Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 12/VBHN-BNNPTNT Pháp lệnh Thú y Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn 2014

Số hiệu: 12/VBHN-BNNPTNT Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Người ký: Cao Đức Phát
Ngày ban hành: 25/02/2014 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/VBHN-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2014

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH THÚ Y

Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2008.

2. Nghị định số 98/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011.

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ trưởng Bộ Thủy sản1

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y về:

a) Phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật, phòng, chống dịch bệnh động vật;

b) Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y;

c) Quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y;

d) Hành nghề thú y.

2. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến thú y trên lãnh thổ Việt Nam.

Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng Điều ước quốc tế đó.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Động vật mắc bệnh là động vật nhiễm bệnh và có triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh đó hoặc đã xác định được mầm bệnh.

2. Động vật nghi mắc bệnh là động vật có triệu chứng, bệnh tích của bệnh nhưng chưa rõ, chưa xác định được mầm bệnh hoặc động vật ở trong vùng dịch và có biểu hiện không bình thường hoặc bỏ ăn, sốt.

3. Động vật nhiễm bệnh là động vật có biểu hiện khác thường nhưng chưa có triệu chứng của bệnh.

4. Động vật nghi nhiễm bệnh là động vật dễ nhiễm bệnh và đã tiếp xúc hoặc ở gần động vật mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh.

5. Bệnh dịch động vật là một bệnh truyền nhiễm của động vật có thể lây lan thành dịch.

6. Bệnh phẩm là mẫu được lấy từ động vật sống hoặc chết, có chứa hoặc nghi ngờ chứa tác nhân gây bệnh truyền nhiễm hoặc ký sinh trùng được gửi tới các phòng thí nghiệm để chẩn đoán bệnh.

7. Chẩn đoán bệnh động vật là việc sử dụng các kỹ thuật để xác định bệnh.

8. Cách ly động vật là việc nuôi động vật cách ly hoàn toàn không cho tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với động vật ở cơ sở trong một thời gian nhất định để theo dõi sức khỏe của động vật và khi cần thiết phải xét nghiệm để xác định bệnh.

9. Giám sát dịch bệnh là việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá tính chất, nguyên nhân xuất hiện, phương thức lây lan bệnh trong suốt quá trình chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, sơ chế, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật.

10. Khống chế dịch bệnh là việc áp dụng các biện pháp nhằm làm giảm sự lây lan dịch bệnh, giảm số ổ dịch, số động vật mới mắc bệnh trong ổ dịch.

11. Thanh toán bệnh động vật là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật về thú y và các biện pháp khác nhằm loại trừ bệnh động vật trong phạm vi nhất định.

12. Chăn nuôi của hộ gia đình, cá nhân là chăn nuôi ở quy mô chưa đạt tiêu chí của kinh tế trang trại theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

13. Cơ sở chăn nuôi động vật tập trung là cơ sở chăn nuôi của các doanh nghiệp hoặc cơ sở chăn nuôi từ quy mô trang trại trở lên.

14. Kiểm dịch viên động vật là cán bộ làm nhiệm vụ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y được cơ quan thú y có thẩm quyền cấp thẻ kiểm dịch viên.

15. Cơ sở giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật là địa điểm cố định, được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký kinh doanh giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật.

16. Chủ hàng là chủ sở hữu động vật, sản phẩm động vật hoặc người quản lý, người đại diện, người áp tải, người vận chuyển, chăm sóc động vật, sản phẩm động vật đại diện cho chủ sở hữu.

17. Chủ cơ sở là chủ sở hữu cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, bảo quản động vật, sản phẩm động vật.

18. Nguyên liệu dùng làm thuốc thú y là những chất tham gia vào thành phần cấu tạo của thuốc.

19. Thuốc thú y thành phẩm là dạng thuốc đã qua tất cả các công đoạn trong quá trình sản xuất, kể cả đóng gói trong bao bì cuối cùng, dán nhãn, đã qua kiểm tra chất lượng cơ sở và đạt các chỉ tiêu chất lượng theo hồ sơ đăng ký.

20. Thuốc mới là thuốc có công thức bào chế chứa hoạt chất mới, thuốc có sự kết hợp mới của các hoạt chất, thuốc có dạng bào chế mới, thuốc có chỉ định mới hoặc thuốc có đường dùng mới.

21. Vắc-xin là sản phẩm chứa kháng nguyên khi được đưa vào cơ thể động vật sẽ tạo cho cơ thể động vật khả năng đáp ứng miễn dịch, được dùng với mục đích phòng bệnh.

22. Dư lượng thuốc thú y là lượng hoạt chất hoặc các sản phẩm chuyển hóa của nó còn lại trong mô bào động vật, sản phẩm động vật sau khi đã ngừng dùng thuốc, có thể gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng.

23. Thời gian ngừng thuốc cần thiết là khoảng thời gian từ khi ngừng dùng thuốc đến khi giết mổ động vật, khai thác sản phẩm động vật bảo đảm dư lượng thuốc trong sản phẩm động vật không vượt quá giới hạn cho phép.

24. Độ ổn định của thuốc là khả năng duy trì được những đặc tính vốn có về vật lý, hóa học, sinh học, dược tính, độc tính của thuốc trong phạm vi giới hạn quy định khi được bảo quản trong những điều kiện xác định.

25. Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) là việc áp dụng những nguyên tắc, tiêu chuẩn trong sản xuất nhằm bảo đảm chất lượng thuốc theo đúng tiêu chuẩn chất lượng đã công bố.

26. Tiêu chuẩn chất lượng thuốc là các chỉ tiêu về kỹ thuật, phương pháp kiểm nghiệm, yêu cầu về bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản và các yêu cầu khác có liên quan đến chất lượng thuốc.

27. Thuốc kém chất lượng là thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng mà cơ sở đã công bố và được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận.

28. Thuốc thú y giả là sản phẩm thuốc thú y chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký sản xuất hoặc là những sản phẩm được sản xuất dưới dạng thuốc thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Không có hoặc không đủ loại dược chất như đã đăng ký;

b) Có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn;

c) Mạo tên, mẫu, mã số đăng ký lưu hành sản phẩm của cơ sở khác;

d) Mạo tên, kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm đã đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp của cơ sở khác.

Điều 3. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y

1. Ở Trung ương:

a) Cục Thú y trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản trực thuộc Bộ Thủy sản.

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thú y; Bộ Thủy sản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản.

2. Ở địa phương:

a) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh;

b) Các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện;

c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y các cấp.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y các cấp.

Điều 4. Mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn

1. Ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) có nhân viên thú y. Phụ cấp cho nhân viên thú y cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, kinh phí này được lấy từ nguồn ngân sách của địa phương.

2. Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y ở các thôn, bản, ấp được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng thù lao khi thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y.

Điều 5. Thú y tại các cơ sở

Các cơ sở chăn nuôi động vật tập trung phải có cán bộ chuyên môn về thú y để thực hiện công tác thú y của cơ sở và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền.

Chương II

PHÒNG BỆNH, CHỮA BỆNH, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT

Điều 6. Điều kiện vệ sinh thú y đối với chăn nuôi của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi động vật trên cạn phải có đủ các điều kiện vệ sinh thú y quy định tại khoản 1 Điều 12 của Pháp lệnh Thú y và các điều kiện về chuồng nuôi như sau:

a) Được xây dựng phù hợp với loài vật nuôi, dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc;

b) Bảo đảm vệ sinh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông;

c) Có chuồng cách ly động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, nhiễm bệnh, nghi nhiễm bệnh;

d) Có nơi xử lý chất thải động vật bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường;

đ) Có biện pháp diệt loài gặm nhấm và côn trùng gây hại.

2. Hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi động vật dưới nước, lưỡng cư phải có đủ các điều kiện vệ sinh thú y quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 12 của Pháp lệnh Thú y và các điều kiện đối với nơi chăn nuôi như sau:

a) Ao, đầm nuôi động vật dưới nước, lưỡng cư phải bảo đảm các điều kiện quy định tại các điểm d và điểm g khoản 2 Điều 7 của Nghị định này;

b) Lồng, bè, đăng quầng nuôi động vật dưới nước và lưỡng cư phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm b và điểm e khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.

3. Định kỳ và trước, sau mỗi đợt nuôi phải vệ sinh, khử trùng tiêu độc toàn bộ khu chuồng nuôi, nơi nuôi, phương tiện, dụng cụ dùng trong chăn nuôi.

Điều 7. Điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở chăn nuôi tập trung

1. Cơ sở chăn nuôi tập trung động vật trên cạn phải có đủ các điều kiện vệ sinh thú y quy định tại khoản 2 Điều 12 của Pháp lệnh Thú y và các điều kiện đối với địa điểm, môi trường, chuồng trại chăn nuôi như sau:

a) Địa điểm cơ sở phải theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Có hàng rào hoặc tường bao quanh bảo đảm ngăn chặn được người, động vật từ bên ngoài xâm nhập vào cơ sở;

c) Có khu hành chính riêng biệt;

d) Có nơi vệ sinh, thay quần áo cho cán bộ, công nhân, khách tham quan;

đ) Có hố sát trùng cho người, phương tiện vận chuyển trước khi vào cơ sở và khu chăn nuôi;

e) Chuồng nuôi được xây dựng phù hợp với loài vật nuôi, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, dễ thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc;

f) Khoảng cách giữa các khu chuồng nuôi phải đủ để bảo đảm thông thoáng;

g) Môi trường của khu chăn nuôi phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định;

h) Có kho riêng biệt bảo quản thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu dùng sản xuất thức ăn chăn nuôi; dụng cụ chăn nuôi; hóa chất sát trùng độc hại;

i) Thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ, khi có dịch bệnh và sau mỗi đợt nuôi, xuất bán động vật;

k) Bảo đảm thời gian để trống chuồng sau mỗi đợt nuôi, xuất bán động vật;

l) Có biện pháp diệt trừ loài gặm nhấm và côn trùng gây hại.

2. Cơ sở chăn nuôi tập trung động vật dưới nước, lưỡng cư trong ao, đầm phải có đủ các điều kiện vệ sinh thú y quy định tại khoản 2 Điều 12 của Pháp lệnh Thú y và các điều kiện đối với địa điểm, môi trường, khu chăn nuôi như sau:

a) Địa điểm cơ sở phải theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Có kênh cấp nước nuôi và kênh thoát nước thải riêng biệt;

c) Có ao xử lý nước trước khi đưa vào ao, đầm nuôi;

d) Xử lý nước thải, chất thải rắn đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y trước khi thải ra ngoài cơ sở chăn nuôi;

đ) Có khu vực vệ sinh cá nhân cách biệt với ao, đầm nuôi cho cán bộ, công nhân, khách tham quan;

e) Có kho riêng biệt bảo quản thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu dùng sản xuất thức ăn tự chế; dụng cụ chăn nuôi; thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong quá trình nuôi;

f) Thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ, khi có dịch bệnh và sau mỗi đợt nuôi, xuất bán động vật;

g) Bảo đảm thời gian gián đoạn sau mỗi đợt nuôi;

h) Có biện pháp ngăn chặn người, động vật từ bên ngoài xâm nhập vào cơ sở.

3. Cơ sở chăn nuôi tập trung động vật dưới nước, lưỡng cư trong lồng bè, đăng quầng phải đủ các điều kiện vệ sinh thú y quy định tại khoản 2 Điều 12 của Pháp lệnh Thú y và các điều kiện đối với địa điểm, môi trường, khu chăn nuôi như sau:

a) Địa điểm cơ sở phải theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Chất thải rắn phải được xử lý trước khi thải ra môi trường;

c) Nhà vệ sinh cá nhân tại khu chăn nuôi phải được thiết kế chống thẩm lậu ra môi trường nuôi;

d) Có kho riêng biệt bảo quản thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu dùng sản xuất thức ăn tự chế; dụng cụ chăn nuôi; thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong quá trình nuôi;

đ) Thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ, khi có dịch bệnh và sau mỗi đợt nuôi, xuất bán động vật;

e) Bảo đảm thời gian gián đoạn sau mỗi đợt nuôi.

4. Cơ sở chăn nuôi, khu chăn nuôi; trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển, nước dùng trong chăn nuôi; chất thải động vật sau khi được xử lý phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh Thú y.

Điều 8. Vệ sinh thú y đối với thức ăn, nước dùng trong chăn nuôi, bãi chăn thả, chất thải động vật

1. Thức ăn chăn nuôi phải đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, không gây hại cho động vật và người sử dụng sản phẩm động vật. Thức ăn dùng cho động vật trong cơ sở chăn nuôi động vật tập trung phải được kiểm tra, đánh giá theo tiêu chuẩn vệ sinh thú y.

2. Động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn làm thực phẩm, động vật chết nếu được dùng làm thức ăn chăn nuôi thì trước khi dùng phải được xử lý bảo đảm vệ sinh thú y. Nếu sau xử lý vẫn không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y làm thức ăn chăn nuôi thì phải tiêu hủy.

3. Thức ăn tự chế, tận dụng phải được xử lý bảo đảm vệ sinh thú y trước khi cho động vật ăn.

4. Nước sử dụng trong chăn nuôi, chế biến thức ăn chăn nuôi phải bảo đảm vệ sinh thú y. Không được dùng nước thải công nghiệp chưa qua xử lý để chăn nuôi động vật.

5. Xác động vật, chất thải động vật phải được xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y trước khi bón cho cây trồng.

6. Bãi chăn thả có phun thuốc trừ sâu, thuốc sát trùng phải bảo đảm đủ thời gian quy định để thuốc phân huỷ hết mới được đưa động vật ra bãi chăn.

Điều 9. Cách ly động vật trước khi đưa vào nuôi tại cơ sở

1. Động vật trước khi đưa vào nuôi tại cơ sở chăn nuôi phải được nuôi cách ly. Thời gian nuôi cách ly tùy theo từng bệnh, từng loài động vật được quy định như sau:

a) Từ 15 đến 30 ngày đối với động vật trên cạn;

b) Từ 3 đến 30 ngày đối với với động vật dưới nước, lưỡng cư nhập khẩu.

2. Trong thời gian nuôi cách ly phải bố trí người theo dõi, người chăn nuôi, dụng cụ chăn nuôi riêng cho động vật cách ly.

3. Sau thời gian nuôi cách ly, động vật trên cạn khỏe mạnh thì được nhập đàn; động vật dưới nước, lưỡng cư khoẻ mạnh được đưa vào nuôi tại ao, đầm, lồng, bè, đăng quầng.

4. Động vật mắc bệnh truyền nhiễm phải được xử lý kỹ thuật theo quy định đối với từng bệnh.

Điều 10. Phòng bệnh bắt buộc cho động vật

1. Chủ vật nuôi động vật trên cạn phải thực hiện việc phòng bệnh bắt buộc cho động vật như sau:

a) Phòng bệnh bắt buộc bằng thuốc thú y, chế phẩm sinh học để phòng các bệnh thuộc Danh mục các bệnh phải áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc;

b) Chấp hành Chỉ thị tiêm phòng của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, kế hoạch tiêm phòng của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh và trả chi phí cho việc tiêm phòng.

Chủ vật nuôi có động vật đã được tiêm phòng bắt buộc được cấp giấy chứng nhận tiêm phòng để làm căn cứ cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kiểm dịch khi có nhu cầu vận chuyển động vật;

c) Định kỳ phải dùng thuốc phòng các bệnh ký sinh trùng đường máu, tẩy giun sán cho động vật;

d) Chấp hành việc bắt buộc áp dụng các biện pháp vệ sinh thú y trong chăn nuôi động vật; diệt chuột, ruồi, muỗi và các động vật trung gian truyền bệnh khác trong khu vực chăn nuôi.

2. Chủ vật nuôi phải thực hiện việc phòng bệnh bắt buộc đối với động vật dưới nước, lưỡng cư như sau:

a) Chấp hành các quy định của Bộ Thủy sản về việc phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, hóa chất để xử lý mầm bệnh đối với nơi nuôi (ao, lồng, bè);

b) Thực hiện các quy định về vệ sinh, khử trùng đối với thiết bị, dụng cụ trong quá trình nuôi, thu hoạch;

c) Thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y đối với nước thải, chất thải động vật trước khi thải ra môi trường;

d) Áp dụng các biện pháp tăng cường sức đề kháng cho động vật nuôi thông qua tắm, tiêm, cho ăn và các biện pháp phòng bệnh theo khuyến cáo của cơ quan thú y.

3. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc phòng bệnh bắt buộc cho động vật trong phạm vi địa phương. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức, chỉ đạo nhân viên thú y cấp xã, tổ chức, cá nhân hành nghề thú y thực hiện việc tiêm phòng bắt buộc cho động vật, hướng dẫn chủ vật nuôi thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác.

Điều 11. Trách nhiệm của chủ vật nuôi trong việc phòng bệnh cho động vật

1. Thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh thú y trong chăn nuôi, quy định đối với thức ăn, nước dùng cho động vật, bãi chăn thả, nơi chăn nuôi động vật, việc nuôi cách ly động vật được quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9 của Nghị định này và các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật được quy định tại các khoản 1, 2 Điều 10 của Nghị định này.

2. Thực hiện việc khai báo đàn vật nuôi như sau:

a) Chủ cơ sở chăn nuôi tập trung phải khai báo với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền về chủng loại, số lượng, cơ cấu, nguồn gốc đàn vật nuôi; xuất bán động vật hoặc nhập đàn mới; tình hình dịch bệnh, việc phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật của cơ sở theo quy định của Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản và khi có dịch bệnh;

b) Hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi động vật phải có sổ theo dõi việc xuất, nhập động vật, phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật; báo cáo với nhân viên thú y cấp xã hoặc cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện về đàn vật nuôi khi có dịch bệnh.

3. Thực hiện quy định về:

a) Nuôi cách ly động vật trước khi nhập đàn;

b) Vệ sinh thú y đối với thức ăn, nước dùng cho động vật;

c) Việc nuôi chung nhiều loài động vật khác nhau trong một cơ sở giống.

Điều 12. Xây dựng, quản lý vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật

1. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật phải theo quy định tại Điều 14 của Pháp lệnh Thú y.

2. Vùng, cơ sở chăn nuôi được xây dựng an toàn dịch bệnh cho một hoặc nhiều loài động vật đối với một hoặc nhiều bệnh.

3. Quản lý vùng, cơ sở đã được công nhận an toàn dịch bệnh động vật bao gồm các hoạt động sau:

a) Giám sát dịch bệnh: định kỳ báo cáo về tình hình chăn nuôi, dịch bệnh, giết mổ động vật; định kỳ kiểm tra huyết thanh, bệnh phẩm để kịp thời phát hiện bệnh;

b) Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật vào vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh;

c) Tổ chức, cá nhân khi phát hiện có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật trong vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh thì phải báo ngay cho nhân viên thú y cấp xã hoặc cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y nơi gần nhất để chẩn đoán xác định bệnh; áp dụng các biện pháp dập dịch.

Điều 13. Chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật

Việc khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật phải được xây dựng thành chương trình quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Việc xây dựng Chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 15 của Pháp lệnh Thú y.

