ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3622/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 07
tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN
2024-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024-2030” (Đề án); Ủy ban nhân dân (UBND)
tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định
số 315/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024-2030” nhằm
nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở trong giai đoạn mới.
Tiếp tục quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước về hòa giải ở cơ sở; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ
sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; gắn với mục tiêu, yêu cầu của Nghị quyết
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày
09 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
2. Kế thừa, phát huy kết quả đã đạt được, khắc
phục những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng
lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022” nhằm xây dựng đội ngũ
hòa giải viên ở cơ sở có trình độ, kỹ năng hòa giải đáp ứng yêu cầu của công
tác hòa giải ở cơ sở trong giai đoạn mới.
3. Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước với Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
huy động các nguồn lực xã hội tham gia, hỗ trợ công tác hòa giải ở cơ sở.
4. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác hòa giải ở cơ sở; tiếp tục nhân rộng
các mô hình hay cách làm hiệu quả về hòa giải ở cơ sở.
II. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực cho đội ngũ
hòa giải viên ở cơ sở tạo động lực thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo và ngày càng
hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai
đoạn mới, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phối hợp nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về công tác hòa giải ở cơ sở.
- Các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cho tập huấn
viên, hòa giải viên ở cơ sở; tài liệu phổ biến các quy định pháp luật về hòa giải
ở cơ sở được biên soạn, in ấn, đăng tải trên mạng internet đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn.
- Phấn đấu tỉnh có tối thiểu 01 tập huấn viên cấp
huyện/80 tổ hòa giải ở cơ sở; tối thiểu 01 tập huấn viên cấp tỉnh/100 tổ hòa giải
ở cơ sở.
- 100% đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện được
tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ
năng cho hòa giải viên ở cơ sở.
- 100% tổ hòa giải ở cơ sở được củng cố, kiện toàn
đủ số lượng, thành phần cơ cấu theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở.
- Ít nhất 10% tổ hòa giải ở cơ sở được luật sư, luật
gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cán bộ,
công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, người đã từng là Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Điều tra viên hỗ trợ về pháp luật.
- Từ 80% - 90% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài
liệu bồi dưỡng kỹ năng hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành. Đối với các xã,
phường, thị trấn được chọn làm điểm chỉ đạo của trung ương, tỷ lệ này là 100%.
Đối với hòa giải viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn, tỷ lệ này là
100% trong thời gian 06 tháng kể từ khi được công nhận.
- 100% hòa giải viên ở cơ sở được tiếp cận và sử dụng
Bộ tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở bằng các hình thức
phù hợp để tự nâng cao năng lực, kỹ năng hòa giải.
- Phấn đấu đến hết năm 2030, tỉnh có ít nhất 05%
đơn vị cấp xã đạt yêu cầu của mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở”.
2. Phạm vi đề án
a) Phạm vi thực hiện: Đề án được triển khai trên phạm
vi toàn tỉnh.
b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến năm 2030
- Giai đoạn 1 (từ năm 2024 đến năm 2026): Thực hiện
chỉ đạo điểm; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện,
hòa giải viên ở cơ sở; xây dựng các tài liệu hướng dẫn kỹ năng cho hòa giải
viên; sơ kết thực hiện Đề án.
- Giai đoạn 2 (từ năm 2027 đến năm 2030): Tập huấn,
bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở; hướng dẫn nhân rộng mô
hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở” trên phạm vi toàn tỉnh; kiểm tra, tổng
kết thực hiện Đề án.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thực hiện chỉ đạo điểm
a) Phối hợp lựa chọn, thực hiện điểm 02 đơn vị cấp
xã trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu Bộ Tư pháp
- Hoạt động chỉ đạo điểm tập trung vào các nội dung
sau:
+ Trên cơ sở rà soát, đánh giá thực trạng năng lực,
trình độ hòa giải viên ở cơ sở, tiến hành củng cố, kiện toàn tổ hòa giải, bầu bổ
sung, thay thế hòa giải viên ở cơ sở, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng,
thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở.
