|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 39/2008/TT-BTC phí bảo vệ môi trường chất thải rắn hướng dẫn Nghị định 174/2007/NĐ-CP
Số hiệu:
|
39/2008/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
19/05/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số: 39/2008/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 174/2007/NĐ-CP
NGÀY 29/11/2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CHẤT THẢI RẮN
Căn cứ Nghị định số
174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về phí bảo vệ môi trường
đối với chất thải rắn, như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Đối tượng chịu
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn theo quy định tại Điều
2 Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của
Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
(sau đây gọi là Nghị định số 174/2007/NĐ-CP) là chất thải
rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác. Trong đó:
a) Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn có tên trong Danh mục các chất thải
rắn nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
b) Chất thải rắn
không có tên trong Danh mục các chất thải rắn nguy hại do
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành là chất thải rắn
thông thường.
2. Không thu phí bảo vệ môi trường
đối với chất thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt của
cá nhân, hộ gia đình.
3. Đối tượng nộp
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn là các tổ chức, cá nhân có thải chất
thải rắn thuộc đối tượng chịu phí nêu tại khoản 1 mục này.
4. Đối tượng không
phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn bao gồm:
a) Cá nhân, hộ gia
đình thải chất thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ
gia đình;
b) Tổ chức, cá
nhân thuộc đối tượng nộp phí quy định tại khoản 3 mục này nhưng tự xử lý hoặc
ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường theo quy định
của pháp luật, cụ thể:
- Đối với trường hợp
tự xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường phải
có thuyết minh rõ giải pháp công nghệ xử lý chất thải rắn; giải pháp công nghệ
xử lý nước rác và nước thải từ hoạt động xử lý chất thải rắn; hiệu quả của công
nghệ xử lý chất thải rắn; các biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình vận
hành; giải pháp xử lý các tình huống sự cố môi trường và các nội dung khác về xử
lý chất thải rắn theo đúng quy định của
pháp luật về quản lý chất thải rắn.
- Đối với trường hợp
ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường phải có hợp
đồng dịch vụ xử lý (hoặc hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý) chất thải
rắn với chủ xử lý chất thải rắn được phép hoạt động theo quy định của pháp luật
về quản lý chất thải rắn.
5. Trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Nghị định số 174/2007/NĐ-CP và hướng
dẫn tại Thông tư này thì áp dụng quy định tại điều ước quốc tế đó. Việc áp dụng
Điều ước quốc tế được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh về Ký kết và thực
hiện Điều ước quốc tế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Mức thu phí bảo
vệ môi trường đối với chất thải rắn được quy định tại Điều 5 Nghị
định số 174/2007/NĐ-CP như sau:
a) Đối với chất thải
rắn thông thường phát thải từ hoạt động của cơ quan, cơ sở kinh doanh, dịch vụ,
cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề: không quá 40.000 đồng/tấn.
b) Đối với chất thải
rắn nguy hại: không quá 6.000.000 đồng/tấn.
c) Trường hợp cần thiết, tuỳ
tính chất, đặc điểm của từng loại chất thải
rắn, từng địa bàn và từng loại đối tượng nộp phí, địa phương được quy đổi mức
thu phí tính theo đơn vị m3 từng loại chất thải
rắn hoặc theo từng đối tượng nộp phí cụ thể hoặc
theo đơn vị tính khác, nhưng phải đảm bảo mức thu cụ thể của từng loại chất thải rắn không vượt quá mức thu nêu tại điểm
a và b khoản này.
2. Căn cứ quy định
về mức thu phí tại Điều 5 Nghị định số 174/2007/NĐ-CP,
hướng dẫn tại khoản 1 mục này và điều kiện
thực tế về xử lý, tiêu huỷ chất thải rắn ở địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xây dựng mức
thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn áp dụng đối với từng loại chất
thải rắn ở từng địa bàn, từng loại đối tượng nộp phí tại địa phương để trình Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Phí bảo vệ môi
trường đối với chất thải rắn được thu bằng đồng Việt Nam. Cơ quan thu phí (hoặc
đơn vị được uỷ quyền thu phí) phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp
phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn
chỉ thuế.