Điều 14. Chữa bệnh cho động vật

1. Việc chữa bệnh cho động vật (trừ những bệnh cấm chữa theo quy định) phải được thực hiện như sau:

a) Động vật mắc bệnh phải được chữa trị kịp thời;

b) Chủ vật nuôi, nhân viên thú y cấp xã, tổ chức, cá nhân hành nghề thú y khi chữa bệnh cho động vật trong vùng có dịch phải theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y, bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh, ô nhiễm môi trường;

c) Thuốc dùng chữa bệnh phải bảo đảm chất lượng, có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam;

d) Chỉ được sử dụng nguyên liệu làm thuốc thú y theo quy định để phòng, chữa bệnh cho động vật;

đ) Sử dụng thuốc chữa bệnh cho động vật phải bảo đảm đủ thời gian ngừng sử dụng thuốc cần thiết trước khi thu hoạch, giết mổ động vật theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc của người hành nghề thú y;

e) Nhân viên thú y cấp xã, tổ chức, cá nhân hành nghề thú y phải sử dụng trang phục bảo hộ, phòng hộ theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y khi chữa bệnh cho động vật trong vùng có dịch.

2. Chủ vật nuôi khi phát hiện động vật mắc bệnh có trách nhiệm chữa trị theo quy định tại khoản 1 Điều này và báo ngay cho nhân viên thú y cấp xã hoặc cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở địa phương.

Điều 15. Xét nghiệm, chẩn đoán bệnh động vật

1. Chủ vật nuôi, tổ chức, cá nhân khi nghi ngờ động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc thấy động vật chết nhiều mà chưa rõ nguyên nhân phải báo ngay cho nhân viên thú y cấp xã hoặc cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y nơi gần nhất. Trong trường hợp cần thiết lấy mẫu gửi xét nghiệm, chẩn đoán bệnh tại cơ sở chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật trực thuộc hệ thống cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y hoặc cơ sở được phép hành nghề xét nghiệm chẩn đoán bệnh động vật.

2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y, nhân viên thú y cấp xã khi phát hiện hoặc nhận được thông báo có động vật nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc động vật chết nhiều mà chưa rõ nguyên nhân phải tiến hành chẩn đoán xác định bệnh và báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp trên. Trong trường hợp cần thiết, lấy mẫu gửi xét nghiệm, chẩn đoán bệnh.

3. Động vật tại các cơ sở sản xuất giống, định kỳ 6 tháng một lần phải được cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền lấy mẫu xét nghiệm các bệnh theo quy định.

4. Vùng, cơ sở đã được công nhận an toàn dịch bệnh động vật, định kỳ hàng năm phải được cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền lấy mẫu để xét nghiệm bệnh đã đăng ký an toàn. Việc lấy mẫu để kiểm tra các bệnh khác được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 16. Điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở xét nghiệm, cơ sở xét nghiệm chẩn đoán bệnh động vật, cơ sở phẫu thuật động vật

1. Cơ sở xét nghiệm, cơ sở xét nghiệm chẩn đoán bệnh động vật phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:

a) Địa điểm cơ sở phải cách xa khu dân cư, công trình công cộng;

b) Có đủ diện tích, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất, nguyên vật liệu đáp ứng được yêu cầu xét nghiệm, chẩn đoán bệnh động vật;

c) Có nơi riêng biệt để nuôi động vật thí nghiệm, có hệ thống xử lý chất thải, xác động vật, bệnh phẩm bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường;

d) Có đủ nước dùng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y.

2. Cơ sở phẫu thuật động vật phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Có đủ diện tích, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất, nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu phẫu thuật động vật;

b) Có chuồng nuôi giữ, chăm sóc động vật trước và sau phẫu thuật;

c) Có nơi xử lý chất thải bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường;

d) Có đủ nước dùng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y.

Điều 17. Biện pháp thú y đối với vùng có ổ dịch cũ, vùng đã bị dịch uy hiếp

1. Các biện pháp thú y đối với động vật trên cạn:

a) Đối với các ổ dịch cũ phải thường xuyên giám sát dịch bệnh động vật; định kỳ lấy mẫu kiểm tra huyết thanh nhằm sớm phát hiện bệnh; thực hiện tiêm phòng bắt buộc vắc-xin đạt tỷ lệ 100% so với diện phải tiêm phòng; áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác cho động vật;

b) Đối với vùng đã bị dịch uy hiếp, tuỳ từng vùng, tính chất từng bệnh, từng loài động vật phải thực hiện tiêm phòng bắt buộc vắc-xin trong thời hạn theo quy định.

2. Các biện pháp thú y đối với động vật dưới nước, lưỡng cư:

a) Đối với các ổ dịch cũ phải áp dụng các biện pháp khử trùng tiêu độc, phục hồi môi trường sau khi dập dịch; thường xuyên giám sát dịch bệnh động vật đã xảy ra trước đó; định kỳ lấy mẫu bệnh phẩm để kiểm tra nhằm sớm phát hiện bệnh; thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác;

b) Đối với vùng đã bị dịch uy hiếp, tuỳ từng vùng, tính chất từng bệnh, từng loài động vật phải áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc theo quy định.

Điều 18. Thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước khi công bố dịch bệnh động vật

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố dịch bệnh động vật trong phạm vi địa phương khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 17 của Pháp lệnh Thú y và có trách nhiệm:

a) Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật của tỉnh do một lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban, lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thủy sản làm Phó Trưởng ban, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan làm Ủy viên;

b) Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức chỉ đạo ngành nông nghiệp, ngành thủy sản phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong địa phương; huy động nhân lực, vật lực theo quy định của pháp luật để thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 của Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thủy sản công bố dịch bệnh động vật trong phạm vi từ hai tỉnh trở lên khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 17 của Pháp lệnh Thú y và có trách nhiệm:

a) Thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật của Bộ do một lãnh đạo Bộ làm Trưởng ban, lãnh đạo Cục Thú y, lãnh đạo Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản làm Phó Trưởng ban và lãnh đạo các Cục, Vụ, Viện có liên quan làm ủy viên;

b) Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thủy sản chỉ đạo ngành nông nghiệp, ngành thủy sản phối hợp với các Ban, ngành hữu quan, tổ chức, cá nhân tại địa phương có dịch thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 của Nghị định này.

3. Thủ tướng Chính phủ công bố dịch khi có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật có khả năng lây sang người theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thủy sản và thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 18 của Pháp lệnh Thú y.

4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản trong phòng, chống dịch bệnh động vật.

Điều 19. Quản lý vùng có dịch

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thủy sản phối hợp với Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y các cấp ở địa phương xác định vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm; thống kê, đánh dấu động vật mắc bệnh, động vật dễ nhiễm với bệnh dịch đã công bố để tổ chức thực hiện việc cách ly động vật và áp dụng các biện pháp thú y khác.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp dưới và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y các cấp ở địa phương lập các chốt kiểm dịch có lực lượng thú y, công an, quản lý thị trường để hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; đặt biển báo nơi có dịch; hạn chế việc lưu thông động vật, sản phẩm động vật; hướng dẫn việc đi lại, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tránh vùng có dịch.

3. Cấm người không có nhiệm vụ vào nơi có động vật mắc bệnh hoặc chết; hạn chế người ra, vào vùng có dịch.

4. Tổ chức, cá nhân không được tổ chức tham quan, triển lãm trong vùng có dịch.

Điều 20. Cách ly động vật trong vùng có dịch

1. Động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, nhiễm bệnh, nghi nhiễm bệnh phải được nuôi cách ly trong suốt thời gian có dịch để theo dõi, chữa bệnh hoặc xử lý thích hợp đối với từng bệnh; không được chăn thả trên các bãi chăn, nơi nuôi chung.

2. Bố trí người chăm sóc, dụng cụ chăn nuôi riêng cho động vật nuôi cách ly. Các dụng cụ, vật liệu dùng cho động vật nuôi cách ly, thức ăn thừa, chất thải động vật phải được xử lý, khử trùng tiêu độc cho đến khi hết dịch.

Điều 21. Lưu thông động vật, sản phẩm động vật trong vùng có dịch

1. Cấm đưa vào hoặc mang ra khỏi vùng có dịch các loại động vật, sản phẩm động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố. Cấm mang ra khỏi vùng có dịch các loại thức ăn chăn nuôi, dụng cụ chăn nuôi, chất thải động vật có khả năng làm lây lan dịch bệnh. Khi vận chuyển động vật tới nơi giết mổ, sơ chế bắt buộc phải theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y.

2. Trong trường hợp bắt buộc phải vận chuyển động vật dễ nhiễm bệnh dịch, sản phẩm động vật, thức ăn, chất thải qua vùng có dịch thì phải được phép của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và phải đi theo tuyến đường do Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật của tỉnh quy định và không được dừng lại. Sau khi đi qua vùng có dịch, phương tiện vận chuyển phải được khử trùng tiêu độc ngay.

3. Cấm giết mổ, lưu thông, mua bán, trao đổi động vật, sản phẩm động vật trên cạn dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố.

Điều 22. Phòng bệnh bắt buộc cho động vật trong vùng có dịch

1. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh chỉ định loại động vật phải tiêm phòng bắt buộc và khẩn cấp tổ chức, chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện, nhân viên thú y cấp xã, tổ chức, cá nhân hành nghề thú y thực hiện việc tiêm phòng bắt buộc vắc-xin và các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác cho động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố trong vùng có dịch; giám sát việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc.

2. Chủ vật nuôi có trách nhiệm tuân theo mọi hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở địa phương trong việc tiêm phòng bắt buộc vắc-xin hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác cho động vật; thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc tại vùng có dịch bằng chất sát trùng thích hợp, đủ nồng độ, đúng kỹ thuật theo quy định đối với:

a) Nơi chăn nuôi, chăn thả, tiêu hủy, giết mổ động vật;

b) Dụng cụ chăn nuôi, giết mổ, phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật;

c) Chất thải động vật.

3. Việc khử trùng tiêu độc phải tránh gây hại cho người, động vật và môi trường.

Điều 23. Biện pháp đối với vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm

1. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan hữu quan thực hiện các biện pháp đối với vùng bị dịch uy hiếp như sau:

a) Lập các chốt kiểm dịch tạm thời trên những trục đường chính để kiểm soát động vật, sản phẩm động vật ra, vào vùng bị dịch uy hiếp;

b) Xác định loài động vật dễ nhiễm bệnh dịch;

c) Kiểm soát chặt chẽ việc đưa vào, mang ra khỏi vùng bị dịch uy hiếp những động vật dễ nhiễm với bệnh dịch đã công bố và sản phẩm của chúng;

d) Tổ chức tiêm phòng hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác theo quy định đối với từng bệnh;

đ) Tăng cường giám sát dịch bệnh, thường xuyên kiểm tra, phát hiện ổ dịch mới phát sinh để kịp thời xử lý.

2. Đối với những dịch bệnh lây lan nhanh thì Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản hướng dẫn cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh xác định vùng đệm và thực hiện các biện pháp thú y đối với vùng đệm như sau:

a) Tăng cường giám sát dịch bệnh, thường xuyên theo dõi động vật mắc bệnh, chết chưa rõ nguyên nhân;

b) Tăng cường kiểm soát động vật, sản phẩm động vật, con giống thủy sản xuất phát từ vùng đệm, bảo đảm động vật, sản phẩm động vật xuất ra khỏi vùng đệm phải được kiểm dịch và không nhiễm mầm bệnh của bệnh dịch đang xảy ra;

c) Kiểm tra huyết thanh, bệnh phẩm để phát hiện sự lưu hành của bệnh.

Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y trong phòng, chống dịch bệnh động vật

1. Khi có dịch bệnh động vật, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở trung ương phải kịp thời hướng dẫn cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở địa phương các biện pháp kỹ thuật để nhanh chóng dập tắt dịch; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp thú y quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 của Nghị định này.

2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Tổ chức, chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện, nhân viên thú y cấp xã hướng dẫn tổ chức, cá nhân chăn nuôi động vật thực hiện các quy định về phòng bệnh bắt buộc cho động vật, cách ly động vật, mua bán động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc;

b) Kiểm tra, theo dõi nơi cách ly động vật mắc bệnh;

c) Hướng dẫn việc chữa trị cho động vật mắc bệnh;

d) Thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh nơi đã tiếp nhận động vật dễ nhiễm với bệnh dịch đang xảy ra, có nguồn gốc từ vùng có dịch để theo dõi động vật trong thời gian tối thiểu bằng thời gian ủ bệnh;

đ) Hướng dẫn chủ động vật thực hiện biện pháp xử lý theo quy định đối với động vật mắc bệnh không thể chữa khỏi được hoặc bị chết.

Điều 25. Xử lý động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm

1. Việc xử lý đối với động vật trên cạn mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm được quy định như sau:

a) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để Sở đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tiêu huỷ, giết mổ bắt buộc đối với những động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh phải tiêu huỷ, giết mổ bắt buộc theo quy định. Việc tiêu huỷ động vật phải được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này;

b) Việc giết mổ bắt buộc động vật phải được thực hiện tại cơ sở giết mổ do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh chỉ định và tại đó phải thực hiện đầy đủ các biện pháp vệ sinh thú y theo quy định;

c) Phương tiện vận chuyển động vật giết mổ bắt buộc phải có sàn kín để không rơi vãi các chất thải trên đường đi và phải được khử trùng tiêu độc ngay sau vận chuyển;

d) Nơi giết mổ, dụng cụ giết mổ, chất thải của động vật bị giết mổ bắt buộc phải được xử lý, khử trùng tiêu độc sau giết mổ;

đ) Thân thịt của động vật bị giết mổ bắt buộc không được sử dụng ở dạng tươi sống, mà phải được xử lý bảo đảm vệ sinh thú y theo quy định. Những phụ phẩm, sản phẩm khác của động vật bị giết mổ bắt buộc không sử dụng được làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, chế biến công nghiệp thì phải tiêu hủy theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.

2. Việc xử lý đối với động vật dưới nước, lưỡng cư mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải bảo đảm các tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định của Bộ Thủy sản.

Điều 26. Tiêu huỷ động vật và sản phẩm của động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm

1. Động vật mắc bệnh, xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh thuộc danh mục các bệnh phải công bố dịch mà theo quy định phải tiêu hủy; sản phẩm của động vật bị giết mổ bắt buộc mà không sử dụng được và các chất độn chuồng, chất thải của động vật phải được đốt hoặc chôn sâu dưới đất theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y và phải bảo đảm quy trình kỹ thuật của cơ quan tài nguyên và môi trường.

2. Xác động vật mắc bệnh nhiệt thán và chất độn chuồng, chất thải của chúng phải được đốt, chôn và đổ bê tông các hố chôn động vật dưới sự giám sát, chứng nhận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp có thẩm quyền, theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân các cấp.

Trong trường hợp bắt buộc phải xây dựng các công trình trên hố chôn động vật thì chủ công trình phải tuân theo mọi hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong việc đào, tiêu huỷ toàn bộ các chất trong hố chôn, vệ sinh, tiêu độc môi trường tại nơi đó. Chủ công trình phải trả mọi chi phí cho việc này.

Điều 27. Điều kiện và thẩm quyền công bố hết dịch

1. Điều kiện công bố hết dịch:

a) Động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố trong vùng có dịch và vùng bị dịch uy hiếp đã được tiêm phòng 100% hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác. Đối với động vật trên cạn phải đủ thời gian để có miễn dịch đối với bệnh đó;

b) Trong phạm vi 30 ngày tuỳ theo từng bệnh kể từ ngày con vật hoặc đàn thủy sản mắc bệnh cuối cùng bị chết, bị giết mổ, sơ chế bắt buộc, bị tiêu huỷ hoặc lành bệnh mà không có con vật hoặc đàn thủy sản nào bị mắc bệnh hoặc chết vì bệnh dịch đã công bố;

c) Đã thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử trùng tiêu độc vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.

2. Thẩm quyền công bố hết dịch:

a) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh sau khi kiểm tra đủ điều kiện công bố hết dịch thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về thú y ở trung ương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thủy sản bằng văn bản. Sau khi được Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở trung ương đồng ý thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố hết dịch trong phạm vi địa phương;

b) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở trung ương sau khi kiểm tra đủ điều kiện công bố hết dịch thì đề nghị Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thủy sản công bố hết dịch trong phạm vi từ hai tỉnh trở lên; báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản để Bộ đề nghị Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật có khả năng lây sang người.

Điều 28. Quỹ phòng, chống dịch bệnh động vật

1. Quỹ phòng, chống dịch bệnh cho động vật được lập theo quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh Thú y.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản, các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc lập, chế độ quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống dịch bệnh cho động vật ở trung ương và cấp tỉnh.

Chương III

KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT; KIỂM SOÁT GIẾT MỔ; KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y

Mục 1. KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT

Điều 29. Nguyên tắc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật

1. Việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật phải được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh Thú y.

2. Động vật, sản phẩm động vật trên cạn có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch khi vận chuyển với số lượng, khối lượng lớn ra khỏi huyện phải được kiểm dịch một lần tại nơi xuất phát.

3. Động vật, sản phẩm động vật dưới nước, lưỡng cư có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch khi lưu thông trong nước phải được kiểm dịch một lần tại nơi xuất phát đối với các trường hợp sau:

a) Động vật thương phẩm, sản phẩm động vật trước khi đưa ra khỏi huyện trong trường hợp đang xảy ra dịch bệnh tại huyện đó;

b) Động vật để làm giống trước khi đưa ra khỏi cơ sở sản xuất giống.

Điều 30. Khai báo kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn2

1. Trước khi vận chuyển, lưu thông trong nước động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch, chủ hàng phải khai báo kiểm dịch và gửi một (01) bộ hồ sơ kiểm dịch theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Việc khai báo kiểm dịch được quy định như sau:

a) Khai báo trước ít nhất hai (02) ngày làm việc nếu động vật đã được áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc theo quy định và còn miễn dịch; trước ít nhất từ mười lăm (15) đến ba mươi (30) ngày làm việc nếu động vật chưa được áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc theo quy định hoặc không còn miễn dịch;

b) Khai báo trước ít nhất hai (02) ngày làm việc nếu sản phẩm động vật đã được xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y hoặc gửi qua đường bưu điện; bảy (07) ngày làm việc nếu sản phẩm động vật chưa được xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y.

Trong thời gian một (01) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xác nhận khai báo kiểm dịch và thông báo địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch.

Trong thời gian một (01) ngày làm việc, kể từ khi động vật, sản phẩm động vật được tập trung tại nơi quy định, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tiến hành kiểm dịch.

2. Chủ hàng có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch hoặc động vật, sản phẩm động vật lạ chưa có ở Việt Nam phải đăng ký kiểm dịch và gửi một (01) bộ hồ sơ kiểm dịch theo quy định đến Cơ quan kiểm dịch động vật có thẩm quyền theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan kiểm dịch động vật có trách nhiệm trả lời chủ hàng và hướng dẫn các yêu cầu về kiểm dịch, đồng thời gửi cho các Cơ quan kiểm dịch động vật có liên quan để phối hợp thực hiện kiểm dịch.

Trước khi hàng đến cửa khẩu, chủ hàng phải thực hiện khai báo với Cơ quan kiểm dịch có thẩm quyền, cụ thể như sau:

a) Khai báo xuất khẩu trước khi xuất hàng: theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;

b) Khai báo nhập khẩu: ít nhất tám (08) ngày trước khi hàng đến cửa khẩu; hai (02) ngày trước khi hàng đến bưu điện;

c) Khai báo tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam: ít nhất bốn (04) ngày trước khi hàng đến cửa khẩu.