+ Hướng dẫn, tạo điều kiện cho đội ngũ luật sư, luật
gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cán bộ,
công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều
tra viên phối hợp, hỗ trợ cho tổ hòa giải ở cơ sở.
+ Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về
công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch.
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở
cơ sở (tổ chức các lớp tập huấn; cấp phát tài liệu; tổ chức diễn đàn giao lưu,
trao đổi kinh nghiệm...).
+ Xây dựng mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở
cơ sở”.
+ Hỗ trợ pháp lý, kỹ năng thực hiện hòa giải các vụ
việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn và các vi phạm pháp luật thuộc
trường hợp được hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện thủ tục đề nghị
Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật tố tụng dân
sự.
+ Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ việc nâng cao
năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
+ Đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu
dương, khen thưởng tổ chức, cá nhân, hòa giải viên ở cơ sở có đóng góp tích cực,
hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Hội Luật gia tỉnh;
Đoàn Luật sư tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Bộ Tư
pháp.
b) Lựa chọn một số đơn vị cấp xã để thực hiện các
hoạt động chỉ đạo điểm, ưu tiên địa bàn có tỷ lệ hòa giải thành thấp hoặc địa
bàn có nhiều vướng mắc trong triển khai Luật Hòa giải ở cơ sở, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Hội Luật gia tỉnh;
Đoàn Luật sư tỉnh; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2026.
c) Tổng kết, rút kinh nghiệm; phổ biến, nhân rộng
mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2027 - 2030.
2. Kiện toàn, nâng cao năng lực
đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện
a) Rà soát, kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh,
cấp huyện bảo đảm hoạt động thực chất, hiệu quả như mục tiêu đã đề ra; bổ sung
nguồn tập huấn viên là đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm nhân dân, luật
gia, luật sư, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh; Hội Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh; Công an tỉnh; Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Phối hợp tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật và
phương pháp bồi dưỡng, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh
bằng hình thức phù hợp
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật
gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật và phương
pháp bồi dưỡng, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện bằng
hình thức phù hợp
- Cơ quan chủ trì: UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Biên soạn, phát hành các tài liệu dành cho đội
ngũ tập huấn viên (tài liệu về phương pháp hướng dẫn kỹ năng bồi dưỡng cho hòa
giải viên ở cơ sở, bài giảng mẫu, tài liệu hỗ trợ khác)
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Xây dựng đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở
cơ sở
a) Chỉ đạo, tổ chức rà soát, đánh giá, kiện toàn tổ
hòa giải, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn theo quy
định của Luật Hòa giải ở cơ sở; xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở từ nguồn
tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; huy động cán bộ, công chức cấp xã, lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở làm hòa giải viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
b) Chỉ đạo, tổ chức khảo sát, đánh giá năng lực, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
c) Biên soạn, phát hành các tài liệu về kiến thức
pháp luật, kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ lãnh đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã, công chức Tư pháp - Hộ tịch
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách pháp luật nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở
a) Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn
thiện quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở và văn bản hướng dẫn thi hành, các văn
bản khác có liên quan để đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế, chính
sách phù hợp đối với hòa giải viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025 - 2026.
b) Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện các nội dung
chi, mức chi cho công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính; UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hòa giải ở cơ sở
a) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về vai trò,
ý nghĩa, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; gương hòa giải viên giỏi; các mô
hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này; truyền thông về các quy định
pháp luật, kỹ năng, phương pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở
cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Đồng khởi; Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
b) Số hóa và phối hợp đăng tải các tài liệu tập huấn,
bồi dưỡng trên Cổng Thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật quốc gia, Cổng/Trang
Thông tin về phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, huyện và trên mạng xã hội
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Thu hút đội ngũ luật sư, luật
gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cán bộ,
công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều
tra viên tham gia, hỗ trợ cho công tác hòa giải; huy động các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Công an tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Hội Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh; UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch phối hợp về công tác hòa giải ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Tổ chức hội nghị, diễn đàn đối
thoại, chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh trong công
tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức hội thi hòa giải viên giỏi.
