triệu đồng.
+ Có hồ sơ đề nghị
hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.
Trường hợp cá nhân cư
trú là người nước ngoài kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt nam trước khi xuất
cảnh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế. Các trường hợp khác không
phải khai quyết toán thuế.
- Hồ sơ quyết toán
thuế bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán
thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN;
+ Phụ lục theo mẫu số
09A/PL-TNCN;
+ Phụ lục theo mẫu số
09B/PL-TNCN;
+ Phụ lục theo mẫu số
09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh)
- Nơi nộp hồ sơ quyết
toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân có hoạt động kinh doanh.
2.5. Khai
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
2.5.1. Thời điểm khai
thuế:
cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản không phân biệt thuộc đối
tượng chịu thuế hay miễn thuế đều phải lập hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân và
nộp cùng hồ sơ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
2.5.2. Hồ sơ khai
thuế
bao gồm:
- Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 11/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu
các công trình trên đất.
- Hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản.
- Trường hợp cá nhân
đề nghị được áp dụng tính thuế theo thuế suất 25% trên thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản thì phải xuất trình thêm các chứng từ hợp lệ làm căn cứ
chứng minh các loại chi phí sau:
+ Giá vốn của bất
động sản.
+ Chi phí xây dựng
cải tạo nhà và các công trình trên đất.
+ Các loại phí và lệ
phí đã nộp.
+ Các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản.
- Các trường hợp
chuyển nhượng bất động sản thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân phải kèm
theo các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế tương ứng
với từng trường hợp theo hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 mục III phần A Thông
tư này.
2.5.3. Nơi nộp hồ sơ
khai thuế: cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản
tại cơ quan quản lý bất động sản. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy
chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho Chi cục Thuế nơi có bất động
sản chuyển nhượng.
Căn cứ hồ sơ khai
thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, cơ quan
thuế kiểm tra, xác định số thuế phải nộp và thông báo số thuế phải nộp theo mẫu
số 11-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này cho người nộp thuế biết trong
thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Thông báo thuế được
gửi trực tiếp cho người nộp thuế hoặc gửi theo hồ sơ qua cơ quan có thẩm quyền
quản lý bất động sản. Trường hợp cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế, cơ
quan thuế sẽ xác nhận vào tờ khai và chuyển cho cơ quan quản lý bất động sản.
Cơ quan quản lý bất
động sản chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi đã
có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản
thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế.
2.5.4. Thời hạn nộp
thuế là thời hạn ghi trên thông báo thuế.
2.6. Khai thuế đối
với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn
Cá nhân có thu nhập
từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán) có trách nhiệm
khai thuế và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế theo quy định sau đây:
2.6.1. Thời điểm khai
thuế: cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải khai thuế thu nhập cá nhân
đồng thời với việc thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu phần vốn chuyển
nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
2.6.2. Hồ sơ khai
thuế gồm:
- Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn theo mẫu
số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Hợp đồng chuyển
nhượng vốn (bản sao).
- Các chứng từ chứng
minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng
vốn.
2.6.3. Nơi nộp hồ sơ
khai thuế: hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng
vốn được nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có diễn ra
giao dịch chuyển nhượng vốn hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân chuyển nhượng vốn
(người bán) cư trú.
2.6.4. Thời hạn nộp
thuế là thời hạn ghi trên Thông báo thuế theo mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
2.6.5. Cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp có vốn chuyển nhượng chỉ
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu vốn cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn
khi có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng vốn.
2.7. Khai thuế đối
với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
2.7.1. Cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán đã đăng ký với cơ quan thuế nộp thuế thu nhập cá nhân theo
biểu thuế toàn phần với thuế suất 20% tính trên thu nhập và phải quyết toán
thuế trong trường hợp:
- Số thuế phải nộp
tính theo thuế suất 20% lớn hơn số thuế đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,1%
trong năm.
- Có yêu cầu hoàn
thuế hoặc bù trừ số thuế vào năm sau.
2.7.2. Hồ sơ quyết
toán thuế gồm:
- Tờ khai quyết toán
thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê chi tiết
chứng khoán đã chuyển nhượng trong năm theo mẫu số 13A/BK-TNCN kèm theo Thông
tư này.
- Các hoá đơn, chứng
từ chứng minh chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán.
- Các chứng từ chứng
minh số thuế đã khấu trừ trong năm.
2.7.3. Nơi nộp hồ sơ
quyết toán thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán mà cá
nhân đăng ký giao dịch hoặc Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú.