Trong thời gian một (01) ngày làm việc, kể từ khi nhận được khai báo của chủ hàng, Cơ quan kiểm dịch động vật có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo cho chủ hàng địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch, cửa khẩu nhập, cửa khẩu xuất, các quy định khác có liên quan đối với trường hợp quá cảnh Lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

a) Quy định Cơ quan kiểm dịch có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký và thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;

b) Công bố Danh sách các quốc gia, vùng lãnh thổ được phép xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật vào Việt Nam hoặc Danh sách các quốc gia, vùng lãnh thổ không được phép xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật vào Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2012. Các danh mục này được sửa đổi, bổ sung thường xuyên khi có thay đổi.

c) Quy định kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 tổ chức, cá nhân khi nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật vào Việt Nam chỉ phải thực hiện thủ tục đăng ký và kiểm dịch tại một cơ quan thú y có thẩm quyền.”

Điều 31. Khai báo kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật dưới nước và lưỡng cư3

1. Khi vận chuyển, lưu thông trong nước động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch, chủ hàng phải khai báo và gửi hồ sơ kiểm dịch theo mẫu quy định đến cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh. Việc khai báo kiểm dịch quy định như sau:

a) Đối với thủy sản bố mẹ và con giống phải khai báo ít nhất ba ngày trước khi vận chuyển hoặc trước khi xuất hàng;

b) Đối với động vật thương phẩm, sản phẩm động vật phải khai báo ít nhất hai ngày trước khi vận chuyển hoặc trước khi xuất hàng.

Trong thời gian một ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xác nhận đăng ký kiểm dịch và thông báo ngay địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch.

Trong thời gian một ngày làm việc, kể từ khi động vật, sản phẩm động vật được tập trung tại nơi quy định, cơ quan kiểm dịch động vật phải tiến hành kiểm dịch.

2. Khi nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch hoặc động vật, sản phẩm động vật lạ chưa có ở Việt Nam, chủ hàng phải gửi hồ sơ đăng ký kiểm dịch theo mẫu quy định đến Cục Thú y hoặc Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y hoặc Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản có trách nhiệm trả lời cho chủ hàng về cơ quan kiểm dịch động vật thực hiện việc kiểm dịch đồng thời gửi cho các cơ quan kiểm dịch có liên quan để phối hợp thực hiện kiểm dịch.

3. Khi xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật, chủ hàng phải khai báo với cơ quan kiểm dịch được Cục Thú y hoặc Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản chỉ định để thực hiện việc kiểm dịch. Việc khai báo kiểm dịch như sau:

a) Khai báo xuất khẩu trước khi xuất hàng: ít nhất mười ngày đối với động vật; năm ngày đối với sản phẩm động vật;

b) Khai báo nhập khẩu trước khi hàng đến cửa khẩu: ít nhất tám ngày đối với động vật; bốn ngày đối với sản phẩm động vật;

c) Khai báo tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam: ít nhất bốn ngày trước khi hàng đến cửa khẩu;

Trong thời gian một ngày làm việc, kể từ khi nhận được khai báo của chủ hàng, cơ quan kiểm dịch động vật được Cục Thú y hoặc Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản chỉ định có trách nhiệm thông báo cho chủ hàng địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch, cửa khẩu nhập, cửa khẩu xuất, các quy định khác có liên quan đối với trường hợp quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật.

Điều 32. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật lưu thông trong nước tại nơi xuất phát

1. Trình tự kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động vật trên cạn quy định như sau:

a) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh thú y đối với địa điểm tập trung, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng, bao gói, các vật dụng khác có liên quan theo quy định tại các Điều 44, 45 của Nghị định này;

b) Tiến hành kiểm dịch theo quy trình, tiêu chuẩn vệ sinh thú y được quy định đối với động vật, sản phẩm động vật lưu thông trong nước;

c) Đánh dấu đối với động vật, đóng dấu, dán tem vệ sinh thú y đối với sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;

d) Hướng dẫn chủ hàng thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi tập trung, bốc xếp động vật, sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển, các vật dụng khác có liên quan trong quá trình vận chuyển;

đ) Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; niêm phong phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật, sản phẩm động vật;

e) Yêu cầu chủ hàng thực hiện các biện pháp xử lý kỹ thuật theo quy định đối với động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y. Sau khi xử lý, nếu động vật, sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y thì được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch; nếu động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y thì tuỳ theo mức độ mà cho phép chuyển mục đích sử dụng hoặc buộc phải tiêu huỷ.

2. Trình tự kiểm dịch động vật dưới nước, lưỡng cư quy định như sau:

a) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh thú y đối với nơi tập trung, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng, bao gói, các vật dụng khác có liên quan theo quy định tại các Điều 44, 45 của Nghị định này;

b) Tiến hành kiểm dịch theo quy trình, tiêu chuẩn vệ sinh thú y được quy định đối với động vật, sản phẩm động vật lưu thông trong nước;

c) Hướng dẫn chủ hàng thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi tập trung, phương tiện vận chuyển, các vật dụng khác có liên quan trong quá trình vận chuyển;

d) Dán tem vệ sinh thú y đối với lô hàng động vật, sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;

đ) Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; niêm phong phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật, sản phẩm động vật;

e) Yêu cầu chủ hàng thực hiện các biện pháp xử lý kỹ thuật theo quy định đối với động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y. Sau khi xử lý, nếu động vật, sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y thì được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch; nếu động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y thì tuỳ theo mức độ mà cho phép chuyển mục đích sử dụng hoặc buộc phải tiêu huỷ.

Điều 33. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tại trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông

1. Kiểm tra hồ sơ kiểm dịch, số lượng, chủng loại động vật, sản phẩm động vật theo giấy chứng nhận kiểm dịch; mã số, dấu, tem vệ sinh thú y; dấu niêm phong phương tiện vận chuyển.

2. Kiểm tra tình trạng sức khoẻ của động vật, thực trạng vệ sinh thú y của sản phẩm động vật.

3. Kiểm tra thực trạng vệ sinh thú y của phương tiện vận chuyển và các vật dụng có liên quan trong quá trình vận chuyển.

4. Xác nhận nếu động vật, sản phẩm động vật có giấy chứng nhận kiểm dịch hợp lệ, phương tiện vận chuyển, các vật dụng khác có liên quan bảo đảm vệ sinh thú y.

Trong trường hợp phát hiện không có giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc giấy chứng nhận kiểm dịch không hợp lệ, phương tiện vận chuyển, các vật dụng khác có liên quan không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y hoặc xuất phát từ địa phương đang phải tạm đình chỉ việc xuất động vật, sản phẩm động vật do dịch bệnh thì kiểm dịch viên động vật phải tạm đình chỉ ngay việc vận chuyển, xử lý theo quy định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xử lý của mình.

Điều 34. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu

1. Động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu phải kiểm dịch trong các trường hợp sau:

a) Hợp đồng mua bán có yêu cầu hoặc quy định của các Điều ước quốc tế phải kiểm dịch;

b) Chủ hàng có yêu cầu phải kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.

Việc khai báo kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 30 hoặc điểm a khoản 3 Điều 31 Nghị định này.

2. Cơ quan kiểm dịch động vật xuất, nhập khẩu có thẩm quyền tiến hành kiểm dịch tại nơi xuất phát hoặc tại khu cách ly kiểm dịch ở cửa khẩu theo quy trình, tiêu chuẩn vệ sinh thú y được quy định đối với động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu.

3. Động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch, phương tiện vận chuyển và các vật dụng khác có liên quan đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y thì được cơ quan kiểm dịch động vật xuất, nhập khẩu cấp giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu trước khi bốc xếp hàng trong phạm vi 24 giờ.

4. Tại cửa khẩu xuất, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện như sau:

a) Kiểm tra hồ sơ kiểm dịch;

b) Chỉ kiểm tra lại số lượng, chủng loại động vật, sản phẩm động vật, bao gói sản phẩm động vật theo giấy chứng nhận kiểm dịch trong trường hợp nghi ngờ có sự đánh tráo, lấy thêm hoặc bớt động vật, sản phẩm động vật hoặc có sự thay đổi bao gói sản phẩm động vật. Nếu phát hiện vi phạm thì tuỳ theo mức độ nghiêm trọng mà tiến hành kiểm dịch lại hoặc trả động vật, sản phẩm động vật về nơi xuất phát;

c) Đổi giấy chứng nhận kiểm dịch nếu chủ hàng hoặc nước nhập khẩu có yêu cầu; cấp lại giấy chứng nhận kiểm dịch đối với trường hợp phải kiểm dịch lại;

d) Hướng dẫn chủ hàng thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với phương tiện vận chuyển, các chất độn, chất thải động vật và các vật dụng có liên quan sau khi vận chuyển.

5. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch qua đường bưu điện phải khai báo kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 30 hoặc điểm a khoản 3 Điều 31 của Nghị định này.

Cơ quan kiểm dịch động vật kiểm tra động vật, sản phẩm động vật và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với hàng hóa đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y.

Điều 35. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu

1. Việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khi nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch phải thực hiện đăng ký và khai báo kiểm dịch nhập khẩu theo quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 30 hoặc khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 31 của Nghị định này;

b) Trong trường hợp nhập khẩu động vật bằng đường biển, đường hàng không, kiểm dịch viên động vật tiến hành kiểm tra hồ sơ kiểm dịch, tình trạng sức khoẻ động vật tại phao số 0 hoặc tại khu vực sân đỗ cảng hàng không;

c) Nếu hồ sơ kiểm dịch hợp lệ, động vật khoẻ mạnh, sản phẩm động vật không có dấu hiệu biến chất hoặc mang mầm bệnh thì kiểm dịch viên động vật xác nhận để chủ hàng làm thủ tục hải quan và chuyển động vật, sản phẩm động vật đến khu hoặc cơ sở cách ly kiểm dịch;

d) Trong trường hợp hồ sơ kiểm dịch không hợp lệ, cơ quan kiểm dịch động vật thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu biết để kiểm tra lại và sửa đổi, hoàn chỉnh hồ sơ;

đ) Trong trường hợp xác định động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì xử lý giết mổ bắt buộc, tiêu hủy hoặc trả về nước xuất khẩu nếu động vật, sản phẩm động vật trên đường về nước xuất khẩu không phải quá cảnh một nước thứ ba;

e) Thời gian cách ly kiểm dịch động vật tuỳ theo từng bệnh, từng loài động vật nhưng không quá 45 (bốn lăm) ngày; thời gian cách ly kiểm dịch sản phẩm động vật không quá 10 (mười) ngày. Nếu thời gian cách ly kiểm dịch quá thời hạn nêu trên thì cơ quan kiểm dịch động vật phải thông báo cho chủ hàng biết rõ lý do;

f) Sau thời gian cách ly kiểm dịch, động vật, sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định thì được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch;

g) Cơ quan kiểm dịch động vật có trách nhiệm hướng dẫn chủ hàng thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y đối với người tiếp xúc với động vật; vệ sinh, khử trùng tiêu độc dụng cụ chăn nuôi, dụng cụ bốc dỡ, dụng cụ chứa đựng, phương tiện vận chuyển, nơi tập trung, cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, chất độn, chất thải động vật và các vật dụng khác có liên quan sau khi vận chuyển và sau mỗi đợt theo dõi cách ly kiểm dịch.

2. Kiểm dịch nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật mang theo người được quy định như sau:

a) Chủ hàng phải khai báo vào tờ khai xuất nhập cảnh, xuất trình giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y quốc gia nước xuất khẩu và được cơ quan kiểm dịch động vật tại cửa khẩu kiểm tra;

b) Chủ hàng không phải khai báo, xuất trình giấy chứng nhận kiểm dịch trong các trường hợp mang thực phẩm chín có nguồn gốc động vật, không dùng để kinh doanh; các sản phẩm có nguồn gốc động vật đã qua chế biến công nghiệp và không dùng làm thực phẩm;

c) Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu tiến hành kiểm tra hồ sơ kiểm dịch, nếu hồ sơ hợp lệ và động vật, sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y thì cấp giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu.

3. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu gửi qua đường bưu điện được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch qua đường bưu điện phải đăng ký và khai báo kiểm dịch theo quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 30 hoặc khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 31 của Nghị định này;

b) Cơ quan kiểm dịch động vật kiểm tra động vật, sản phẩm động vật và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y.

Điều 36. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân khi tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch phải đăng ký và khai báo kiểm dịch theo quy định tại khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 30 hoặc khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 31 của Nghị định này.

2. Việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu được quy định như sau:

a) Cơ quan kiểm dịch động vật tại cửa khẩu tiến hành kiểm dịch theo quy trình, tiêu chuẩn vệ sinh thú y quy định đối với động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc chứng nhận kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y để chủ hàng làm thủ tục hải quan;

b) Trường hợp giấy chứng nhận kiểm dịch không hợp lệ thì cơ quan kiểm dịch động vật thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu biết để kiểm tra lại và sửa đổi giấy chứng nhận kiểm dịch;

c) Trường hợp xác định động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì xử lý giết mổ bắt buộc, tiêu hủy hoặc trả về nước xuất khẩu nếu động vật, sản phẩm động vật trên đường về nước xuất khẩu không phải quá cảnh một nước thứ ba.

3. Việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật quá cảnh lãnh thổ Việt Nam được quy định như sau:

a) Khi hàng hóa đến cửa khẩu, chủ hàng phải xuất trình giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y quốc gia nước xuất khẩu và các giấy tờ khác có liên quan với cơ quan kiểm dịch động vật tại cửa khẩu;

b) Cơ quan kiểm dịch động vật tại cửa khẩu kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch, thực trạng vệ sinh thú y của hàng hoá, phương tiện vận chuyển và việc thực hiện các quy định đã thông báo trước cho chủ hàng. Nếu đủ điều kiện thì chứng nhận kiểm dịch để chủ hàng làm thủ tục hải quan;

c) Chủ hàng không được tự ý bốc dỡ hàng hóa hoặc tháo dỡ các phương tiện vận chuyển khi chưa được phép; không tự ý thay đổi lộ trình hoặc dừng lại tại các điểm không được quy định trước; các phương tiện vận chuyển quá cảnh phải an toàn về mặt thiết bị kỹ thuật, không làm rơi vãi các chất thải trên đường đi;

d) Chủ hàng phải tuân theo hướng dẫn của cơ quan kiểm dịch động vật và không được để động vật quá cảnh tiếp xúc với động vật trong nước trong trường hợp phải dừng để chăm sóc, nuôi dưỡng động vật quá cảnh;

đ) Động vật chết, chất thải động vật, chất độn, thức ăn thừa của người và động vật, bao bì đóng gói sản phẩm động vật và các chất thải khác trong quá trình vận chuyển phải được xử lý theo quy định của cơ quan kiểm dịch động vật;

e) Trong trường hợp động vật, sản phẩm động vật quá cảnh lãnh thổ Việt Nam bằng công-ten-nơ hoặc phương tiện kín khác, cơ quan kiểm dịch tại cửa khẩu kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y quốc gia nước xuất khẩu và phương tiện vận chuyển, nếu đạt yêu cầu thì chứng nhận cho phép quá cảnh; nếu phát hiện động vật, sản phẩm động vật có biểu hiện không bình thường thì có quyền yêu cầu chủ hàng mở công-ten-nơ, phương tiện vận chuyển để kiểm tra lại vệ sinh thú y;

f) Động vật, sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng, bao gói không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y hoặc giấy chứng nhận kiểm dịch không hợp lệ hoặc động vật có triệu chứng mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì cơ quan kiểm dịch động vật tại cửa khẩu không cho phép quá cảnh;

g) Trường hợp giấy chứng nhận kiểm dịch không hợp lệ thì cơ quan kiểm dịch động vật thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu biết để kiểm tra lại và sửa đổi giấy chứng nhận kiểm dịch. Sau khi sửa đổi, giấy chứng nhận kiểm dịch hợp lệ thì cho phép quá cảnh;

h) Trường hợp xác định động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì cơ quan kiểm dịch động vật không cho phép quá cảnh, xử lý giết mổ bắt buộc, tiêu hủy hoặc trả động vật, sản phẩm động vật về nước xuất khẩu nếu động vật, sản phẩm động vật trên đường về nước xuất khẩu không phải quá cảnh một nước thứ ba.

4. Chủ hàng phải chịu mọi chi phí trong thời gian lưu giữ động vật, sản phẩm động vật để kiểm tra, sửa đổi giấy chứng nhận kiểm dịch động vật.

Điều 37. Nhận, gửi bệnh phẩm

1. Bệnh phẩm chỉ được nhập vào Việt Nam hoặc gửi ra nước ngoài khi được Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản đồng ý bằng văn bản.

2. Bệnh phẩm phải được bảo quản, bao gói theo đúng quy định bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường.

3. Bệnh phẩm không được phép đưa vào Việt Nam sẽ bị tiêu hủy.

Mục 2. KIỂM SOÁT GIẾT MỔ, SƠ CHẾ ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT

Điều 38. Quy định chung về giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật

1. Việc giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật đối với động vật trên cạn quy định như sau:

a) Động vật để giết mổ, sơ chế phải đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, được cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền nơi xuất phát kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này;

b) Động vật để giết mổ, sơ chế không thuộc các trường hợp cấm giết mổ, sơ chế theo quy định tại Điều 39 của Nghị định này;

c) Việc giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật để kinh doanh phải được thực hiện tại cơ sở giết mổ, sơ chế đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, được cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền thực hiện kiểm soát trước, trong, sau giết mổ, sơ chế;

d) Trong quá trình kiểm soát giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật, nếu phát hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, nhiễm bệnh, nghi nhiễm bệnh thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch thì kiểm dịch viên động vật yêu cầu tạm dừng việc giết mổ, sơ chế; hướng dẫn chủ cơ sở thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc cơ sở, nơi giết mổ, sơ chế và báo cáo ngay cho cơ quan thú y có thẩm quyền.

2. Việc sơ chế đối với động vật dưới nước và lưỡng cư phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định của Bộ Thủy sản.

Điều 39. Các trường hợp cấm giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật

1. Động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, nhiễm bệnh, nghi nhiễm bệnh thuộc các bệnh cấm giết mổ, sơ chế theo quy định.

2. Động vật mới tiêm phòng vắc xin chưa đủ 15 ngày.

3. Động vật đã sử dụng thuốc nhưng chưa đủ thời gian ngừng thuốc cần thiết theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

4. Sản phẩm của động vật quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.

Điều 40. Kiểm soát trước giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật trên cạn

1. Kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch động vật hoặc giấy chứng nhận tiêm phòng do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền nơi xuất phát cấp.

2. Kiểm tra lâm sàng và phân loại động vật. Động vật khoẻ mạnh được chuyển đến khu chờ giết mổ, động vật gầy yếu phải được tách riêng để giết mổ sau; động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, nhiễm bệnh, nghi nhiễm bệnh phải được đưa tới khu vực giết mổ riêng để xử lý theo quy định. Động vật phải được vệ sinh sạch sẽ trước khi giết mổ. Kiểm tra lại sau 12 đến 24 giờ tuỳ theo từng loài động vật nếu động vật chưa được giết mổ.

3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ, người tham gia giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật.

4. Kiểm tra việc thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi giết mổ, sơ chế, nơi nhốt giữ động vật, phương tiện vận chuyển; xử lý chất độn, chất thải trong quá trình vận chuyển và sau mỗi đợt nhập động vật để giết mổ, sơ chế.

Điều 41. Kiểm soát trong quá trình giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật

1. Kiểm tra việc thực hiện quy trình giết mổ, sơ chế; các quy định về vệ sinh thú y trong quá trình giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật.

2. Kiểm tra vệ sinh thú y đối với thân thịt, phủ tạng, các sản phẩm khác để phát hiện đối tượng kiểm soát giết mổ.

3. Đóng dấu hoặc dán tem vệ sinh thú y đối với thịt và các sản phẩm khác đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y.