a) Tổ chức hội nghị, diễn đàn đối thoại, chia sẻ
kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ
sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Tổ chức hội thi hòa giải viên giỏi
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tối thiểu 05 năm 01 lần
9. Kiểm tra, khảo sát, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Đề án, tổ chức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng hòa giải
viên, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong thực hiện Đề án
a) Kiểm tra, khảo sát, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Kiểm tra, khảo sát: Hàng năm.
+ Sơ kết: Năm 2026.
+ Tổng kết: Năm 2030.
b) Thực hiện tôn vinh, khen thưởng kịp thời hòa giải
viên và các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp, thành tích xuất sắc
trong thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan; UBND các huyện, thành phố tổ chức
thực hiện Đề án.
- Định kỳ hằng năm, tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết
quả thực hiện Đề án gửi về Bộ Tư pháp.
b) Sở Tài chính
Cân đối tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí
kinh phí ngân sách hàng năm của các ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách
hiện hành để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có
liên quan đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về vai trò, ý nghĩa, kết quả công
tác hòa giải ở cơ sở; gương hòa giải viên giỏi; các mô hình hay, cách làm hiệu
quả trong công tác này; truyền thông về các quy định pháp luật, kỹ năng, phương
pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
d) Công an tỉnh
Chỉ đạo lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ được giao
tại Đề án này với việc thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại
cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027” (phê duyệt tại Quyết
định số 1739/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ); chỉ đạo
Công an các cấp phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp tham gia tập huấn, cung cấp
tài liệu, tư vấn, hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
đ) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ được giao
tại Đề án này với việc thực hiện Đề án “Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội
nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp
hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021 - 2027” (phê duyệt tại Quyết định số
1371/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ); chỉ đạo lực lượng
Bộ đội Biên phòng các cấp phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp tham gia tập huấn,
cung cấp tài liệu, tư vấn, hỗ trợ cho tổ hòa giải ở cơ sở.
e) UBND các huyện, thành phố
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp, các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Đề án; xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án từng năm
hoặc theo giai đoạn; bố trí kinh phí, nguồn lực và tổ chức triển khai các nhiệm
vụ được giao bảo đảm thiết thực, chất lượng, hiệu quả; định kỳ hàng năm báo cáo
kết quả thực hiện Đề án về Sở Tư pháp tổng hợp.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, phối hợp với Sở Tư pháp theo dõi,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án;
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; tăng cường các hoạt động truyền thông
trong hệ thống báo chí trực thuộc về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở
cơ sở; vận động, khuyến khích thành viên, hội viên và Nhân dân giải quyết mâu
thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp
cung cấp tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ tập huấn viên cấp
huyện và hòa giải viên ở cơ sở; huy động Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát
viên, luật gia, luật sư hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
4. Kinh phí thực hiện
- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách
nhà nước đảm bảo theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các nguồn đóng góp,
tài trợ hợp pháp khác.
- Hằng năm căn cứ nhiệm vụ tại Kế hoạch này, các cơ
quan, đơn vị, địa phương tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện vào dự toán chi
thường xuyên của đơn vị, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phân bổ
theo quy định hiện hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp - Vụ PBGDPL (báo cáo);
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh (đôn đốc);
- Các sở, ban, ngành tỉnh (thực hiện);
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố (thực hiện);
- Phòng Tư pháp các huyện, thành phố (thực hiện);
- Báo Đồng khởi, Đài PTTH tỉnh;
- Phòng: NC, TH;
- Cổng TTĐT tỉnh; Trang TT PBGDPL tỉnh;
- Lưu: VT, KĐ.
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|