ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2020/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 16 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định
số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Căn cứ Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ, quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Thực hiện Quyết
định số 250/QĐ-TTg ngày 28 tháng 2 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp;
Thực hiện Quy chế
phối hợp số 992/QCPH-BTP-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC ngày 26 tháng 3 năm 2018 giữa Bộ
Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân
dân tối cao trong công tác giám định tư pháp;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1841/TTr-STP ngày 30 tháng 9 năm 2020 và
Báo cáo kết quả thẩm định số 1840/BC-STP ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước
về công tác giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 03 Chương, 14
Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2020 và
thay thế Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy chế phối hợp quản lý giám định tư pháp trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý về giám định tư pháp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này
quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động giám định tư pháp trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Những nội dung
khác liên quan đến hoạt động giám định tư pháp không quy định tại Quy chế này,
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý giám định tư pháp.
2. Các cơ quan tiến
hành tố tụng; người tiến hành tố tụng.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
4. Các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn
tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Quy định nội
dung phối hợp, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị chủ trì; cơ quan, đơn vị phối hợp
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình trong hoạt động quản lý, thực hiện giám
định tư pháp, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động giám định tư
pháp.
2. Công tác phối
hợp giữa các cơ quan, đơn vị phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời, đúng
quy định pháp luật; công tác giám định tư pháp thực hiện đúng trình tự, thủ tục
theo quy định pháp luật.
3. Bảo đảm tính
khách quan, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong
quá trình thực hiện; phát huy tính chủ động và đề cao trách nhiệm của cơ quan,
đơn vị chủ trì, cơ quan, đơn vị phối hợp. Đồng thời, đảm bảo tính bí mật Nhà nước,
bí mật công tác theo quy định.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Trao đổi trực
tiếp, gửi công văn, thông báo bằng văn bản, tổ chức họp liên ngành hoặc hình thức
khác liên quan đến giám định tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết.
2. Cung cấp số liệu
về tổ chức, hoạt động, quản lý giám định tư pháp và các tài liệu có liên quan về
giám định tư pháp.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Củng cố, kiện
toàn đội ngũ giám định tư pháp; bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp; lựa
chọn, lập danh sách trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố tổ chức giám định
tư pháp, danh sách giám định viên tư pháp và người giám định tư pháp theo vụ việc.
2. Thành lập, hoạt
động và các nội dung liên quan đến việc thành lập, hoạt động Văn phòng giám định
tư pháp.
3. Thực hiện hoạt
động giám định tư pháp.
4. Đảm bảo cơ sở
vật chất, phương tiện, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho tổ chức
giám định tư pháp công lập.
5. Tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho đội ngũ giám định tư
pháp.
6. Kiểm tra,
thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong giám định tư pháp.
7. Công tác thi
đua khen thưởng các tổ chức giám định tư pháp, giám định viên tư pháp và người
giám định tư pháp theo vụ việc.
8. Chế độ thông
tin, báo cáo.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Phối hợp thực hiện củng cố, kiện toàn đội ngũ giám định viên tư
pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc; bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên
tư pháp; công bố tổ chức giám định tư pháp, danh sách giám định viên tư pháp và
người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp có trách nhiệm:
a) Củng cố, xây dựng,
kiện toàn đội ngũ giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc,
tổ chức giám định tư pháp thuộc ngành quản lý đảm bảo đáp ứng yêu cầu giám định
của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo, hướng
dẫn người đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật Giám định tư pháp và
các văn bản có liên quan làm hồ sơ bổ nhiệm giám định viên tư pháp;
c) Định kỳ rà
soát đội ngũ giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thuộc
cơ quan quản lý, lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên thuộc một trong những
trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định của Luật Giám định
tư pháp và các văn bản có liên quan;
d) Chủ trì, phối
hợp Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với
trường hợp bổ nhiệm giám định viên; miễn nhiệm giám định viên; lập danh sách
người giám định tư pháp theo vụ việc lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Hàng năm hoặc
theo yêu cầu đột xuất, tổng hợp danh sách giám định viên tư pháp, người giám định
tư pháp theo vụ việc gửi đến Sở Tư pháp để tổng hợp.