4. Phí bảo vệ môi trường đối với
chất thải rắn là khoản thu thuộc ngân sách
nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
a) Để lại một phần
số phí thu được cho cơ quan, đơn vị trực tiếp thu phí để trang trải chi phí cho
việc thu phí theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002; khoản 5 Điều 1 Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
phí và lệ phí và hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí
và lệ phí.
b) Phần còn lại là
khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% (một trăm phần trăm) để chi dùng cho
các nội dung sau đây:
- Chi phí cho việc
xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, như: đốt, khử khuẩn, trung
hoá, trơ hoá, chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, đảm bảo có sự kiểm soát chặt
chẽ ô nhiễm môi trường phát sinh trong quá trình xử lý chất thải;
- Chi hỗ trợ cho
việc phân loại chất thải rắn, bao gồm cả hoạt động tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức của nhân dân trong việc phân loại chất thải rắn ngay tại nguồn;
- Chi hỗ trợ đầu
tư xây dựng các bãi chôn lấp, công trình xử lý chất thải rắn, sử dụng công nghệ
tái chế, tái sử dụng, xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn.
c) Căn cứ quy định
của pháp luật ngân sách nhà nước, pháp luật phí và lệ phí và hướng dẫn tại điểm
a và b khoản này, cùng với mức thu phí (đã được xác định theo hướng dẫn tại khoản
2 mục này) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xác định việc quản lý, sử dụng tiền phí bảo
vệ môi trường đối với chất thải rắn cho phù hợp để trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Đối tượng nộp
phí có nghĩa vụ nộp đủ, đúng hạn số tiền phí bảo vệ môi trường đối với chất thải
rắn cùng với phí vệ sinh cho đơn vị thu phí vệ sinh (hoặc đơn vị được uỷ quyền
thu phí). Định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý, đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp số
tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước, sau khi đã trừ đi chi phí được để lại
theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo hướng dẫn tại khoản 4 mục
II Thông tư này.
2. Hàng năm, trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch, đơn vị thu phí phải thực
hiện quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí thu được trên địa
bàn của năm trước với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Cơ quan thuế có
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn của đơn vị thu phí.
4. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
5. Các nội dung
khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng và công khai chế độ thu phí
bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn không đề cập tại Thông tư này được thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư
số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
6. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CST (CST3).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Circular No. 39/2008/TT-BTC of May 19, 2008 guiding the implementation of The Government’s Decree No. 174/2007/ND-CP of November 29, 2007, on environmental protection charges for solid wastes
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No. 39/2008/TT-BTC
|
Hanoi, May 19, 2008
|
CIRCULAR GUIDING THE
IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 174/2007/ND-CP OF NOVEMBER 29,
2007, ON ENVIRONMENTAL PROTECTION CHARGES FOR SOLID WASTES Pursuant to the Decree No.
174/2007/ND-CP of Government dated November 29, 2007, on environmental
protection charges for solid wastes;
Pursuant to the Decree No. 57/2002/ND-CP of Government dated June 3, 2002, detailing the implementation
of the Charge and Fee Ordinance;
Pursuant to Decree No. 24/2006/ND-CP of Government dated March 6, 2006, amending and supplementing a
number of articles of the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3,
2002, detailing the implementation of the Charge and Fee Ordinance;
Pursuant to the Decree No. 59/2007/ND-CP of Government dated April 9, 2007, on solid waste management;
The Ministry of Finance provides the guidelines for the collection of
environmental protection charges for solid wastes as follows: I. GENERAL PROVISIONS 1. Environmental protection
charges for solid wastes under Article 2 of the Decree No. 174/2007/ND-CP of
Government dated November 29, 2007, on environmental protection charges for
solid wastes (below referred to as Decree No. 174/2007/ND-CP) must be paid for
ordinary and hazardous solid wastes discharged from the process of production
and business, the provision of services or other activities, including: a/ Hazardous solid wastes, which
are named on the list of hazardous solid wastes promulgated by the Ministry of
Natural Resources and Environment; b/ Ordinary solid wastes, which
are not named on the list of hazardous
solid wastes promulgated by the Ministry of Natural Resources and Environment. 2. Environmental protection
charges are not collected for ordinary solid wastes discharged from daily-life
activities of individuals and households. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. Non-payers of environmental
protection charges for solid wastes include: a/ Individuals and households
that discharge solid wastes originating from their daily-life activities; b/ Organizations and individuals
that are liable to pay charges under Clause 3 of this Article but have treated
by themselves solid wastes or have signed a service contract on treatment of
solid wastes up to environmental standards in accordance with law,
specifically: - For cases of self-treatment of
solid wastes up to environmental standards, there must be clear explanations on
solid waste treatment technologies, technology solutions to treating rubbish
water and wastewater discharged from the solid waste treatment process;
benefits of the solid waste treatment technology; measures to ensure safety in
the operation process; remedies to environmental incidents, and other issues related