Thịt, phủ tạng và các sản phẩm khác của động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y phải được để riêng, đánh dấu để phân biệt và xử lý theo quy định.

Điều 42. Bảo quản, vận chuyển sản phẩm động vật sau giết mổ, sơ chế

1. Nơi bảo quản thịt, phủ tạng và các sản phẩm động vật khác phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định để không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Không để thịt lẫn với phủ tạng và các sản phẩm động vật khác.

2. Phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng, bao gói sản phẩm động vật tại cơ sở giết mổ, sơ chế phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y; không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước, sau khi sử dụng.

Phương tiện vận chuyển sản phẩm động vật phải là phương tiện chuyên dùng, bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y quy định tại Điều 45 của Nghị định này và phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước, sau khi sử dụng.

Mục 3. KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y

Điều 43. Thẩm quyền kiểm tra vệ sinh thú y

1. Việc kiểm tra vệ sinh thú y phải bảo đảm các nguyên tắc theo quy định tại Điều 35 của Pháp lệnh Thú y.

2. Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản có trách nhiệm kiểm tra và chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với:

a) Cơ sở chăn nuôi động vật tập trung do trung ương quản lý, cơ sở sản xuất giống quốc gia;

b) Thức ăn chăn nuôi, nước dùng cho động vật, nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi; trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển dùng trong chăn nuôi; chất thải động vật tại các cơ sở chăn nuôi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo phân công của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản;

d) Khu cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất, nhập khẩu;

đ) Cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản động vật, sản phẩm động vật trên cạn có tham gia xuất khẩu; cơ sở sơ chế, bảo quản động vật, sản phẩm động vật dưới nước và lưỡng cư theo phân công của Bộ Thủy sản;

e) Cơ sở sản xuất thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y;

f) Cơ sở kinh doanh vi sinh vật dùng trong thú y.

3. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với:

a) Cơ sở sản xuất con giống, cơ sở chăn nuôi tập trung trên địa bàn tỉnh;

b) Thức ăn chăn nuôi, nước dùng cho động vật, nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi; trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển dùng trong chăn nuôi; chất thải động vật tại các cơ sở chăn nuôi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

c) Vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo phân công của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản;

d) Cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản động vật, sản phẩm động vật trên cạn phục vụ tiêu dùng trong nước; cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản động vật, sản phẩm động vật dưới nước và lưỡng cư theo phân công của Bộ Thủy sản;

đ) Cơ sở, cửa hàng kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, hóa chất dùng trong thú y trên địa bàn tỉnh.

Điều 44. Điều kiện vệ sinh thú y đối với nơi tập trung để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật

1. Nơi tập trung động vật trên cạn tại sân bay, sân ga, bến cảng phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:

a) Có địa điểm thuận lợi để thực hiện việc kiểm tra động vật, sản phẩm động vật;

b) Có biện pháp ngăn chặn sự tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với động vật bên ngoài;

c) Có cầu dẫn chuyên dùng cho gia súc lên, xuống phương tiện vận chuyển;

d) Có đủ nước dùng đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y;

đ) Được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau mỗi lần tập trung, bốc xếp động vật;

e) Có biện pháp xử lý nước thải, chất thải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh trước khi thải ra môi trường.

2. Nơi tập trung, bốc xếp động vật trên cạn tại cơ sở chăn nuôi phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Có đủ diện tích, thuận tiện để thực hiện việc kiểm tra động vật;

b) Bảo đảm các quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 1 Điều này.

3. Nơi thu gom, tập trung động vật trên cạn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Địa điểm cách biệt với khu dân cư, công trình công cộng, các cơ sở chăn nuôi;

b) Bảo đảm các quy định tại các điểm b, d và e khoản 1 Điều này.

4. Nơi tập trung sản phẩm động vật trên cạn phải bảo đảm điều kiện sau đây:

a) Có kho bảo quản đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định;

b) Kho phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau mỗi lần tập trung sản phẩm động vật;

c) Bảo đảm các quy định tại điểm d và e khoản 1 Điều này.

5. Nơi tập trung để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật dưới nước và lưỡng cư phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:

a) Thuận lợi cho việc kiểm tra động vật, sản phẩm động vật;

b) Có biện pháp ngăn chặn sự tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với động vật bên ngoài;

c) Có đủ nước dùng đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y;

d) Được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau mỗi lần tập trung, bốc xếp động vật, sản phẩm động vật;

đ) Có biện pháp xử lý nước thải, chất thải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh trước khi thải ra môi trường.

Điều 45. Điều kiện vệ sinh thú y đối với phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật

1. Phương tiện vận chuyển động vật trên cạn phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:

a) An toàn về mặt kỹ thuật để bảo vệ động vật trong suốt quá trình vận chuyển;

b) Nơi chứa động vật phải có đủ diện tích, không gian để động vật có thể đứng, nằm ở vị trí tự nhiên; có lồng, cũi, hộp để bảo đảm an toàn cho động vật trong quá trình vận chuyển; sàn phải phẳng, không trơn, kín không để lọt nước và chất thải ra môi trường trong quá trình vận chuyển; dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc;

c) Đối với phương tiện vận chuyển kín phải có hệ thống thông khí thích hợp để bảo đảm đủ độ thông khí cần thiết.

2. Phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật dưới nước, lưỡng cư sống phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:

a) An toàn về mặt kỹ thuật để bảo đảm động vật sống trong suốt quá trình vận chuyển;

b) Dụng cụ chứa động vật được làm bằng vật liệu thích hợp, bảo đảm không để lọt nước và chất thải ra môi trường trong quá trình vận chuyển, dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc;

c) Có hệ thống cung cấp dưỡng khí hoặc thông khí thích hợp để bảo đảm đủ dưỡng khí cần thiết;

d) Đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật khác theo quy định của Bộ Thủy sản.

3. Phương tiện vận chuyển sản phẩm động vật tươi sống, sơ chế sử dụng làm thực phẩm phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:

a) An toàn về mặt kỹ thuật bảo quản để bảo đảm chất lượng của sản phẩm động vật không bị ảnh hưởng trong quá trình vận chuyển;

b) Mặt trong của vật dụng chứa đựng sản phẩm động vật phải được làm bằng vật liệu không gỉ, nhẵn, chống thấm, chống ăn mòn, không độc, không mùi, không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc;

c) Vật dụng chứa đựng sản phẩm động vật phải kín để bảo quản sản phẩm không bị ô nhiễm từ môi trường và không gây ảnh hưởng đến môi trường;

d) Đáp ứng yêu cầu về nhiệt độ đối với từng loại sản phẩm động vật trong suốt quá trình vận chuyển.

4. Phương tiện vận chuyển sản phẩm động vật không sử dụng làm thực phẩm phải có sàn kín, dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc.

Điều 46. Điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật

1. Cơ sở giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật phải có đủ các điều kiện vệ sinh thú y theo quy định tại Điều 33 của Pháp lệnh Thú y và các điều kiện về địa điểm, nhà xưởng, trang thiết bị như sau:

a) Địa điểm cơ sở phải cách biệt với khu dân cư, các công trình công cộng, đường giao thông chính và các nguồn gây ô nhiễm, không bị úng ngập; có tường bao quanh; có cổng riêng biệt để xuất, nhập động vật, sản phẩm động vật; đường đi trong cơ sở phải bằng xi măng hoặc bê tông;

b) Có khu vực riêng nhốt động vật chờ giết mổ; khu vực riêng để giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật; khu cách ly động vật ốm; khu xử lý sản phẩm không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;

c) Có phòng kiểm tra, xét nghiệm mẫu;

d) Có hệ thống xử lý nước thải, chất thải động vật phù hợp với công suất giết mổ, sơ chế. Nước thải, chất thải sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh trước khi thải ra môi trường;

đ) Nhà xưởng phải chống được bụi và sự xâm nhập của các loài động vật gây hại; thuận tiện cho việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc; được bố trí riêng khu chứa sản phẩm dùng làm thực phẩm, khu chứa sản phẩm không dùng làm thực phẩm, phương tiện vận chuyển, dụng cụ giết mổ, sơ chế, người làm việc trong các khu này để tránh sự ô nhiễm và lây nhiễm chéo.

e) Trang thiết bị, dụng cụ dùng trong giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật phải được làm bằng vật liệu không gỉ, không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc.

2. Nước sử dụng trong giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật phải đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định.

Điều 47. Điều kiện vệ sinh thú y trong kinh doanh động vật, sản phẩm động vật

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh động vật, sản phẩm động vật tại các chợ phải ở khu riêng biệt với các loại hàng hóa khác và bảo đảm các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:

a) Phương tiện bày bán, dụng cụ chứa đựng sản phẩm động vật phải được làm bằng vật liệu không gỉ, không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, dễ vệ sinh, khử trùng;

b) Có biện pháp bảo quản để sản phẩm động vật không bị nhiễm bẩn, biến chất;

c) Nơi mua bán, vật dụng dùng trong việc mua bán động vật, sản phẩm động vật phải được vệ sinh sạch sẽ sau khi bán;

d) Nước thải trong quá trình kinh doanh động vật, sản phẩm động vật tại các chợ phải được xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y trước khi thải ra môi trường.

2. Nơi tập trung, mua bán động vật trên cạn phải xa khu dân cư, các công trình công cộng; được vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi lần tập trung, mua bán động vật.

3. Nghiêm cấm mua bán:

a) Động vật trên cạn mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc động vật chết bất thường chưa rõ nguyên nhân;

b) Động vật dưới nước, lưỡng cư có xuất xứ từ vùng cấm thu hoạch;

c) Động vật bị bơm, chích nước hoặc các loại dịch lỏng gây hại cho người sử dụng;

d) Sản phẩm động vật biến chất, chứa hóa chất, phẩm màu không được phép sử dụng.

Mục 4. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT; KIỂM SOÁT GIẾT MỔ; KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y

Điều 48. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y

1. Thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định.

2. Cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y. Trong trường hợp không cấp giấy chứng nhận kiểm dịch động vật thì phải thông báo cho chủ hàng biết rõ lý do.

3. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chủ hàng, chủ cơ sở thực hiện các quy định về vệ sinh thú y đối với các đối tượng thuộc diện phải kiểm dịch; kiểm soát giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y.

Điều 49. Trách nhiệm của kiểm dịch viên động vật

1. Thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định của pháp luật về thú y.

2. Trong khi làm nhiệm vụ kiểm dịch viên động vật phải mặc trang phục, đeo phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm dịch viên động vật và mang các thiết bị, phương tiện cần thiết.

3. Kiến nghị với cấp có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm dịch động vật.

Điều 50. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước khác

1. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quy hoạch, công bố quy hoạch địa điểm và tổ chức quản lý việc giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật tập trung trong phạm vi địa phương; chỉ đạo các ngành có liên quan tại địa phương phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y trong việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ; kiểm tra vệ sinh thú y; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan hữu quan bao gồm Y tế, Bảo vệ môi trường, Hải quan, Cảng vụ, Bộ đội Biên phòng, Công an, Quản lý thị trường, Bưu điện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; phát hiện, ngăn chặn việc nhập lậu động vật, sản phẩm động vật.

3. Cơ quan Hải quan chỉ hoàn tất thủ tục hải quan khi chủ hàng đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y.

Điều 51. Trách nhiệm của chủ hàng, chủ cơ sở

1. Chấp hành các quy định của pháp luật về thú y và pháp luật khác có liên quan trong việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y.

2. Tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền, các cơ quan thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định.

3. Chịu trách nhiệm nuôi giữ, chăm sóc động vật, bảo quản sản phẩm động vật và tuân theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y trong quá trình kiểm dịch; kiểm soát giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y và trả phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

4. Phải báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y nơi gần nhất khi phát hiện bệnh lạ hoặc nghi ngờ động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh.

5. Không được tự ý đánh tráo, thay đổi số lượng động vật đã được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch trong quá trình vận chuyển động vật và phải đi đúng lộ trình theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền.

6. Khi vận chuyển các loài động vật khác nhau hoặc có mục đích sử dụng khác nhau trên cùng một phương tiện phải theo hướng dẫn của Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản. Không được sử dụng các phương tiện đã vận chuyển các chất độc hại để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật.

7. Báo cáo trước 15 ngày với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền để được kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y trước khi cơ sở giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật bắt đầu hoạt động.

Chương IV

QUẢN LÝ THUỐC THÚ Y, CHẾ PHẨM SINH HỌC, VI SINH VẬT, HÓA CHẤT DÙNG TRONG THÚ Y

Điều 52. Điều kiện sản xuất, gia công, san chia thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, san chia thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 38 của Pháp lệnh Thú y và các điều kiện vệ sinh thú y quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.

2. Địa điểm cơ sở phải cách biệt với khu dân cư, các công trình công cộng, bệnh viện, bệnh xá thú y, cơ sở chẩn đoán bệnh động vật, các nguồn gây ô nhiễm khác và không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường xung quanh.

3. Cơ sở sản xuất dược phẩm, hóa chất dùng trong thú y phải được thiết kế, xây dựng theo nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP, bảo đảm có các khu vực chính sau đây:

a) Kho nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, thành phẩm;

b) Khu vực xử lý tiệt trùng;

c) Khu vực cân, cấp phát nguyên liệu;

d) Khu vực chuẩn bị sản xuất;

đ) Khu vực pha chế, bảo quản bán thành phẩm;

e) Khu vực hoàn thiện sản phẩm;

f) Khu vực kiểm tra sản phẩm trước khi xuất xưởng;

g) Khu vực để các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng;

h) Khu vực vệ sinh cá nhân và các khu vực khác phục vụ sản xuất.

4. Cơ sở sản xuất vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y ngoài các khu vực quy định tại khoản 3 Điều này, phải có khu vực nuôi giữ và xử lý động vật thí nghiệm; khu vực, trang thiết bị để giữ giống vi sinh vật phục vụ sản xuất.

5. Nhà xưởng sản xuất phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:

a) Bảo đảm điều kiện về vệ sinh môi trường; dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc; chống được bụi và sự xâm nhập của động vật gây hại;

b) Từng khu vực phải có diện tích phù hợp với yêu cầu sản xuất, dễ thực hiện các thao tác kỹ thuật, thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát;

c) Được thiết kế và bố trí phù hợp để tránh sự nhầm lẫn hoặc lây nhiễm chéo giữa các nguyên liệu, sản phẩm trong quá trình sản xuất.

6. Trang thiết bị, dụng cụ sản xuất phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:

a) Phù hợp, thuận tiện cho các thao tác, dễ vệ sinh, khử trùng và bảo dưỡng;

b) Bề mặt tiếp xúc của thiết bị, dụng cụ với các nguyên liệu, phụ liệu, bán thành phẩm và thành phẩm phải được làm bằng vật liệu trơ; không gây ảnh hưởng tới độ tinh khiết, hoạt tính của nguyên liệu, chất lượng của thuốc.

7. Các thiết bị cơ khí, thiết bị sử dụng điện năng, nhiệt năng, thiết bị áp lực phải có quy định bằng văn bản về chế độ điều chỉnh, kiểm tra, bảo dưỡng, vận hành để đảm bảo an toàn lao động và bảo đảm chất lượng của sản phẩm.

8. Cơ sở sản xuất phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Điều 53. Điều kiện nhập khẩu thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y

1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y có trong Danh mục thuốc thú y, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Pháp lệnh Thú y.

Trường hợp nhập khẩu vắc-xin, vi sinh vật phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản.

2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y không có trong Danh mục thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú ý được phép lưu hành tại Việt Nam để phục vụ sản xuất, nghiên cứu, hợp tác hoặc trao đổi khoa học kỹ thuật, tham gia hội chợ, triển lãm hoặc cho các mục đích khác phải bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 48 của Pháp lệnh Thú y.

Điều 54. Điều kiện kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, hóa chất dùng trong thú y phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 39 của Pháp lệnh Thú y và các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:

a) Có địa điểm kinh doanh cố định;

b) Cửa hàng, nơi bày bán, kho chứa có đủ diện tích cần thiết và có kết cấu phù hợp để không làm ảnh hưởng tới chất lượng của thuốc;

c) Cửa hàng phải có khu vực riêng bày bán các loại hàng khác nhau được phép kinh doanh, có đủ phương tiện để bày bán, bảo quản;

d) Có đủ các thiết bị kỹ thuật để bảo quản hàng hóa như quạt thông gió, tủ lạnh hoặc kho lạnh để bảo quản vắc-xin, chế phẩm sinh học; ẩm kế, nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản;

đ) Hoạt động kinh doanh không làm ảnh hưởng xấu tới môi trường.

2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vắc-xin, vi sinh vật phải theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản

Điều 55. Điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y

1. Cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:

a) Có đủ diện tích, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất, nguyên vật liệu cần thiết cho việc kiểm nghiệm;

b) Có nơi nuôi giữ và xử lý động vật thí nghiệm;

c) Có trang thiết bị chuyên dùng giữ giống vi sinh vật để phục vụ việc kiểm nghiệm;

d) Có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường.

2. Cơ sở thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:

a) Địa điểm cơ sở, khu chuồng, ao, bể nuôi động vật, dụng cụ chăn nuôi, nơi xử lý chất thải, xác động vật phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 7 của Nghị định này;

b) Có đủ loại động vật, đủ số lượng đáp ứng được việc thử nghiệm, khảo nghiệm;

c) Có nơi lưu giữ, trang thiết bị thích hợp để bảo quản thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất cần thử nghiệm, khảo nghiệm;

d) Có đủ diện tích chuồng, ao, bể nuôi để bố trí động vật bảo đảm kết quả thử nghiệm, khảo nghiệm chính xác;

đ) Có đủ dụng cụ, phương tiện cần thiết.

3. Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:

a) Có kho đủ diện tích để bảo quản hàng hoá;

b) Có đủ trang thiết bị phù hợp để bảo quản và kiểm tra điều kiện bảo quản hàng hoá;

c) Có kho riêng bảo quản nguyên liệu làm thuốc thú y; dược phẩm; vắc-xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật; hóa chất dùng trong thú y.

Điều 56. Các trường hợp phải đăng ký lưu hành thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y

1. Thuốc thú y, nguyên liệu dùng làm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y mới sản xuất trong nước.

2. Thuốc thú y ở dạng thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên liệu, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam để kinh doanh, sản xuất, gia công, đóng gói lại.

3. Thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y đã được công nhận và đưa vào Danh mục thuốc thú y, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam phải đăng ký lại khi có những thay đổi về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định này

Điều 57. Đăng ký lưu hành thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y mới sản xuất trong nước, nhập khẩu lần đầu

1. Thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y mới sản xuất trong nước hoặc lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam được phép lưu hành tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 40 của Pháp lệnh Thú y.

24. Tổ chức, cá nhân đăng ký lưu hành đối với thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải nộp hồ sơ đăng ký với Cục Thú y; đối với chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản phải nộp hồ sơ đăng ký với Cục Nuôi trồng thủy sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 40 của Pháp lệnh Thú y.

Trường hợp thuốc không phải thử nghiệm hoặc khảo nghiệm thì nộp một bộ hồ sơ; thuốc phải thử nghiệm hoặc khảo nghiệm thì nộp hai bộ hồ sơ.

Đối với trường hợp nhập khẩu phải có một bộ hồ sơ bằng tiếng Việt và đơn đăng ký nhập khẩu kèm theo giấy phép lưu hành sản phẩm, giấy chứng nhận nhà sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP hoặc chứng chỉ ISO, phiếu phân tích chất lượng sản phẩm do cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất cấp.