2. Sở Tư pháp có trách
nhiệm:
a) Hướng dẫn cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý giám định tư pháp triển khai
các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Phối hợp với
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư
pháp trong việc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định
viên tư pháp ở địa phương;
c) Phối hợp với
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư
pháp trong việc lựa chọn, lập danh sách để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố tổ chức giám định tư pháp, danh sách giám định viên tư pháp, người giám
định tư pháp theo vụ việc ở địa phương;
d) Hàng năm hoặc
theo yêu cầu đột xuất, rà soát, tổng hợp danh sách tổ chức giám định tư pháp,
giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc báo cáo Bộ Tư
pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh và đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo
quy định.
Điều 7. Phối hợp việc thành lập, đăng ký hoạt động và các nội dung liên
quan đến việc thành lập, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Sở Tư pháp có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định
tư pháp thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển
đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng
giám định tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; chủ
trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo quy định của pháp luật;
b) Đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định
tư pháp đối với các trường hợp Văn phòng giám định tư pháp tự chấm dứt hoạt động
hoặc bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định;
c) Quyết định cấp
lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;
d) Thông báo bằng
văn bản về nội dung đăng ký hoạt động; chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định
tư pháp cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi Văn phòng giám
định tư pháp đặt trụ sở.
2. Cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp phối hợp với
Sở Tư pháp trong thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư
pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định,
đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.
Điều 8. Phối hợp trong hoạt động giám định tư pháp
1. Cá nhân, tổ chức
giám định tư pháp có trách nhiệm:
a) Thực hiện quyền
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
b) Phối hợp chặt
chẽ với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định trong thực hiện giám
định. Khi có khó khăn, vướng mắc chủ động liên hệ với người trưng cầu giám định,
người yêu cầu giám định để giải quyết;
c) Báo cáo với
người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực
giám định tư pháp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các văn bản
pháp luật về giám định tư pháp.
2. Người trưng cầu
giám định, yêu cầu giám định:
a) Người trưng cầu
giám định có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
về giám định tư pháp. Phối hợp chặt chẽ với người giám định tư pháp, tổ chức
giám định tư pháp trong thực hiện giám định; khi có khó khăn, vướng mắc,người
trưng cầu giám định phải giải quyết kịp thời. Trường hợp đặc biệt báo cáo ngay
với Thủ trưởng cơ quan (đối với cơ quan tiến hành tố tụng) hoặc Thủ trưởng cơ
quan cấp trên trực tiếp.
b) Người yêu cầu
giám định có trách nhiệm: Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
về giám định tư pháp. Phối hợp chặt chẽ với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp
trong quá trình thực hiện việc giám định.
3. Cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp:
a) Tạo điều kiện
và trang bị cơ sở vật chất cho giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp
theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý để
thực hiện việc giám định khi có yêu cầu;
b) Trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình hỗ trợ các giám định viên tư pháp, người giám định
tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp khi có khó khăn, vướng mắc;
c) Tổng hợp những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định về giám định tư pháp
gửi về Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ Tư pháp;
d) Đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ giữa cơ quan tiến hành tố tụng với các tổ chức giám định tư pháp
cũng như với các giám định viên tư pháp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
4. Sở Tư pháp có
trách nhiệm hướng dẫn, giải đáp kịp thời những khó khăn, vướng mắc thực hiện
pháp luật về giám định tư pháp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu;
trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ Tư
pháp hoặc các cơ quan có liên quan xem xét.
Điều 9. Bố trí kinh phí, phương tiện hoạt động, cơ sở vật chất và các
điều kiện cần thiết khác cho tổ chức giám định tư pháp công lập
1. Sở Y tế chủ
trì, phối hợp Sở Tài chính dự toán kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Trung tâm
giám định Y khoa - Pháp y tỉnh.