to solid waste treatment as required by the solid waste management law. - For cases of signing of
service contracts on treatment of solid wastes up to environmental standards,
there must be a service contract on solid waste treatment (or collection,
transport and treatment) signed with a licensed solid waste treatment facility
owner in accordance with the solid waste management law. 5. When an international treaty
to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contains
provisions different from those of Decree No. 174/2007/ND-CP and the guidance
in this Circular, the provisions of the international treaty apply in
accordance with the Ordinance on Conclusion and Implementation of International
Treaties and its guiding documents. II. SPECIFIC PROVISIONS 1. Environmental protection
charge rates for solid wastes under Article 5 of Decree No. 174/2007/ND-CP are
specified as follows: a/ For ordinary solid wastes
discharged from operations of agencies, business and service establishments, industrial
production establishments and craft villages: Not exceeding VND 40,000/ton. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. c/ When necessary, depending on
the nature and characteristics of each kind of solid waste, each geographical
area and each type of payer, localities may impose charge rates per m3
of each kind of solid waste or for each kind of payer or using other units of
calculation but must ensure that specific charge rates for each kind of solid
waste must not exceed the levels specified at Points a and b of this Clause. 2. Pursuant to the provisions on
charge rates in Article 5 of Decree No. 174/2007/ND-C, the guidance in Clause 1
of this Section and the practical conditions for solid waste treatment and
destruction in their localities, People’s Committees of provinces and centrally
run cities (below referred to as provincial-level People’s Committees) shall
formulate environmental protection charge rates for each kind of solid waste in
each geographical area and each type of payer in their localities and submit
them to provincial-level People’s Councils for decision. 3. Environmental protection
charges for solid wastes shall be collected in Vietnam dong. Charge-collecting
agencies (or authorized units) shall make and issue charge receipts to charge
payers under the Ministry of Finance’s current regulations on issuance,
management and use of tax forms. 4. Environmental protection
charges for solid wastes constitute a state budget revenue and shall be managed
and used as follows: a/ Charge-collecting agencies
and units may retain part of collected charge amounts to cover charge
collection expenses under Articles 11 and 12 of Decree No. 57/2002/ND-CP of
June 3, 2002; Clause 5, Article 1 of Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006,
amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No.
57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Charge and
Fee Ordinance; and the guidance in the Ministry of Finance’s Circular No.
63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, and Circular No. 45/2006/TT-BTC of May 25,
2006, amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002,
guiding the implementation of legal provisions on charges and fees. b/ The remainder constitutes a
local budget revenue to cover the following expenses: - Expenses for the treatment of
solid wastes up to environmental standards, such as hygienic incineration,
sterilization, neutralization, inertation and burial of solid wastes and the
strict control of environmental pollution in the course of waste treatment; - Expenses in support of the
classification of solid wastes, including communication activities to raise
public awareness about classification of solid wastes at source; - Expenses in support of the
construction of landfills, solid waste treatment facilities and the use of
solid waste recycling, reuse, treatment and destruction technologies. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION 1. Charger payers are obliged to
pay environmental protection charges for solid wastes together with sanitation charges
to sanitation charge-collecting units (or authorized units) timely and fully.
Monthly or quarterly, charge-collecting units shall remit collected charge
amounts into the state budget after subtracting amounts they are allowed to
retain under decisions of provincial-level People’s Councils and the guidance
in Clause 4, Section II of this Circular. 2. Annually, within 60 days
after January 1 of a calendar year, charge-collecting units shall finalize the
collection, remittance, management and use of charge amounts collected in the
previous year in their localities with tax offices in accordance with the law
on tax administration. 3. Tax offices shall examine,
urge and finalize the collection, remittance, management and use of
environmental protection charges for solid wastes for charge-collecting units. 4. This Circular takes effect 15
days after its publication in “CONG BAO.” 5. Other contents related to the
collection, remittance, management, use, and publicity of regulations on
collection of environmental protection charges for solid wastes not mentioned
in this Circular must comply with the guidance in the Ministry of Finance’s
Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, and Circular No. 45/2006/TT-BTC
of May 25, 2006, amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC of July
24, 2002, guiding the implementation of legal provisions on charges and fees. 6. Any problems arising in the
course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for
study and additional guidance. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Circular No. 39/2008/TT-BTC of May 19, 2008 guiding the implementation of The Government’s Decree No. 174/2007/ND-CP of November 29, 2007, on environmental protection charges for solid wastes
2.286
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|