3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lời kết quả; thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký biết để hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu.

45. Trong thời gian bốn mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y, Cục Nuôi trồng thủy sản có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và thành lập Hội đồng khoa học chuyên ngành để xét duyệt hồ sơ, đề nghị Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận, bổ sung hàng quý vào Danh mục thuốc thú y, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.

Điều 58. Đăng ký lại thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y đã được cấp số đăng ký lưu hành

1. Các trường hợp phải đăng ký lại:

a) Thay đổi thành phần, công thức;

b) Thay đổi dạng bào chế;

c) Thay đổi đường dùng của thuốc;

d) Thay đổi phương pháp, quy trình sản xuất mà làm thay đổi chất lượng sản phẩm;

đ) Đánh giá lại chất lượng, hiệu quả, độ an toàn của thuốc theo quy định.

Việc lập hồ sơ đăng ký lại theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Nghị định này.

26. Trong thời gian bốn mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trả lời kết quả.

Điều 59. Nội dung GMP, thủ tục đăng ký cấp chứng nhận GMP

1. Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) bao gồm các nội dung sau đây:

a) Khái niệm;

b) Nhân sự;

c) Nhà xưởng;

d) Thiết bị, dụng cụ;

đ) Vệ sinh và biện pháp vệ sinh;

e) Sản xuất;

f) Kiểm tra chất lượng;

g) Tự thanh tra;

h) Xử lý khiếu nại về sản phẩm, thu hồi sản phẩm;

i) Tài liệu.

2. Cơ sở sản xuất thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) và được Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản kiểm tra, đánh giá theo tiêu chuẩn và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GMP.

3. Hồ sơ đăng ký kiểm tra GMP bao gồm:

a) Đơn đăng ký kiểm tra GMP;

b) Các tài liệu có liên quan bao gồm: tài liệu tập huấn của cơ sở về GMP; sơ đồ vị trí và thiết kế của nhà máy sản xuất; sơ đồ bố trí dây chuyền sản xuất; sơ đồ tổ chức sản xuất; danh mục sản phẩm được phép sản xuất hoặc đã đăng ký sản xuất; danh mục thiết bị sản xuất, thiết bị kiểm tra chất lượng sản phẩm; danh mục các quy trình thao tác chuẩn (SOP); giấy xác nhận hoặc biên bản nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền; báo cáo đã được thẩm định về môi trường; biên bản tự kiểm tra GMP của cơ sở.

4. Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản tổ chức kiểm tra, đánh giá và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GMP cho các cơ sở đạt tiêu chuẩn theo quy định.

Điều 60. Công bố tiêu chuẩn chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y có trong Danh mục thuốc thú y, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam phải công bố tiêu chuẩn chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y và chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn chất lượng đã công bố. Tiêu chuẩn do cơ sở công bố không được trái hoặc thấp hơn tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn Việt Nam.

2. Hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được lập thành 03 (ba) bộ, bao gồm:

a) Bản công bố tiêu chuẩn chất lượng;

b) Bản sao hợp pháp quyết định công nhận thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành.

3. Hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được gửi về Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản. Trong thời hạn 45 (bốn lăm) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính phù hợp của hồ sơ, trả lời chấp nhận hoặc nêu rõ lý do không chấp nhận.

4. Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản quy định về ghi số công bố tiêu chuẩn chất lượng thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y.

5. Khi có thay đổi về chất lượng hoặc nhãn thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất so với lần công bố trước, cơ sở phải lập hồ sơ công bố lại theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 61. Công bố tiêu chuẩn chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phù hợp tiêu chuẩn

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y có trong Danh mục thuốc thú y, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn ngành theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản phải công bố chất lượng phù hợp tiêu chuẩn.

2. Hồ sơ công bố chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phù hợp tiêu chuẩn được lập thành 03 (ba) bản, bao gồm:

a) Bản công bố chất lượng phù hợp tiêu chuẩn;

b) Bản sao hợp pháp giấy chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn ngành của cơ quan có thẩm quyền.

3. Hồ sơ công bố chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam được gửi về Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ; phù hợp tiêu chuẩn ngành được gửi về Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản. Trong thời hạn 45 (bốn lăm) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính phù hợp của tiêu chuẩn, đóng dấu vào bản công bố chất lượng phù hợp tiêu chuẩn và trao lại cho cơ sở một bộ hồ sơ công bố.

Điều 62. Xử lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y

1. Việc xử lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 50 của Pháp lệnh Thú y.

2. Việc tiêu hủy thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải bảo đảm:

a) An toàn cho người, môi trường, hệ sinh thái và bảo đảm mức tồn dư tối đa cho phép trong đất, nước, không khí không được quá mức quy định;

b) Được thực hiện theo đúng quy trình kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản quy định và theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại;

c) Được cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở địa phương, cơ quan môi trường, chính quyền địa phương, các cơ quan có liên quan khác giám sát và xác nhận kết quả tiêu hủy;

d) Người thực hiện việc tiêu hủy phải được trang bị đầy đủ các phương tiện phòng hộ và bảo hộ lao động.

3. Tổ chức, cá nhân có thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y bị xử lý có trách nhiệm xử lý và chịu mọi chi phí xử lý theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các ngành có liên quan thực hiện việc tiêu hủy theo quy định. Chi phí tiêu huỷ được lấy từ ngân sách địa phương.

Chương V

HÀNH NGHỀ THÚ Y

Điều 63. Chứng chỉ hành nghề thú y

1. Cá nhân hành nghề thú y theo quy định tại Điều 52 của Pháp lệnh Thú y phải có chứng chỉ hành nghề thú y.

2. Chứng chỉ hành nghề thú y do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền cấp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 của Pháp lệnh Thú y.

3. Chứng chỉ hành nghề thú y được cấp cho cá nhân có đủ điều kiện là người trực tiếp hành nghề; chủ cơ sở hoặc người phụ trách kỹ thuật của cơ sở xét nghiệm bệnh động vật, phẫu thuật động vật; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y.

Điều 64. Điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề

1. Điều kiện về bằng cấp chuyên môn:

a) Người hành nghề chẩn đoán, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật tối thiểu phải có bằng trung cấp chuyên ngành thú y, chăn nuôi thú y hoặc trung cấp nuôi trồng thủy sản đối với hành nghề thú y thủy sản. Người hành nghề tiêm phòng, thiến, hoạn động vật phải có chứng chỉ tốt nghiệp lớp đào tạo về kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh cấp;

b) Chủ hoặc người phụ trách kỹ thuật của cơ sở hành nghề xét nghiệm bệnh, phẫu thuật động vật tối thiểu phải có bằng bác sỹ thú y, kỹ sư chăn nuôi thú y hoặc cử nhân sinh học, hóa sinh, kỹ sư nuôi trồng thủy sản đã qua lớp đào tạo về xét nghiệm bệnh động vật thủy sản đối với hành nghề thú y thủy sản; có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đăng ký hành nghề;

c) Chủ hoặc người phụ trách kỹ thuật của cơ sở hành nghề sản xuất, kiểm nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y tối thiểu phải có bằng bác sỹ thú y, kỹ sư chăn nuôi thú y, dược sỹ, cử nhân hóa học hoặc sinh học, kỹ sư nuôi trồng thủy sản đối với hành nghề thú y thủy sản; có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đăng ký hành nghề;

d) Chủ cửa hàng kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y tối thiểu phải có bằng trung cấp thú y, chăn nuôi thú y, hoặc trung cấp sinh học, nuôi trồng thủy sản đối với hành nghề thú y thủy sản. Người trực tiếp bán hàng tối thiểu phải có chứng chỉ tốt nghiệp lớp tập huấn về lĩnh vực đăng ký hành nghề do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh cấp;

đ) Chủ hoặc người phụ trách kỹ thuật của cơ sở thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y tối thiểu phải có bằng bác sỹ thú y, kỹ sư chăn nuôi thú y hoặc cử nhân sinh học, hóa sinh, kỹ sư nuôi trồng thủy sản đã tốt nghiệp lớp đào tạo về chuyên ngành thú y đối với hành nghề thú y thủy sản; có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đăng ký hành nghề;

e) Chủ hoặc người phụ trách kỹ thuật của cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y tối thiểu phải có bằng bác sỹ thú y, kỹ sư chăn nuôi thú y hoặc cử nhân sinh học, hóa sinh, kỹ sư nuôi trồng thủy sản đã tốt nghiệp lớp đào tạo về chuyên ngành thú y đối với hành nghề thú y thủy sản;

f) Người hành nghề tư vấn, dịch vụ kỹ thuật về thú y tối thiểu phải có bằng trung cấp thú y, trung cấp chăn nuôi thú y hoặc trung cấp nuôi trồng thủy sản đã tốt nghiệp lớp đào tạo về chuyên ngành thú y đối với hành nghề thú y thủy sản.

2. Người được cấp chứng chỉ hành nghề thú y phải có giấy khám sức khỏe xác nhận đủ sức khỏe để làm việc của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên cấp.

3. Đối với người nước ngoài, ngoài những quy định tại các khoản 1, 2 Điều này còn phải có lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền xác nhận và không thuộc đối tượng quy định tại Điều 66 của Nghị định này.

Điều 65. Thủ tục cấp, thời hạn của chứng chỉ hành nghề thú y

1. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y gửi hồ sơ đến Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản.

Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tiêm phòng, xét nghiệm, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật, phẫu thuật động vật; kinh doanh thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; tư vấn, dịch vụ khác có liên quan đến thú y gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh.

2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thú y theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Pháp lệnh Thú y.

Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thú y quy định tại các điểm b, c, đ khoản 1 Điều 64 của Nghị định này phải có thêm giấy xác nhận của cơ sở sản xuất, kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y hoặc của cơ sở xét nghiệm bệnh, phẫu thuật động vật về thời gian đã thực hành tại cơ sở.

Trong trường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thú y là cán bộ, công chức thì phải có thêm văn bản đồng ý của Thủ trưởng cơ quan nơi người đó công tác và chỉ được hành nghề trong phạm vi phù hợp với quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và cấp chứng chỉ hành nghề thú y hoặc yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do không cấp chứng chỉ hành nghề thú y.

4. Cá nhân, tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thú y phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

5. Thời hạn của chứng chỉ hành nghề thú y là 05 (năm) năm. Trước khi chứng chỉ hành nghề hết hạn một tháng, người được cấp chứng chỉ hành nghề thú y muốn tiếp tục hành nghề phải gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Hồ sơ đăng ký gia hạn chứng chỉ hành nghề thú y bao gồm:

a) Đơn đăng ký gia hạn chứng chỉ hành nghề thú y;

b) Bản sao hợp pháp chứng chỉ hành nghề thú y đã cấp;

c) Giấy khám sức khỏe xác nhận đủ sức khỏe để làm việc của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên cấp.

Điều 66. Những người không được cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề thú y

1. Người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo bản án, quyết định của tòa án.

2. Người đang trong thời gian bị kỷ luật có liên quan đến chuyên môn thú y.

3. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Người đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự của tòa án; đang bị áp dụng biện pháp hành chính như đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc quản chế hành chính.

5. Người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

Điều 67. Các trường hợp phải thu hồi chứng chỉ hành nghề thú y

1. Chứng chỉ hành nghề cấp không đúng thẩm quyền.

2. Không còn đủ điều kiện theo quy định tại Điều 64 của Nghị định này.

3. Chứng chỉ hành nghề bị tẩy xoá, sửa chữa nội dung.

4. Người được cấp chứng chỉ hành nghề nhưng sau đó thuộc đối tượng quy định tại Điều 66 của Nghị định này.

5. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành nghề từ 03 lần trở lên trong thời gian được phép hành nghề.

6. Người được cấp chứng chỉ hành nghề thú y có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi chứng chỉ hành nghề.

Điều 68. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Hành nghề thú y khi không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết hạn sử dụng.

2. Thuê, mượn chứng chỉ hành nghề thú y.

3. Giả mạo chứng chỉ hành nghề thú y.

4. Các hành vi bị cấm khác mà pháp luật quy định.

Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của người hành nghề thú y

1. Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y có các quyền sau đây:

a) Tiến hành các hoạt động chuyên môn về thú y theo đúng nội dung của chứng chỉ hành nghề thú y được cấp;

b) Tham gia Hội Thú y hoặc các Hội nghề nghiệp khác có liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về thú y, pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình hành nghề;

b) Theo dõi, ghi chép và báo cáo kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở địa phương khi phát hiện hoặc nghi ngờ có bệnh dịch nguy hiểm của động vật, bệnh từ động vật lây sang người và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y để nhanh chóng giải quyết hậu quả;

c) Tham gia tiêm phòng vắc-xin cho động vật do cơ quan thú y địa phương tổ chức;

d) Tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật theo sự điều động của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y;

đ) Cung cấp thông tin cho việc điều tra về thú y; báo cáo thống kê cho cơ quan thú y địa phương về hoạt động chuyên môn định kỳ, khi có dịch bệnh;

e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hành nghề của mình hoặc của cơ sở do mình phụ trách; phải bồi thường theo quy định của pháp luật nếu do hành nghề mà gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác;

f) Chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 70. Hiệu lực thi hành7

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quy định về thi hành Pháp lệnh Thú y; Điều lệ phòng, chống dịch bệnh cho động vật; Điều lệ Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y động vật, sản phẩm động vật; Điều lệ quản lý thuốc thú y ban hành kèm theo Nghị định số 93/CP ngày 27 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Thú y.

Điều 71. Trách nhiệm thi hành Nghị định8

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản có trách nhiệm:

a) Quy định thời hạn, loại vắc-xin, loài động vật trên cạn phải tiêm phòng bắt buộc, biện pháp phòng bệnh bắt buộc đối với động vật dưới nước, lưỡng cư tại vùng đã bị dịch uy hiếp; việc nuôi chung nhiều loài động vật trong một cơ sở giống; các bệnh động vật định kỳ phải được kiểm tra tại các cơ sở sản xuất giống; các loại nguyên liệu thuốc thú y được dùng để phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật;

b) Quy định các bệnh cấm chữa; bệnh phải giết hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh; biện pháp xử lý vệ sinh thú y đối với nơi giết hủy, giết mổ bắt buộc động vật, đối với thân thịt của động vật bị giết mổ bắt buộc; tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với việc sơ chế, xử lý động vật dưới nước và lưỡng cư mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;

c) Quy định số lượng động vật, khối lượng sản phẩm động vật phải kiểm dịch khi vận chuyển ra khỏi huyện; các trường hợp tạm miễn kiểm dịch; biện pháp xử lý đối với động vật, sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển và các vật dụng khác có liên quan không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; điều kiện thủ tục nhận và gửi bệnh phẩm;

d) Quy định việc kinh doanh vắc-xin, vi sinh vật; thủ tục đăng ký chuyển đổi sở hữu, gia công, đóng gói lại thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; thủ tục đăng ký nhập khẩu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật ngoài Danh mục thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y được phép sử dụng tại Việt Nam để phục vụ sản xuất, nghiên cứu, hợp tác, trao đổi khoa học kỹ thuật, tham gia hội chợ, triển lãm hoặc cho các mục đích khác;

đ) Quy định thủ tục thu hồi thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y không đủ tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký;

e) Quy định trình tự, thủ tục thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề thú y.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Trang thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và PTNT (để đăng công báo);
- Lưu: VT, CTY.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG




Cao Đức Phát



1 Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,”

Nghị định số 98/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về nông nghiệp có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,”

2 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 98/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011.

3 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2008.

4 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2008.

5 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2008.

6 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2008.

7 Tại Điều 2 của Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2008 quy định như sau:

“ Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo”.

Tại Điều 7 của Nghị định số 98/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 quy định như sau:

Điều 7. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011”.

8 Tại Điều 3 của Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2008 quy định như sau:

“Điều 3. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”.

Tại Điều 8 của Nghị định số 98/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 quy định như sau:

“Điều 8. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”.

THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness  
---------------

No. 12/VBHN-BNNPTNT

Hanoi, February 25th, 2014

 

DECREE

PROVIDING GUIDANCE ON THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE ORDINANCE ON VETERINARY MEDICINE

The Decree No. 33/2005/NĐ-CP dated March 15th, 2005 by the Government detailing the implementation of a number of articles of the Ordinance on Veterinary Medicine, effective from April 05th, 2005, is amended by:

1. The Decree No. 119/2008/NĐ-CP dated November 28th, 2008 by the Government providing amendments to a number of articles of the Decree No. 33/2005/NĐ-CP dated March 15th, 2005 by the Government, effective from December 23rd, 2008.

2. The Decree No. 98/2011/NĐ-CP dated October 26th, 2011 by the Government providing amendments to a number of articles of the decrees on agriculture, effective from December 15th, 2011.

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25th, 2001;

Pursuant to the Ordinance on Veterinary Medicine dated April 29th, 2004;

At the request of the Minister of Agriculture and Rural Development; the Minister of Fisheries 1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Regulated scope and entities

1. This Decree details the implementation of a number of articles of the Ordinance on Veterinary Medicine regarding:

a) Prevention and treatment of animal diseases, prevention and control of animal epidemics;

b) Quarantine of animals and animal products; control of slaughter and inspection of veterinary hygiene;

c) Management of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use;

d) Practice of veterinary medicine.

2. This Decree applies to Vietnamese organizations and individuals as well as foreign organizations and individuals engaged in veterinary activities in the Vietnamese territory.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. Interpretation of terms

In this Decree, these following terms can be construed as follows:

1. Animals infected with disease mean animals that are infected with disease and show typical symptoms and signs of disease or have the identified pathogens of disease.

2. Animals suspected of being infected with disease mean animals that show unclear symptoms and signs or have the unidentified pathogens of disease or animals that live in the epidemic-hit areas and show abnormal signs or give up eating and get a fever.

3. Animals affected by disease mean animals that show abnormal signs but not pathological symptoms.

4. Animals suspected of being affected by disease mean animals susceptible to disease and have come into contact with or have been close to animals infected or animals suspected of being infected with disease.

5. Animal epidemic means an infectious animal disease which can spread into an epidemic.

6. Pathological material means a sample taken from alive or dead animals, containing or suspected of containing causative pathological or parasitic agents that are sent to laboratories for diagnosis.

7. Diagnosis of an animal disease means the use of techniques to identify the disease.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Epidemic supervision means the monitoring, examination and evaluation of the nature and causes of a disease and the mode of its transmission throughout the process of raising, transportation, slaughtering, preliminarily processing and trading of animals or animal products.

10. Epidemic control means the application of various measures to reduce the spread of epidemics, the number of epidemic hotspots and the number of newly infected animals in epidemic hotspot.

11. Eradication of an animal disease means the application of technical veterinary measures and other measures to eradicate an animal disease within a certain area.

12. Animal raising carried by households or individuals means animal raising within a scope not yet reaching the criteria of farm economy according to regulations of competent state agencies.

13. Concentrated animal-raising establishments mean animal-raising establishments of enterprises or animal-raising establishments of farm or larger scope.

14. Animal quarantine cadres mean cadres performing the task of quarantining animals, animal products, controlling slaughtering and inspecting veterinary hygiene and having quarantine cadre’s cards granted by competent animal health agencies.

15. Establishments that slaughter animals, preliminarily process animals, animal products mean fixed places which obtain the business registration certificates for slaughtering animals and/or preliminarily processing animals and/or animal products from competent agencies.

16. Goods owners mean owners of animals and/or animal products or managers, representatives, escorts, transporters or attendants of animals and/or animal products on behalf of goods owners.