2. Công an tỉnh
chủ trì, phối hợp Sở Tài chính dự toán kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Phòng
Kỹ thuật hình sự trình cấp có thẩm quyền quyết định, đảm bảo cho các tổ chức này
hoạt động theo quy định của pháp luật về ngân sách.
3. Các cơ quan
chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp
ưu tiên bố trí cơ sở vật chất của ngành cho công tác giám định tư pháp.
4. Hàng năm, Sở
Tài chính căn cứ kế hoạch giám định tư pháp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
dự toán kinh phí các cơ quan, đơn vị lập và khả năng cân đối ngân sách địa
phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí hoạt động giám định tư pháp theo quy định.
Điều 10. Phối hợp trong thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
giám định viên tư pháp
1. Sở Tư pháp có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư
pháp, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư
pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc;
b) Hướng dẫn các
quy định chung của pháp luật về giám định tư pháp;
c) Phối hợp với
các các Sở, Ban, Ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến và bồi dưỡng kiến
thức pháp luật chung về giám định tư pháp cho các đối tượng có liên quan.
2. Cơ quan chuyên
môn quản lý giám định tư pháp có trách nhiệm:
a) Tạo điều kiện
thuận lợi cho giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc,
tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật do các cơ quan, đơn vị tổ chức;
b) Chủ động tổ chức
các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giám định viên tư pháp, người giám
định tư pháp theo vụ việc nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để phục
vụ có hiệu quả nhu cầu giám định.
Điều 11. Phối hợp thực hiện kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại,
tố cáo về giám định tư pháp
1. Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan hàng năm hoặc đột xuất khi
có yêu cầu thực hiện kiểm tra, thanh tra về giám định tư pháp, kịp thời phát hiện
những sai sót trong hoạt động giám định tư pháp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
có biện pháp chấn chỉnh.
2. Cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý giám định tư pháp thường xuyên hoặc đột
xuất thực hiện việc kiểm tra, thanh tra hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh
vực mình quản lý. Trường hợp cần thiết có văn bản đề nghị Sở Tư pháp phối hợp để
thực hiện.
3. Việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo về hoạt động giám định tư pháp thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Công tác thi đua khen thưởng các tổ chức giám định tư pháp,
giám định viên tư pháp và người giám định tư pháp theo vụ việc
Hàng năm, trên cơ
sở đề nghị của các Sở, ban, ngành về việc khen thưởng các tổ chức giám định tư
pháp, giám định viên tư pháp và người giám định tư pháp theo vụ việc, Sở Tư
pháp xem xét, tổng hợp đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét khen thưởng
theo Luật Thi đua - Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 13. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Hàng năm, các
tổ chức giám định tư pháp và các cơ quan chuyên môn quản lý giám định tư pháp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức và hoạt động giám định t ư
pháp qua Sở Tư pháp; báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định tại Thông tư số
03/2019/TT-BTP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số
nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp. Trường hợp có văn bản mới hướng
dẫn thì thực hiện theo hướng dẫn của văn bản mới.
2. Đề nghị Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh hàng năm báo cáo về
tình hình trưng cầu giám định tư pháp; đánh giá việc thực hiện giám định và sử
dụng kết luận giám định tư pháp, nhu cầu giám định tư pháp ở địa phương gửi Sở
Tư pháp tổng hợp.
Khi có yêu cầu đột
xuất, việc báo cáo được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có yêu cầu.
3. Sở Tư pháp thực
hiện việc báo cáo chuyên đề hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Tư pháp hoặc cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động giám định
tư pháp ở địa phương.
Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị sơ
kết, tổng kết hoạt động giám định tư pháp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc
Sở Tư pháp đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, định kỳ hàng năm tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề nghị Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh phối hợp và chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan kịp
thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.