2.7.4. Thời hạn nộp
hồ sơ quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
2.8. Khai
thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
Cá nhân có thu nhập
từ nhận thừa kế, nhận quà tặng có trách nhiệm khai thuế theo từng lần phát sinh
thu nhập từ thừa kế, quà tặng. Riêng đối với thừa kế, quà tặng là bất động sản
thì thực hiện khai thuế theo hướng dẫn tại điểm 2.5 khoản 2 mục II phần D Thông
tư này.
2.8.1. Hồ sơ khai
thuế gồm:
- Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng theo mẫu số 14/KK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao giấy tờ pháp
lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng.
2.8.2. Nơi nộp hồ sơ
khai thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú.
Căn cứ hồ
sơ khai thuế, cơ quan thuế kiểm tra, tính thuế để người nhận thừa kế, quà tặng
nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Trường hợp thu nhập từ thừa kế, quà tặng dưới
10 triệu đồng.
Các cơ quan quản lý
nhà nước, các tổ chức có liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu
chứng khoán, phần vốn góp và các tài sản phải đăng ký là tài sản thừa kế, quà
tặng cho người nhận thừa kế, nhận quà tặng khi đã có chứng từ nộp thuế trong
trường hợp phải nộp thuế.
2.8.3. Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
Cá nhân có thu nhập
từ thừa kế, quà tặng nộp hồ sơ khai thuế đồng thời với việc thực hiện thủ tục
chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản nhận thừa kế, quà tặng.
2.8.4. Thời hạn nộp
thuế là thời hạn ghi trên Thông báo thuế theo mẫu số 14-1/TB-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
2.9. Khai
thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
2.9.1. Cá nhân cư trú
có thu nhập chịu thuế phát sinh tại nước ngoài phải khai và nộp thuế theo quy
định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp thu nhập
phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của
Luật Thuế thu nhập cá nhân của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước
ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của
Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ
được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu
nhập chịu thuế.
2.9.2. Khai thuế đối
với từng khoản thu nhập như sau:
a) Khai thuế đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh
Cá nhân là đối tượng
cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh
doanh tại nước ngoài phải khai thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 2
mục II phần D Thông tư này.
b) Khai thuế đối với
các khoản thu nhập chịu thuế khác (thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng bất động sản, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng,
nhận thừa kế, nhận quà tặng).
- Thời hạn kê khai
chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu
nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng
cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là 10
ngày kể từ ngày nhập cảnh về Việt Nam.
- Hồ sơ khai thuế
gồm:
+ Đối với các khoản
thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng
thưởng phát sinh tại nước ngoài khai tờ khai thuế theo mẫu số 19/KK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này.
+ Đối với các khoản
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng chứng khoán, nhận thừa
kế, nhận quà tặng khai thuế theo các mẫu tờ khai tương ứng áp dụng cho các khoản
thu nhập này phát sinh tại Việt Nam.
Ngoài tờ khai nêu
trên, phải kèm theo các chứng từ trả thu nhập ở nước ngoài, chứng từ chứng minh
đã nộp thuế ở nước ngoài làm căn cứ để xác định thu nhập và số thuế thu nhập cá
nhân đã nộp ở nước ngoài .
- Nơi nộp hồ sơ khai
thuế thực hiện như đối với các khoản thu nhập này phát sinh tại Việt Nam.
2.10. Khai thuế đối
với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên
là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt
tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Năm tính thuế thứ
nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày
tính đủ 12 tháng liên tục.
- Năm tính thuế thứ
hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch.
Số thuế phải nộp
trong năm thứ 2 sẽ được trừ cho phần thuế đã nộp trong năm tính thuế thứ nhất
tương ứng thời gian trùng với năm tính thuế thứ 2.
Số thuế tính trùng
được trừ vào năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
Số thuế
tính trùng được trừ
|
=
|
Số thuế
phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất
|
x
|
Số tháng
tính trùng
|
12
|
Ví dụ: Ông A đến Việt Nam làm việc
ngày 01/5/2009 (là ngày ghi trên hộ chiếu của ông A) và có thu nhập chịu thuế
phát sinh tại Việt Nam.