17. Establishment owners mean owners of establishments that carry out the raising, slaughter, preliminary processing and preservation of animals and animal products.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

19. Finished veterinary drugs mean drugs which have undergone all stages of the manufacturing process, including final packaging, labeling, and quality inspection by establishments and satisfy the quality norms stated in registration dossiers.

20. New drugs mean drugs with a pharmaceutical formula containing new active ingredients, drugs with a new combination of active ingredients, drugs with a new pharmaceutical form, drugs with new indications or drugs with a new usage route.

21. Vaccines mean products containing antigens which, after being introduced into the animals, will enable the animals to be immune to an epidemic and are used for preventive purposes.

22. Veterinary drug residue means the volume of active ingredients or their transformed products left in the tissues of animals or animal products when drugs are no longer used, possibly causing harms to consumers’ health.

23. Withdrawal time means the duration of time from the time the last dose of drug is administered to an animal to the time the animal can be slaughtered or its products can be used to ensure that drug residues in animal products do not exceed the permitted limit.

24. Drug stability means the capability of maintaining intrinsic physical, chemical, biological, pharmaceutical or toxic characteristics of drugs within the prescribed limits under given preservation conditions.

25. Good drug-manufacturing practice (GMP) means the application of manufacturing principles and standards to secure the quality of drugs according to the announced quality standards

26. Drug quality standards mean technical criteria, testing methods, packaging, labeling, transportation, preservation and other requirements related to the quality of drugs.

27. Poor quality drugs mean drugs failing to meet quality standards announced by establishments and accepted by competent agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Not containing or containing insufficient types of active ingredients as registered;

b) Containing drug substances different from those indicated on labels;

c) Illegally bearing the names, designs and codes registered for circulation of products of other establishments;

d) Illegally bearing the names or industrial designs of products of other establishments for which industrial property protection has been registered.

Article 3. System of state management agencies in charge of animal health

1. At the central level:

a) The Animal Health Department affiliated to the Agriculture and Rural Development Ministry; the Department for Management of Quality, Safety, Hygiene and Health of Aquatic Animals affiliated to the Ministry of Fisheries.

b) The Ministry of Agriculture and Rural Development Ministry define the functions, tasks, powers and organizational structure of the Animal Health Department; the Ministry of Fisheries shall define the functions, tasks, powers and organizational structure of the Department for Management of Quality, Safety, Hygiene and Health of Aquatic Animals.

2. At the local level:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Urban districts, rural districts, towns, provincial cities (hereinafter referred to as districts or district-level) where there are district-level state management agencies in charge of animal health;

c) The Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries shall cooperate with the Ministry of Home Affairs in providing guidance on functions, tasks powers and organizational structures of state management agencies in charge of animal health at all levels.

The People’s Committees of provinces shall specify the tasks, powers and organizational structures of state management agencies in charge of animal health at all levels.

Article 4. Animal health networks in communes, wards and townships

1. In communes, wards and townships (hereinafter collectively referred to as communes or commune level) there shall be veterinarians. Veterinarians shall receive allowances as prescribed by People’s Committees of provinces and these allowances shall be paid from local budgets.

2. Organizations and individuals practicing veterinary medicine in villages or hamlets shall be encouraged and supported by the State in professional training and enjoy remuneration when they perform tasks at the requests of state management agencies in charge of animal health.

Article 5. Animal health in establishments

Concentrated animal-raising establishments must have staffs specialized in animal health to perform veterinary work in the establishments under the professional guidance of competent state management agencies in charge of animal health.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Veterinary hygiene conditions for animal raising carried by households and individuals

1. Households and individuals that raise terrestrial animals shall fully satisfy the veterinary hygiene conditions prescribed in Clause 1, Article 12 of the Ordinance on Veterinary Medicine and the following conditions on stables:

a) Being suitable to raised animals, easy to cleanse and disinfect;

b) Being hygienic, ventilating in summer and warm in winter;

c) There are stables for isolation of infected animals and animals suspected of being infected;

d) There are places for treatment of animal wastes, which ensure veterinary hygiene and environmental sanitation;

dd) There are measures to kill harmful rodents and insects.

2. Households and individuals that raise aquatic or amphibian animals shall satisfy the veterinary hygiene conditions specified in Points a, b, c, d and dd Clause 1 Article 12 of the Ordinance on Veterinary Medicine and the following conditions on raising places:

a) Ponds or marshes for raising aquatic animals shall ensure the conditions specified at Points d and g, Clause 2, Article 7 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Periodically, before and after each raising cycle, all stables, raising grounds, means and tools used in animal raising shall be disinfected.

Article 7. Veterinary hygiene conditions on concentrated animal-raising establishments

1. Concentrated terrestrial animal-raising establishments shall satisfy all veterinary hygiene conditions specified in Clause 2, Article 12 of the Ordinance on Veterinary Medicine and the following conditions on location, environment and raising facilities:

a) Establishments shall be situated in line with the plannings approved by competent authorities;

b) Establishments shall have fences or walls to prevent people or animals from penetrating into the establishments;

c) Establishments shall have separate administrative quarters;

d) Establishments shall have personal hygiene and clothes-changing places for officials, workers and visitors;

dd) Establishments shall have sterilization pits for people and means of transport before entering the establishments and animal-raising places;

e) Stables shall be suitable to raised animals, airy in summer, warm in winter and easy to cleanse and disinfect;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) The environment of animal-raising places shall satisfy the prescribed veterinary hygiene standards;

h) Establishments shall have separate storehouses for preserving feeds, materials for production of feeds; raising tools; and toxic chemicals for disinfection;

i) Cleansing and disinfection upon outbreaks of epidemics and after each animal-raising cycle or sale of animals shall be conducted periodically;

k) The empty period of stables after each animal-raising cycle or each sale of animals shall be ensured;

l) There shall be measures to kill harmful rodents and insects.

2. Establishments for concentrated raising of aquatic or amphibian animals in ponds or marshes shall satisfy all veterinary hygiene conditions specified in Clause 2, Article 12 of the Ordinance on Veterinary Medicine and the following conditions on location, environment and raising facilities:

a) Establishments shall be situated in line with the plannings approved by competent authorities;

b) Establishments shall have separate canals for supplying water for raising animals and for draining wastewater;

c) Establishments shall have ponds for treating water before it is channeled into animal-raising ponds or marshes;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Establishments shall have places of personal hygiene for officials, workers and visitors separated from animal-raising ponds or marshes;

e) Establishments shall have separate storehouses for preserving feeds, materials used for the production of feeds; tools for raising animals; drugs, chemicals, bio-preparations used in the animal-raising process;

f) Cleansing and disinfection upon outbreaks of epidemics and after each animal-raising cycle or sale of animals shall be conducted periodically;

g) Duration of interruption after each animal-raising cycle shall be ensured;

h) Measures to prevent people and animals from penetrating into the establishments shall be applied.

3. Establishments for concentrated raising of aquatic or amphibian animals in floating cages or weirs shall satisfy all veterinary hygiene conditions specified in Clause 2, Article 12 of the Ordinance on Veterinary Medicine and the following conditions on location, environment and raising facilities:

a) Establishments shall be situated in line with the plannings approved by competent authorities;

b) Solid waste shall be treated before being discharged;

c) Houses for personal hygiene at animal-raising places shall be designed preventing discharge into the raising environment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Cleansing and disinfection upon outbreaks of epidemics and after each animal-raising cycle or sale of animals shall be conducted periodically;

e) Duration of interruption after each animal-raising cycle shall be ensured.

4. Animal-raising establishments, animal-raising places; equipment, tools, means of transport and water used in animal raising and treated animal wastes shall satisfy the veterinary hygiene standards specified in Points a, b, c and d, Clause 3, Article 7 of the Ordinance on Veterinary Medicine.

Article 8. Veterinary hygiene of feeds and water used in animal raising, of pastures and animal wastes

1. Feeds shall fully satisfy veterinary hygiene standards, not causing harms to animals and users of animal products. Feeds used for animals in concentrated animal-raising establishments shall be inspected and assessed according to veterinary hygiene standards.

2. Animals and animal products failing to satisfy food standards and dead animals, if being used as feeds, shall be treated to ensure veterinary hygiene before use. After being treated, if such animals and products still fail to satisfy veterinary hygiene standards for use as feeds, they shall be destroyed.

3. Homemade or recycled feeds shall be treated to ensure veterinary hygiene before being given to animals.

4. Water used in animal raising and animal feed processing shall ensure veterinary hygiene. Untreated industrial wastewater shall not be used for raising animals.

5. Carcasses, animal wastes shall be treated according to veterinary hygiene standards before they can be used as plant fertilizers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Isolation of animals before being put into establishments for raising

1. Before being put into animal-raising establishments for raising, animals shall be raised in isolation. The time of isolated raising shall depend on each disease and each animal species as follows:

a) From 15 to 30 days for terrestrial animals;

b) From 3 to 30 days for imported aquatic or amphibian animals.

2. During the time of isolated raising, separate supervising and raising people and tools shall be arranged for animals raised in isolation.

3. After the time of isolated raising, healthy terrestrial animals shall be herded; healthy aquatic or amphibian animals shall be raised in ponds, marshes, floating cases or weirs.

4. Animals infected with a contagious disease shall be technically treated according to regulations on specific diseases.

Article 10. Compulsory prevention of animal diseases

1. Owners of terrestrial animals shall comply with the following provisions on compulsory prevention of animal diseases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Comply with vaccination instructions of People’s Committees of provinces, vaccination plans of state management agencies of in charge of animal health of provinces and pay vaccination expenses.

Owners of animals already provided with compulsory vaccinations shall be granted vaccination certificates as a basis for competent state management agencies in charge of animal health to grant quarantine certificates when such owners need to transport their animals;

c) Administer drugs to animals on a periodical basis to prevent blood-borne parasitic diseases and eradicate parasitical worms;

d) Apply compulsory veterinary hygiene measures in animal raising; kill rats, flies, mosquitoes and other vectors in animal-raising places.

2. Animal owners shall perform the prevention of aquatic and amphibian animal diseases as follows:

a) Comply with the regulations of the Ministry of Fisheries on compulsory prevention of diseases by vaccines, veterinary drugs, bio-preparations or chemicals to treat disease pathogens in animal-raising areas (ponds, floating cages);

b) Comply with regulations on cleansing and disinfection of equipment and tools in the raising and harvesting processes;

c) Apply veterinary hygiene measures to wastewater and animal wastes before discharging them into the environment;

d) Apply measures to enhance the raised animals’ resistance against diseases through bathing, injection, feeding and preventive measures recommended by animal health agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Responsibilities of animal owners in preventing animal diseases

1. Comply with provisions on veterinary hygiene conditions in raising animals, on feeds and water used for animals, pastures, animal-raising places and on raising animals in isolation prescribed in Articles 6, 7, 8 and 9 of this Decree and apply compulsory measures to prevent diseases for animals specified in Clauses 1 and 2, Article 10 of this Decree.

2. Make declaration of herds of raised animals as follows:

a) Owners of concentrated animal-raising establishments shall declare to competent state management agencies in charge of animal health on the species, quantities, structures and origin of herds of raised animals; sale of animals or receipt of new herds; the situation of epidemics, prevention and treatment of diseases for their establishments’ animals according to regulations of the Department of Animal Health or the Department for Management of Quality, Safety, Hygiene and Health of Aquatic Animals when epidemics occur;

b) Animal-raising households and individuals shall have a logbook for the delivery and receipt of animals, prevention and treatment of animal diseases; report to commune-level veterinarians or state management agencies of districts in charge of animal health on their animal herds when epidemics occur.

3. Comply with regulations on:

a) Raising animals in isolation before herding them together with other animals;

b) Veterinary hygiene of feeds and water used for animals;

c) Raising animals of different species in the same breeding establishment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The construction of animal epidemic-free areas and establishments shall comply with the provisions of Article 14 of the Ordinance on Veterinary Medicine.

2. Animal epidemic-free areas and establishments shall be built for animals of one or more than one species to be free from one or more than one disease.

3. The management of areas and establishments already recognized to be animal epidemic-free includes the following activities:

a) Epidemic supervision: periodic reports on the animal raising, epidemics and slaughtering; periodical tests of serums and pathological materials for prompt detection of diseases;

b) Close control of transport of animals and animal products into epidemic-free areas and establishments;

c) Any organization and individual detecting dangerous infectious diseases in animals in epidemic-free areas or establishments shall immediately report them to veterinarians of communes or the nearest state management agencies in charge of animal health for diagnosis and identification of such diseases and application of measures to stamp out epidemics.

Article 13. Animal epidemic control and eradication programs

The control and eradication of a number of dangerous infectious animal diseases shall be formulated into national programs and submitted to the Prime Minister for approval. The formulation of such programs shall ensure the principles prescribed in Clause 1, Article 15 of the Ordinance on Veterinary Medicine.

Article 14. Treatment of animal diseases

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Infected animals shall be treated promptly;

b) Owners of animals, veterinarians of communes, organizations and individuals practicing veterinary medicine that treating diseases for animals in epidemic-hit areas shall follow the guidance of state management agencies in charge of animal health and ensure that epidemics will not spread and the environment will not be polluted;

c) Drugs used for disease treatment shall ensure the quality and shall be included in the list of veterinary drugs permitted for circulation in Vietnam;

d) Only prescribed veterinary drug materials can be used for prevention and treatment of animal diseases;

dd) When drugs are administered to animals, a withdrawal period of time shall be ensured before animals are harvested or slaughtered under the guidance of drug manufacturers or veterinary medicine practitioners;

e) Veterinarians of communes, organizations and individuals practicing veterinary medicine shall wear protective uniforms under the guidance of state management agencies in charge of animal health when treating animal diseases in epidemic-hit areas.

2. Owners of animals that detect infected animals shall provide treatment specified in Clause 1 of this Article and immediately inform such cases to veterinarians of communes or local state management agencies in charge of animal health.

Article 15. Testing and diagnosis of animal diseases

1. Owners of animals, organizations and individuals doubting that animals are infected with dangerous infectious diseases or seeing that animals die in large numbers for unidentified causes shall immediately inform such cases to veterinarians of communes or the nearest state management agencies in charge of animal health. In case of necessity, such animals shall be taken samples for tests and disease diagnosis at animal disease testing and diagnosis establishments within the system of state management agencies in charge of animal health or establishments permitted to test and diagnose animal diseases.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Samples of animals in breeding establishments shall be taken biannually by state management agencies in charge of animal health for testing according to regulations.

4. Samples of animals in areas and establishments already recognized to be animal epidemic-free shall be annually taken by state management agencies in charge of animal health for testing for diseases registered to be free of. The collection of samples for testing for other diseases shall comply with the provisions of Clause 3 of this Article.

Article 16. Veterinary hygiene conditions on animal disease testing establishments, animal disease testing and diagnosis establishments, animal surgery establishments

1. Animal disease testing establishments and animal disease testing and diagnosis establishments shall satisfy the following veterinary hygiene conditions:

a) Their locations shall be distant from residential areas and public works;

b) Having adequate area, technical and material foundations, equipment, tools, chemicals, materials and raw materials to meet the requirements for animal disease testing and diagnosis;

c) Having separate places for raising animals for experiments, a system for treating waste matters, carcasses and pathological materials to ensure veterinary hygiene and environmental sanitation;

d) Having sufficient water satisfying veterinary hygiene standards.

2. Animal surgery establishments shall satisfy the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Having stables for raising and taking care of animals before and after surgery;

c) Having places for treating waste matters to ensure veterinary hygiene and environmental sanitation;

d) Having sufficient water satisfying veterinary hygiene standards.

Article 17. Animal health measures for areas with old epidemic hotspots and epidemic-threatened areas

1. Healthcare measures for terrestrial animals:

a) Regarding old epidemic hotspots, animal epidemics shall be supervised regularly; pathological materials shall be periodically taken for tests in order to early detect diseases; compulsory vaccinations shall be provided for 100% of animals subject to vaccination; other compulsory preventive measures shall be applied to animals;

b) Regarding epidemic-threatened areas, on the basis of specific areas, nature of specific diseases and specific animal species, compulsory vaccination shall be provided for animals within the regulated time limit.

2. Healthcare measures for aquatic and amphibian animals:

a) Regarding old epidemic hotspots, disinfection and environmental rehabilitation measures shall be applied when the epidemic has been stamped out; previously occurred animal epidemics shall be supervised often; pathological materials shall be periodically taken for tests in order to early detect diseases; other compulsory preventive measures shall be also applied;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 18. Competence and responsibilities of state agencies when animal epidemics are declared

1. The presidents of People’s Committees of provinces shall be in charge of the declaration of animal epidemics in their local areas when all conditions specified in Clause 1, Article 17 of the Ordinance on Veterinary Medicine are met and shall:

a) Issue decision to set up Steering Committees for Prevention and Control of Animal Epidemics of provinces in which a leading official of the People’s Committee of province is head, leading officials of the Services of Agriculture and Rural Development and Services of Fisheries are deputy heads and the heads of the relevant departments are members;

b) The Steering Committees for Prevention and Control of Animal Epidemics shall assist the Presidents of the People’s Committees of provinces in directing the agricultural and fisheries services to cooperate with the relevant branches, levels, organizations and individuals in local areas; mobilize human and material powers in accordance with the provisions of law to apply anti-epidemic measures specified in Articles 19, 20, 21, 22 and 23 of this Decree.

2. The Minister of Agriculture and Rural Development and the Fisheries Minister shall be in charge of the declaration of animal epidemics in multiple provinces when all the conditions specified in Clause 2, Article 17 of the Ordinance on Veterinary Medicine are met and shall:

a) Set up ministerial Steering Committees for Prevention and Control of Animal Epidemics in which a leading official of the ministry is head, leading officials of the Department of Animal Health and the Department for Management of Quality, Safety, Hygiene and Health of Aquatic Animals are deputy heads and leading officials of the relevant departments and institutes are members;

b) The Steering Committees for Prevention and Control of Animal Epidemics shall assist the Minister of Agriculture and Rural development and the Minister of Fisheries in directing the agricultural and fisheries services to cooperate with the relevant branches, levels, organizations and individuals in local areas; mobilize human and material powers in accordance with the provisions of law to apply anti-epidemic measures specified in Articles 19, 20, 21, 22 and 23 of this Decree.

3. The Prime Minister shall be in charge of the declaration of epidemics upon occurrence of dangerous infectious epidemics of animals that are possible to transmit to humans at the request of the Minister of Agriculture and Rural Development or the Minister of Fisheries and according to the regulations in Clause 3, Article 18 of the Ordinance on Veterinary Medicine.

4. The Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, within their tasks and power, shall cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries in the prevention and control of animal epidemics.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Services of Agriculture and Rural development, Services of Fisheries shall cooperate with the Department of Animal Health and the Department for Management of Quality, Safety, Hygiene and Health of Aquatic Animals in steering local state management agencies in charge of animal health at all levels to identify epidemic-hit areas, epidemic-threatened areas and buffer zone; collect statistics and mark infected animals and animals susceptible to the declared epidemic in order to organize the isolation of such animals and the application of other animal health measures.

2. People’s Committees of provinces shall steer the subordinate People’s Committees and local state management agencies in charge of animal health at all levels to establish quarantine checkpoints with the participation of veterinary, police and market control forces to guide, inspect and monitor the transportation of animals and animal products; to place signboards in epidemic-hit places; to restrict circulation of animals and animal products; to guide travel and transportation of animals and animal products away from epidemic-hit areas.

3. People not on duty are prohibited from entering areas where there are diseased animals or dead animals; travel out of and into epidemic-hit areas is restricted.

4. Organizations and individuals are not allowed to organize sightseeing tours and exhibitions in epidemic-hit areas.

Article 20. Isolation of animals in epidemic-hit areas

1. Infected animals, animals suspected of being infected shall be raised in isolation throughout the duration of occurrence of epidemics for monitoring and treating or handling appropriately for each disease; shall not be grazed on common pastures or in raising places.

2. Attendants and raising tools must be arranged separately for animals raised in isolation. Tools and materials used for animals raised in isolation, left-over feeds and animal wastes shall be treated and disinfected till epidemic is erased.

Article 21. Circulation of animals, animal products in epidemic-hit areas

1. Any kinds of animal products susceptible to the declared epidemics is forbidden to take into or out of epidemic-hit areas. Any feeds, animal-raising tools and animal wastes capable of transmitting epidemics is forbidden to take out of epidemic-hit areas. The transport of animals to places of slaughtering or preliminary processing shall comply with the guidance of state management agencies in charge of animal health.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The slaughter, circulation, trade and exchange terrestrial animals and their products susceptible to the declared epidemics are forbidden.

Article 22. Compulsory prevention of diseases for animals in epidemic-hit areas

1. State management agencies of in charge of animal health of provinces shall designate animal species subject to compulsory vaccination and expeditiously organize and direct state management agencies of districts in charge of animal health, veterinarian officials of communes and veterinary medicine-practicing organizations and individuals to provide compulsory vaccinations and apply other compulsory preventive measures to animals susceptible to the declared epidemics in epidemic-hit areas and supervise the cleansing and disinfection work.

2. Owners of animals shall follow all guidance of local state management agencies in charge of animal health on compulsory vaccination or application of other compulsory preventive measures to animals; perform the cleansing and disinfection of epidemic-hit areas with appropriate disinfectants of sufficient content according to the regulations for:

a) Places of raising, pastures, culling and slaughtering of animals;

b) Raising and slaughtering tools, transport vehicles for animals and animal products;

c) Animal wastes.

3. The disinfection must not cause harms to humans, animals and environment.

Article 23. Measures for epidemic-threatened areas and buffer zones

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Establishing temporary quarantine checkpoints along main roads to control animals and animal products transported into and out of epidemic-threatened areas;

b) Identifying animal species susceptible to epidemics;

c) Closely controlling the transport into and out of epidemic-threatened areas of animals susceptible to the declared epidemics and their products;

d) Providing vaccinations or applying other compulsory preventive measures according to regulations for specific disease;

dd) Intensifying epidemic supervision, regularly conduct screening to identify new epidemic hotspots for prompt handling.

2. Regarding quickly transmitted epidemics, the Department of Animal Health and the Department for Management of Quality, Safety, Hygiene and Health of Aquatic Animals shall guide the state management agencies of in charge of animal health of provinces to identify buffer zones and apply the following animal health measures for these zones:

a) Intensify epidemic supervision and regularly monitor animals that are infected and dead from unidentified causes;

b) Increase the control of animals, animal products, breeding aquatic animals originating from buffer zones, ensuring that animals or animal products taken out of buffer zones must be quarantined and not infected with pathogens of the occurring epidemics;

c) Conduct testing of serums and pathological materials to detect the circulation of diseases.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Upon the outbreaks of animal epidemics, the central state management agencies in charge of animal health shall promptly provide local state management agencies in charge of animal health with guidance on technical measures to quickly stamp out epidemics, Intensify the control and expedite the application of animal health measures specified in Articles 19, 20, 21, 22 and 23 of this Decree.

2. Provincial-level state management agencies in charge of animal health shall, within the scope of their tasks and powers, take the responsibilities for:

a) Organizing and directing the state management agencies of districts in charge of animal health and veterinarians of communes to provide animal-raising organizations and individuals guidance on the implementation of regulations on compulsory prevention of animal diseases, isolation of animals, purchase and sale of animals and animal products, cleansing and disinfection;

b) Inspecting and supervising the places of isolation of infected animals;

c) Guiding the medical treatment for infected animals;

d) Notifying state management agencies of in charge of animal health of the province that received animals susceptible to the current epidemics and originating from epidemic-hit areas so as to monitor animals for a period of time at least equal to the incubation period;

e) Guiding animal owners to apply the prescribed measures for incurable infected animals or dead animals according to the regulations.

Article 25. Handling of animals infected or suspected of being infected with dangerous infectious disease

1. Animals infected or suspected of being infected with dangerous infectious disease shall be handled as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The compulsory slaughter of animals must be carried out at slaughterhouses designated by state management agencies in charge of animal health of provinces and all animal health measures must be applied in these houses in accordance with regulations;

c) Vehicles for transport of animals for compulsory slaughter must have close floors so that waste matters are not dropped on road and shall be disinfected immediately after transportation;

d) Slaughtering places, slaughtering tools, wastes of animals subjected to compulsory slaughter must be treated and disinfected immediately after slaughter;

dd) Meat of animals subjected to compulsory slaughter must not be used fresh but must be treated to ensure veterinary hygiene according to the regulation. Sub-products and other products of animals subjected to compulsory slaughter which cannot be used as food, feeds or for industrial processing must be destroyed according to the provisions of Article 26 of this Decree.

2. The handling of aquatic and amphibian animals infected or suspected of being infected with dangerous infectious disease must satisfy veterinary hygiene standards regulated by the Fisheries Ministry.

Article 26. Cull of animals infected or suspected of being infected with dangerous infectious disease

1. Animals infected, carcasses infected or suspected of being infected with diseases included in the list of diseases subject to epidemic declaration and must be culled according to regulations; products of animals subjected to compulsory cull which cannot be used and bedding and waste matters of these animals must be burned or buried deep under the ground according to the guidance of state management agencies in charge of animal health and the technical processes developed by the natural resource and environment agencies.

2. Bodies of animals which died of anthrax and bedding and wastes of these animals must be burned and buried and burial pits must be filled with concrete under the supervision and certification of competent state agencies in charge of animal health according to the guidance of the People’s Committees at all levels.

In case there is no choice but to build a work above the animal burial pit, the owner of such work shall comply with all guidance of state management agencies in charge of animal health of provinces on the excavation and destruction of all substances in burial pits and cleansing and disinfection of these places. The owner of work shall fully pay for such activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The declaration of the end of an epidemic is issue if:

a) All of animals susceptible to the declared epidemic in epidemic-hit areas and epidemic-threatened areas have been vaccinated or applied with other compulsory preventive measures. Regarding terrestrial animals, a sufficient duration is required for immunity to the disease concerned;

b) Within 30 days, depending on specific disease, from the day on which last infected animal or aquatic flock die or are slaughtered, preliminarily treated or culled or fully recover, not any other animal or aquatic flock infected or die of the declared epidemic;

c) Cleansing and disinfection measures have been applied in epidemic-hit and epidemic-threatened areas to ensure the requirements of veterinary hygiene.

2. Competence in declaration of the end of an epidemic:

a) Heads of the state management agency in charge of animal health of provinces shall conduct an inspection of conditions for declaration of the end of the epidemic then send a written report on the satisfactory cases to Heads of the central state management agency, the Service of Agriculture and Rural development and the Service of Fisheries. When the approval for declaration of the end of epidemic from the Head of the central state management agency is received, Heads of the state management agency in charge of animal health of provinces shall request the President of the People’s Committee of provinces to issue a declaration of the epidemic in local area.

b) After checking to ensure that all conditions for declaration of the end of epidemics are satisfied, the head of the central state management agency in charge of animal health shall request the Minister of Agriculture and Rural development and the Minister of Fisheries to declare the end of epidemics (applicable to epidemics occurred in multiple provinces); report to the Ministry of Agriculture and Rural development and the Ministry of Fisheries to request the Prime Minister to declare the end of the epidemic (applicable to animals’ dangerous infectious epidemics capable of transmitting to humans).

Article 28. Funds for prevention and control of animal epidemics

1. The Funds for prevention and control of animal epidemics shall be set up according to the regulations in Article 22 of the Ordinance on Veterinary Medicine.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter III

QUARANTINE OF ANIMALS AND ANIMAL PRODUCTS; CONTROL OF SLAUGHTER; VETERINARY HYGIENE INSPECTION

Section 1. QUARANTINE OF ANIMALS, ANIMAL PRODUCTS

Article 29. Principle of quarantine animals, animal products

1. The quarantine of animals and animal products shall comply with the principles specified in Article 23 of the Ordinance on Veterinary Medicine.

2. Terrestrial animals and product thereof included in the List of animals and animal products subject to quarantine that are transported in large amount out of a district shall undergo quarantine once in the departure place.

3. Aquatic and amphibian animals and products thereof included in the List of animals and animal products subject to quarantine that are circulated within the country shall undergo quarantine once in the departure places in the following cases:

a) Commercial animals and animal products before being taken out of the territory of a district being hit by an epidemic;

b) Breeding animals before taken out of breeding establishments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. When transporting or circulating within the country terrestrial animals and/or animal products included in the List of animals and animal products subject to quarantine, a declaration shall be made and one (01) application for quarantine shall be sent to the state management agencies in charge of animal health of provinces or districts or cities affiliated to provinces. The quarantine declaration is stipulated as follows:

a) The declaration shall be made at least two (02) working days before the transport if animals have been applied with compulsory preventive measures according to the regulations and still stay immune, otherwise, the declaration shall be made at least fifteen (15) to thirty (30) working days before the transport;

b) The declaration shall be made at least two (02) working days before the transport if animal products have undergone testing for veterinary hygiene criteria or are sent by post, otherwise, the declaration shall be made at least seven (07) working days before the transport.

Within one (01) working day from the day on which the satisfactory application is received, the receiving agency shall certify the quarantine declaration and make a notification of the location and time of quarantine.

Within one (01) working day from the day on which animals and/or animal products are gathered at the arranged location, the application receiving agency shall conduct the quarantine.

2. Any wishing to export, import, temporarily import for re-export, temporarily export for re-import, transit through Vietnam territory animals and/or animal products included in the List of animals and animal products subject to quarantine or alien animals and/or animal products to Vietnam shall apply for quarantine and shall send one (01) quarantine application according to the regulations to a competent authorized animal quarantine agency according to the regulation of the Ministry of Agriculture and Rural Development.

Within five (05) working days from the day on which the satisfactory application is received, the authorized animal quarantine agency shall send a reply and provide the guidance on requirements of quarantine for the applicant and relevant authorized animal quarantine agencies for cooperation in quarantine activities.

Before goods are at the border, goods owner shall make a declaration to the authorized animal quarantine agency, specifically as follows:

a) The declaration before shipment shall comply with the regulations in points a and b clause 1 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The declaration of temporary importing for re-export, temporary exporting for re-import, transit through Vietnam territory shall be made at least four (04) days before goods come to the border gate.

Within one (01) working day from the day on which the declaration from the goods owner is received, the competent Authorized animal quarantine agency shall notify the goods owner of the location and time of quarantine, the importing checkpoint, exporting checkpoint and other relevant regulations (applicable to the transiting through Vietnam territory of animals or animal products).

3. The Ministry of Agriculture and Rural Development is responsible for:

a) Arranging Authorized animal quarantine agencies competent in receiving the applications and conduct quarantine of animals/animal products for export, import, temporarily importing for re-export, temporarily exporting for re-import, transit through Vietnam territory;

b) Announcing the List of countries and regions allowed to export animals/animal products into Vietnam or List of countries and regions not allowed to export animals/animal products into Vietnam before January 01st , 2012. These lists will be modified often in case of change.

c) Regulating that from January 01st , 2015, any organizations/individuals importing animals/animal products into Vietnam will perform the procedures for application and quarantine at one authorized animal quarantine agency.”

Article 31. Declaration of quarantine of aquatic and amphibian animals and products thereof3

1. When transporting or circulating within the country the animals and/or animal products included in the List of animals and animal products subject to quarantine, a declaration shall be made according to the form and sent to the state management agencies in charge of animal health of provinces. The quarantine declaration is stipulated as follows:

a) Regarding parental aquatic animals and seed animals, declaration shall be made at least 3 days before the transport or before the shipment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Within one (01) working day from the day on which the satisfactory documents are received, the receiving agency shall certify the quarantine application and make a notification of the location and time of quarantine.

Within one (01) working day from the day on which animals and/or animal products are gathered at the arranged location, the quarantining agency shall conduct the quarantine.

2. Any entities wishing to export, import, temporarily import for re-export, temporarily export for re-import, transit through Vietnam territory animals and/or animal products included in the List of animals and animal products subject to quarantine or alien animals and/or animal products to Vietnam shall send a quarantine application according to the regulations to Department of Animal Health or the Department for Management of Quality, Safety, Hygiene and Health of Aquatic Animals,

Within five (05) working days from the day on which satisfactory application is received, the Department of Animal Health or the Department for Management of Quality, Safety, Hygiene and Health of Aquatic Animals shall send a response to the applicant containing the name of animal quarantine agency that will conduct the quarantine for such animal and shall send a notification to the relevant animal quarantine agencies for cooperation in quarantine activities.

3. When exporting, importing, temporarily importing for re-export, temporarily exporting for re-import or transiting through the Vietnamese territory animals or animal products, goods owners shall make a declaration to the animal quarantine agency assigned by the Department of Animal Health or Department for Management of Agricultural, Forestry and Fishery Product Quality for conducting quarantine. The quarantine declaration is stipulated as follows:

a) The declaration of export shall be made at least ten (10) days (for animals) or five (05) days (for animal products) before the shipment;

b) The declaration of import shall be made at least eight (08) days (for animals) or four (04) days (for animal products) before goods arrive at border gates.

c) The declaration of temporary importing for re-export, temporary exporting for re-import or transit through Vietnam territory shall be made at least four (04) days before goods come to the border gate.

Within one (01) working day from the day on which the declaration from the goods owner is received, the animal quarantine agency assigned by the Department of Animal Health or Department for Management of Agricultural, Forestry and Fishery Product Quality shall notify the goods owner of the location and time of quarantine, the importing checkpoint, exporting checkpoint and other relevant regulations (applicable to the transiting through Vietnam territory of animals or animal products).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The procedures for quarantine of terrestrial animals and products thereof are specified as follows:

a) Check the compliance with regulations on veterinary hygiene conditions of places of gathering, transport vehicles, containers, packages and other related objects specified in Articles 44 and 45 of this Decree;

b) Conduct quarantine according to the procedures and veterinary hygiene standards provided for domestically circulated animals and animal products;

c) Leave marks on animals; affix veterinary hygiene stamps on animal products that satisfy veterinary hygiene standards;

d) Provide goods owners with guidelines for cleansing and disinfecting gathering places, loading animals/animal products, transport vehicles and other objects relating to the transportation;

dd) Grant quarantine certificates for animals and animal products satisfying veterinary hygiene standards; seal off the transport vehicles, containers of animals or animal products;

e) Request the goods owner to apply the technical measures according to the regulations applicable to animals/animal products failing to satisfy veterinary hygiene standards. After the technical measures are applied, if animals and animal products satisfy all veterinary hygiene standards, they shall be granted quarantine certificates; otherwise, such animals/animal products shall have using purpose changed or shall be compelled to destroy, depending on the extent of satisfaction,

2. The procedures for quarantine of aquatic or amphibian animals and products thereof are specified as follows:

a) Check the compliance with regulations on veterinary hygiene conditions of places of gathering, transport vehicles, containers, packages and other related objects specified in Articles 44 and 45 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Provide goods owners with guidelines for cleansing and disinfecting gathering places, transport vehicles and other objects relating to the transportation;

d) Affix veterinary hygiene stamps on animal products that satisfy veterinary hygiene standards;

dd) Grant quarantine certificates for animals and animal products satisfying veterinary hygiene standards; seal off the transport vehicles, containers of animals or animal products;

e) Request the goods owner to apply the technical measures according to the regulations applicable to animals/animal products failing to satisfy veterinary hygiene standards. After the technical measures are applied, if animals and animal products satisfy all veterinary hygiene standards, they shall be granted quarantine certificates; otherwise, such animals/animal products shall have using purpose changed or shall be compelled to destroy, depending on the extent of satisfaction,

Article 33. Quarantine of animals/animal products at animal quarantine stations located in main roads

1. Examine the quarantine application, quantities and species of animals, categories of animal products according to the quarantine certificates; veterinary hygiene codes, marks or stamps; seals of transport vehicles.

2. Examine the health of animals, actual veterinary hygiene conditions of animal products.

3. Examine the actual veterinary hygiene conditions of transport vehicles and objects relating to the transportation.

4. Give certification for animals/animal products that have conformable quarantine certificates and satisfactory transport vehicles and relevant objects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 34. Quarantine of exported animals and products thereof

1. Exported animals/animal products shall undergo quarantine in the following cases:

a) According to the request in the trading contract or the provisions of International Treaties;

b) At the request of the goods owner.

The declaration of quarantine of animals/animal products shall comply with the regulations on Point a Clause 3 Article 30 or Point a Clause 3 Article 31 of this Decree.

2. Competent agencies in charge or quarantining exported and imported animals shall conduct quarantine at the departure places or in quarantine areas at border gates according to the procedures and veterinary hygiene standards applicable to exported animals/animal products.

3. Animals and animal products included in the List of animals and animal products subject to quarantine, transport vehicles and relevant objects that satisfy the veterinary hygiene standards shall be granted export quarantine certificates by agencies in charge of quarantining exported and imported animals within 24 hours before they are loaded.

4. At export border gates, the border-gate animal quarantine agencies shall:

a) Examine the quarantine applications;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Exchange quarantine certificates on request of goods owners or the importing countries; re-grant quarantine certificates for re-quarantine cases;

d) Provide goods owner with guidelines on cleansing and disinfection of transport vehicles, bedding, animal wastes and relevant objects after transportation.

5. Any organizations and individuals exporting by post animals and/or animal products included in List of animals and animal products subject to quarantine shall make a quarantine declaration to competent quarantine agencies according to the regulations in Point a, Clause 3, Article 30 or Point a, Clause 3, Article 31 of this Decree.

Animal quarantine agencies shall examine animals and/ or animal products and grant quarantine certificates to goods satisfying veterinary hygiene standards.

Article 35. Quarantine of imported animals and products thereof

1. The quarantine of imported animals and animal products is stipulated as follows:

a) Any organizations and individuals importing animals and/or animal products included in List of animals and animal products subject to quarantine shall make an import quarantine declaration according to the regulations in Clause 2 and Point b Clause 3 Article 30 or Clause 2 and Point b Clause 3 Article 31 of this Decree;

b) In case of importation of animals by sea or by air, animal quarantine cadres shall examine the quarantine documents, the health of animals at buoy zero or in the airports’ landing yards;

c) If quarantine dossiers are conformable, animals are healthy, animal products show no sign of degeneration or carry no disease pathogen, animal quarantine cadres shall give certification for goods owners to carry out customs procedures and take animals and/or animal products to isolated quarantine areas or establishments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) If an animal is determined infected with disease or an animal product is determined carrying pathogens of dangerous infectious diseases, such animal/product shall be slaughtered, culled, destroyed or returned to the exporting country (in case this measure does not involve transit through a third country);

e) The duration of quarantine isolation of animals shall depend on each disease and each animal species but shall not exceed 45 (forty five) days; the duration of quarantine isolation of animal products shall not exceed 10 (ten) days. If the duration of quarantine isolation is longer than the time limit above, animal quarantine agencies shall notify goods owners of the reasons;

f) After the duration of quarantine isolation, if animals or animal products satisfy the required veterinary hygiene standards, they shall be granted quarantine certificates;

g) Animal quarantine agencies shall provide goods owners with guidelines for applying veterinary hygiene measures to people in contact with animals; cleansing and disinfecting raising tools, loading/unloading tools, containers, transport vehicles, places of gathering, quarantine isolation of animals/animal products, bedding, animal wastes and other relevant objects after the transportation and after the supervision and quarantine isolation.