Giả sử từ 01/5/2009 đến 31/12/2009,
ông A có mặt tại Việt Nam là 160 ngày; từ ngày 01/01/2010 đến 30/4/2010, ông A
có mặt tại Việt Nam 30 ngày. Như vậy, trong năm 2009 ông A không đủ thời gian
có mặt tại Việt Nam để được xác định là cá nhân cư trú (160 ngày nhỏ hơn
183 ngày). Tuy nhiên nếu tính trong 12 tháng liên tục (từ ngày 01/5/2009 đến
ngày 30/4/2010) ông A có mặt tại Việt Nam tổng cộng là 190 ngày (160 ngày cộng
30 ngày), do đó ông A vẫn được xác định là cá nhân cư trú.
Năm tính thuế thứ nhất của ông A được
xác định từ ngày 01/5/2009 đến hết ngày 30/4/2010, ông A phải nộp hồ sơ quyết
toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày 30/4/2010.
Năm tính thuế thứ 2 của ông A được xác
định từ ngày 01/01/2010 đến hết ngày 31/12/2010; ông A phải nộp hồ sơ quyết
toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày 31/12/2010.
Số thuế phải nộp trong năm thứ 2 của
ông A được trừ phần thuế đã nộp trong năm thứ nhất tương ứng với thời gian
trùng với năm tính thuế thứ 2 cụ thể là các tháng 1, 2, 3, 4.
Số thuế tính trùng của năm 2009 được
trừ vào năm tính thuế thứ 2010 của ông A được xác định như sau:
Số thuế tính
trùng được trừ
|
=
|
Số thuế
phải nộp trong năm 2009
|
X
|
4 tháng
|
12
|
3. Hoàn thuế
3.1. Cá nhân được hoàn thuế trong các
trường hợp sau:
3.1.1. Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã
nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế.
3.1.2. Cá nhân đã nộp thuế thu nhập cá
nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
3.1.3. Các trường hợp khác theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp
dụng đối với những cá nhân đã đăng ký thuế và có mã số thuế.
3.2. Hồ sơ
hoàn thuế gồm có:
- Văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu
số 01/HTBT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ
Tài chính.
- Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc
hộ chiếu.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân.
- Chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu
thuế thu nhập cá nhân.
- Chứng từ xác định tình trạng kết
thúc thời gian làm việc như quyết định nghỉ hưu, quyết định thôi việc, bản
thanh lý hợp đồng lao động, bảng kê xác định ngày cư trú,...(nếu có).
- Giấy uỷ quyền trong trường hợp uỷ
quyền khai hoàn thuế (nếu có).
3.3. Nơi nộp hồ sơ hoàn thuế
- Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công, từ chuyển nhượng chứng khoán, hồ sơ hoàn thuế nộp tại cơ quan
thuế quản lý trực tiếp đơn vị trả thu nhập.
- Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh
doanh, hồ sơ hoàn thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân thực hiện hoạt động
kinh doanh.
- Đối với cá nhân vừa có thu nhập từ
tiền lương, tiền công vừa có thu nhập từ kinh doanh, hồ sơ hoàn thuế nộp tại
Chi cục Thuế nơi cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh.
3.4. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, trách
nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại mục II phần G
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
3.5. Thủ tục hoàn thuế
Sau khi xác định hồ sơ hoàn thuế là
hợp lệ, cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế và gửi quyết định hoàn thuế cho
Kho bạc nhà nước đồng cấp và gửi cho cá nhân được hoàn thuế.
Kho bạc nhà nước đồng cấp nhận được
quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế có trách nhiệm hoàn trả lại tiền thuế cho
cá nhân được hoàn thuế.
Phần Đ –
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng từ ngày 01/01/2009.
Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối
với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, thuế chuyển quyền sử dụng đất áp dụng đối
với cá nhân chuyển quyền sử dụng đất.
2. Các nội
dung khác liên quan đến quản lý thuế không hướng dẫn tại Thông tư này được thực
hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật
Quản lý thuế.
3. Việc giải
quyết những tồn tại, vướng mắc về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, thuế chuyển
quyền sử dụng đất phát sinh trước ngày 01/01/2009 tiếp tục thực hiện theo quy
định tại các Luật, Pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Chính
phủ và của Bộ Tài chính có hiệu lực cùng thời điểm.
4. Cá nhân
đang được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân (thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao) đã được ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy phép đầu tư
hoặc quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày Luật Thuế thu nhập
cá nhân có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá
nhân ghi trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc quy định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho thời gian ưu đãi còn lại.
5. Trường hợp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tham gia ký kết Điều ước quốc tế có quy định về thuế thu nhập cá
nhân khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định
của Điều ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng
cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, TNCN).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|