2. The quarantine of hand-carried imported animals and animal products is stipulated as follows:

a) Goods owners shall fill in the exit/entry declaration forms, present quarantine certificates of national animal health agencies of the exporting country for checking by border-gate animal quarantine agencies;

b) Goods owners are not required to make declaration and present quarantine certificates in cases of carrying along cooked food from animal that is for non-business purposes; industrially processed products from animal that are not used as foods;

c) Border-gate animal quarantine agencies shall examine the quarantine application and grant import quarantine certificates if such documents are conformable and animals/animal products satisfy all veterinary hygiene standards.

3. The quarantine of imported animals and animal products sent by post is stipulated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The animal quarantine agencies shall examine the animals/animal products and grant quarantine certificates for animals/animal products satisfying the veterinary hygiene standards.

Article 36. Quarantine of animals and animal products which are temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import transited through Vietnamese territory

1. Any organizations and individuals temporarily importing for re-export, temporarily exporting for re-import or transiting through Vietnamese territory the animals and/or animal products included in List of animals and animal products subject to quarantine shall make quarantine registration and declaration according to the regulations in Clause 2 and Point c Clause 3 Article 30 or Clause 2 and Point c Clause 3 Article 31 of this Decree;

2. The quarantine of animals and animal products which are temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import, transited is stipulated as follows:

a)  Border-gate animal quarantine agencies shall conduct quarantine according to the procedures and veterinary hygiene standards of animals/animal products which are temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import or transited and grant quarantine certificates or certify the quarantine of animals and/or animal products satisfying the veterinary hygiene standards for goods owners to carry out customs procedures;

b) If the quarantine certificate is unconformable, the animal quarantine agency shall notify a competent authority of the exporting country for re-checking and completing such documents;

c) If an animal is determined infected with disease or an animal product is determined carrying pathogens of dangerous infectious diseases, such animal/product shall be slaughtered, culled, destroyed or returned to the exporting country (in case this measure does not involve transit through a third country).

3. The quarantine of animals and animal products transiting through Vietnamese territory is stipulated as follows:

a) When goods arrive at border gates, goods owners must present the quarantine certificate granted by the national animal health agency of the exporting country and other papers relating to border-gate animal quarantine agency;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the conditions are satisfied, a quarantine certificate shall be granted for goods owner to carry out the custom procedures;

c) Goods owners must not unload goods or dismount transport vehicles without permission; must not change itinerary without permission or stop at unconformable places; transport vehicles in transit shall be technically safe, ensuring not let waste matters drop on road;

d) Goods owners must comply with instructions of animal quarantine agencies and not let animals in transit have contact with domestic animals in cases they must stop for caring during the transit procedures;

dd) Dead animals, animal wastes, bedding, left-over food and feeds, packages of animal products and other waste matters during the transportation shall be treated according to regulations of animal quarantine agencies;

e) If animals/animal products are transited through Vietnamese territory in containers or in other tightly-closed means, border-gate animal quarantine agencies shall examine quarantine certificates from national animal health agencies of exporting countries as well as transport vehicles and shall grant the permit for transit if all requirements are satisfied. If an animal/animal product is detected having abnormal signs, the border-gate animal quarantine agency may request goods owners to open containers or transport vehicles for re-inspection of veterinary hygiene;

f) If animals, animal products, transport vehicles, containers and packages fail to satisfy the veterinary hygiene standards or quarantine certificates are unconformable or animals show pathological symptoms, animal products carry pathogens of dangerous infectious disease, then the border-gate animal quarantine agencies shall not grant the permit for transit;

g) If the quarantine certificate is unconformable, the animal quarantine agency shall notify a competent authority of the exporting country for re-checking and completing such documents. After being modified, if the quarantine certificate is conformable, the border-gate animal quarantine agency shall grant the permit for transit;

h) If an animal is determined infected with disease or an animal product is determined carrying pathogens of dangerous infectious diseases, the border-gate animal quarantine agency shall not grant the permit for transit and such animal/animal product shall be slaughtered, culled, destroyed, or returned to the exporting country (in case this measure does not involve transit through a third country).

4. Goods owners shall bear all expenses during the time when their animals/animal products are kept for inspection and shall pay the expense of amendment of animal quarantine certificates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A pathological material shall be imported into Vietnam or sent abroad only if it is agreed in writing by the Department of Animal Health or the Department for Management of Quality, Safety, Hygiene and Health of Aquatic Animals.

2. Pathological materials shall be preserved and packed according to regulations to ensure the conditions of veterinary hygiene and environmental sanitation.

3. Pathological materials brought into Vietnam without permission shall be destroyed.

Section 2. CONTROL OF SLAUGHTER, PRELIMINARY PROCESSING OF ANIMALS, ANIMAL PRODUCTS

Article 38. General provisions on slaughter, preliminary processing of animals and animal products

1. The slaughter and preliminary processing of terrestrial animals and products thereof is stipulated as follows:

a) Animals to be slaughtered or preliminarily processed shall satisfy the veterinary hygiene standards, shall undergo quarantine conducted by a competent state management agency in charge of animal health of the departure places and shall be granted quarantine certificates in accordance with the provisions of Article 32 of this Decree;

b) Animals to be slaughtered or preliminarily processed are not included in cases where slaughter or preliminary processing is banned according to the regulations in Article 39 of this Decree;

c) The slaughter or preliminary processing of animals/animal products for business purposes shall be carried out at slaughterhouses or preliminary processing establishments that satisfy veterinary hygiene standards and shall be under the control of competent state management agencies in charge of animal health before, throughout and after the slaughter or preliminary processing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The preliminary processing of aquatic and amphibian animals shall comply with veterinary hygiene standards according to regulations of the Ministry of Fisheries.

Article 39. Cases in which slaughter or preliminary of animals/animal products is banned

1. Animals infected or suspected of being infected with diseases of which slaughter or preliminary processing is banned according to regulations.

2. Animals which have received vaccinations for less than 15 days.

3. Animals which have been given drugs but the withdrawal time is not long enough as guidelines of manufacturers.

4. Products of animals mentioned in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.

Article 40. Control before slaughter, preliminary processing of terrestrial animals and products thereof

1. Examine animal quarantine certificates or vaccination certificates granted by state management agencies in charge of animal health in the departure places.

2. Conduct clinic examination and classify animals. Healthy animals shall be taken to slaughter-awaiting places; weak and skinny animals shall be separate for later slaughter; animals infected r suspected of being infected with disease shall be taken to separate slaughtering places for handling according to the regulations. Animals shall be cleansed before slaughter. Animals that have not been slaughtered shall undergo re-examination at 12 to 24 hours after the previous examination depending on specific species of animal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Conduct inspections of the cleansing and disinfection of slaughtering places, preliminary processing places, animal keeping places, transport vehicles; the treatment of bedding and wastes during the transportation and after the receipt of animals for slaughter or preliminary processing.

Article 41. Control during the slaughter, preliminary processing of terrestrial animals and products thereof

1. Conduct inspections of the compliance with procedures for slaughtering or preliminary processing; the compliance with the regulations on veterinary hygiene during the process of slaughtering or preliminary processing of animals and products thereof.

2. Conduct inspections of veterinary hygiene of meat, innards and other products so as to determine animals subject to slaughtering control.

3. Affix marks or stick veterinary hygiene stamps on meat and other products that satisfy the veterinary hygiene standards.

Any meat, innards and other animal products that fails to satisfy the veterinary hygiene shall be separated and marked for distinction and handling according to the regulations.

Article 42. Preservation and transport of animal products after slaughter and preliminary processing

1. Places for preservation of meat, innards and other animal products shall satisfy the required veterinary hygiene standards so as not to affect the product quality. Meat shall not be mixed with innards or other animal products.

2. Any transport vehicles, containers, packages of animal products at slaughterhouses or preliminary processing establishments shall ensure the veterinary hygiene standards, must not affect the quality of products and shall be cleansed and disinfected before and after it is used.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 3. VETERINARY HYGIENE INSPECTION

Article 43. Competence in veterinary hygiene inspection

1. The veterinary hygiene inspection shall ensure the principles specified in Article 35 of the Ordinance on Veterinary Medicine.

2. Department of Animal Health and Department and the Department for Management of Quality, Safety, Hygiene and Health of Aquatic Animals shall be responsible for conducting inspection and granting certificates of conformity with veterinary hygiene standards for:

a) Concentrated animal raising establishments under the management of the central authorities, national breeding establishments;

b) Feeds, water for animals, materials from animals used for the production of feeds; equipment, tools, transport vehicles specifically used in animal raising; animal wastes at raising establishments specified in point a clause 2 of this Article;

c) Animal epidemic-free areas and establishments assigned by the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries;

d) Quarantine areas for exported and imported animals/animal products;

dd) Establishments that carry out slaughtering, preliminary processing and/or preservation of terrestrial animals and products thereof; establishments that carry out slaughtering, preliminary processing and/or preservation of aquatic and amphibian animals and products thereof according to the assignment of the Ministry of Fisheries;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

f) Establishments that trade in microorganisms for veterinary use.

3. The state management agencies in charge of animal health of provinces shall be responsible for conducting inspection and granting certificates of conformity with veterinary hygiene standards for:

a) Concentrated animal raising establishments and breeding establishments in local areas;

b) Feeds, water for animals, materials from animals used for the production of feeds; equipment, tools, transport vehicles specifically used in animal raising; animal wastes at raising establishments specified in point a clause 3 of this Article;

c) Animal epidemic-free areas and establishments assigned by the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries;

d) Establishments that carry out slaughtering, preliminary processing and/or preservation of terrestrial animals and products thereof for domestic consumption; establishments that carry out slaughtering, preliminary processing and/or preservation of aquatic and amphibian animals and products thereof according to the assignment of the Ministry of Fisheries;

dd) Establishments and shops that trade in veterinary drugs, bio-preparation and/or chemicals for veterinary use in local areas.

Article 44. Veterinary hygiene conditions on places of gathering for transport of animals and products thereof

1. Places of gathering of terrestrial animals at airport, railway stations and ports shall satisfy the following veterinary hygiene conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Having measures to prevent the direct or indirect contract with animals from outside;

c) Having specialized stairs for cattle to get on and off the transport vehicles;

d) Having sufficient water satisfying veterinary hygiene standards;

dd) Being cleansed and disinfected before and after each gathering and loading of animals;

e) Measures of waste water treatment shall be applied, ensuring that waste water satisfies hygiene standards before it is discharged into the environment.

2. Places of gathering and/or loading of terrestrial animals at raising establishments shall satisfy the following conditions:

a) Convenient and large enough for the examination of animals;

b) Satisfying the regulations specified in points b, c, d and e clause 1 of this Article.

3. Places of gathering of terrestrial animals shall satisfy the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The regulations specified in points b, c, d and e clause 1 of this Article shall be satisfied.

4. Places of gathering of terrestrial animal products shall satisfy the following conditions:

a) Having preservation warehouses satisfying the veterinary hygiene standards according to the regulations;

b) Such warehouses shall be cleansed and disinfected before and after each gathering of animal products;

c) The regulations specified in points d and e clause 1 of this Article shall be satisfied.

5. Place of gathering of aquatic and amphibian animals/animal products for transport shall satisfy the following veterinary hygiene conditions:

a) Convenient for the examination of animals and products thereof;

b) Having measures to prevent the direct or indirect contract with animals from outside;

c) Having sufficient water satisfying veterinary hygiene standards;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Measures for treatment of waste water and waste matters shall be applied, ensuring that waste satisfies hygiene standards before it is discharged into the environment.

Article 45. Veterinary hygiene conditions on transport vehicles for animals and products thereof

1. Transport vehicles for terrestrial animals shall satisfy the following veterinary hygiene standards:

a) Ensuring technically safety to protect animals during the transportation;

b) Containers shall large enough for animals to stand or lie down naturally; vehicles shall contain cages, kennels or boxes to ensure the safety for animals during the transportation; floors shall be flat, unslippery and tight to prevent leakage of water and waste matters during the transportation; vehicles shall be easy to cleanse and disinfect;

c) Closed vehicles shall have appropriate ventilating systems to ensure sufficient ventilation.

2. Vehicles and containers of alive aquatic amphibian animals shall satisfy the following veterinary hygiene conditions:

a) Ensuring technically safety to keep animals alive during the transportation;

b) Animal containers shall be made of appropriate materials, preventing leakage of waste water and matters during the transportation; vehicles and containers shall be easy to cleanse and disinfect;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Vehicles and containers shall satisfy other technical requirements according to the regulations of the Ministry of Fisheries.

3. Transport vehicles for fresh and raw and preliminarily processed animal products for use as food shall satisfy the following veterinary hygiene conditions:

a) Ensuring safety in preservation technique to ensure that the quality of animal products is not affected during the transportation;

b) The inside of animal product containers shall be made of stainless, flat, anti-leakage, anti-corrosion, non-toxic and odorless materials that not affect the quality of products and easy to cleanse and disinfect;

c) Animal product containers shall be closed to prevent products from contamination or pollution.

d) Satisfying the requirements of temperature for specific type of animal products during the transportation.

4. Transport vehicles for animal products not for use as food shall have tight floors, easy to cleanse and disinfect.

Article 46. Veterinary hygiene conditions on establishments that carry out slaughtering and preliminary processing of animals and products thereof

1. Any establishment that carry out slaughtering and preliminary processing of animals/animal products shall satisfy the veterinary hygiene conditions according to the regulations specified in Article 33 of the Ordinance on Veterinary Medicine and the conditions of locations, workshops and equipment as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) There shall be separate places for keeping animals to be slaughtered; separate places for slaughtering, preliminary processing of animals and products thereof; isolation area for sick animals; places for treating products not satisfying the veterinary hygiene standards;

c) There shall be laboratories;

d) There shall be a system for treatment of waste water and animal waste appropriate with the capacity of slaughtering and preliminary processing. Treated waste water and waste matters shall satisfy hygiene standards before it is discharged into the environment;

dd) Workshops shall be proofed against dust and penetration of harmful animals; ensuring the convenience for cleansing and disinfection; places for storing products for use as food, places for storing products not for use as food, transport vehicles, tools for slaughtering and preliminary processing and people working in such places shall be located at a separate area to prevent pollution and cross-infection;

e) Equipment and tools used in slaughtering and preliminary processing of animals and products thereof shall be made of stainless materials so as not to affect the quality of products and shall be easy to cleanse and disinfect.

2. Water used in slaughtering and preliminary animals and products thereof shall satisfy the required veterinary hygiene standards.

Article 47. Veterinary hygiene conditions on trading of animals and products thereof

1. Organizations and individuals that trade in animals and/or animal products at markets shall be located at places separate from those that trade other types of goods and shall satisfy the following veterinary hygiene conditions:

a) Things used for display, sale and containing of animal products shall be made of stainless materials so as not to affect the quality of products and shall be easy for cleansing and disinfection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Places and objects for trading of animals and products thereof shall be cleansed after the sale of animals/animal products;

d) Waste water from the trading of animals and products thereof at the markets shall be treated so as to satisfy the veterinary hygiene standards before is discharged into the environment.

2. Places of gathering and trading of terrestrial animals shall be far from residential areas and public works; shall be cleansed and disinfected after each gathering/trading of animals.

3. People are forbidden to perform the trade of:

a) Infected terrestrial animals, animal products carrying pathogens of dangerous infectious disease or animals that are dead for unidentified causes;

b) Aquatic or amphibian animals originating from areas where harvest is banned;

c) Animals injected with water or liquids harmful to users;

d) Animal products which are degenerated, contain chemicals or colors banned from use.

Section 4. RESPONSIBILITIES OF AGENCIES, ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS IN QUARANTINE OF ANIMALS, ANIMAL PRODUCTS; CONTROL OVER SLAUGHTER; VETERINARY HYGIENE INSPECTION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Perform the quarantine of animals and products thereof; control the slaughtering and preliminary processing of animals/animal products; conduct inspections of veterinary hygiene according to the regulations.

2. Perform the issuance and suspension/withdrawal of animal quarantine certificates, certificates of conformity with veterinary hygiene standards. In case of refusal to grant animal quarantine certificates, the state management agencies shall provide the goods owners with explanation.

3. Provide guidelines, conduct inspection and supervision of goods owners and establishment owners in the implementation of the regulations on veterinary hygiene applicable to animals/animal products subject to quarantine; control the slaughtering, preliminary processing of animals and products thereof; conduct veterinary hygiene inspections.

Article 49. Responsibilities of animal quarantine cadres

1. Perform the quarantine of animals and products thereof; control the slaughtering and preliminary processing of animals/animal products; conduct inspections of veterinary hygiene according to the regulations on animal health.

2. During the performance of their duties, animal quarantine cadres shall wear uniforms, badges, insignias, animal quarantine cadre’s cards and other necessary equipment and devices.

3. Submit proposal to competent authorities to grant or withdraw animal quarantine certificates.

Article 50. Responsibilities of other state agencies

1. People's Committees at all levels shall work out plannings, make announcement about plannings and manage the slaughtering and preliminary  processing of animals and products thereof within local areas; steer the relevant regulatory bodies in local areas to cooperate with state management agencies in charge of animal health in quarantining animals/animal products; controlling slaughtering; conducting inspections of veterinary hygiene and handling violations according to the provisions of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Custom offices shall complete the customs procedures only when goods owner have fulfilled the requirements on quarantine of animals/animal products and veterinary hygiene inspection.

Article 51. Responsibilities of goods owners and establishment owners

1. Comply with the legislations on animal health and other law provisions relating to the quarantine of animals and products thereof; control the slaughtering and preliminary processing of animals/animal products; conduct inspections of veterinary hygiene according to the regulations on animal health.

2. Enable the state management agencies in charge of animal health to perform the quarantine of animals and products thereof; to control the slaughtering and preliminary processing of animals/animal products and to conduct inspections of veterinary hygiene according to the regulations.

3. Take responsibility for keeping and caring animals and preserving animal products; complying with the guidelines of the state management agencies in charge of animal health during the quarantine, control of slaughtering and preliminary processing of animals and products thereof and veterinary hygiene inspection and paying fees and charges according to the regulations.

4. Promptly report to the state management agencies in charge of animal health when an animal is detected or suspected to be infected with disease or when an animal product is suspected to have pathogens of disease.

5. Must not swap or change the quantity of animals that are granted the quarantine certificate during the transportation and shall follow the route regulated by the competent state management agencies in charge of animal health.

6. The transport of different animal species and the transport of animals that are used for different purposes on the same vehicles shall comply with the guidelines of Department of Animal Health and the Department for Management of Quality, Safety, Hygiene and Health of Aquatic Animals. Vehicles that were used for transporting poisonous matters must not be used for transporting animals/animal products.

7. Within 15 days before the establishments that carry out slaughtering/preliminary processing of animals/animal products begin the operation, a report shall be sent to the state management agencies in charge of animal health for veterinary hygiene inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

MANAGEMENT OF VETERINARY DRUGS, BIO-PREPARATIONS, MICROORGANISMS AND CHEMICALS FOR VETERINARY USE

Article 52. Conditions for manufacture, processing, portioning of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms, chemicals for veterinary use

1. Any organizations and individuals carrying out the manufacture, processing, portioning of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use shall satisfy the requirements specified in Article 38 of the Ordinance on Veterinary Medicine and the veterinary hygiene conditions specified in clauses 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article.

2. The establishment shall be located separately from residential areas, public works, hospitals, veterinary clinics, animal diagnosis establishments and other polluting sources and shall not cause bad effect to the surrounding environment.

3. Establishments that manufacture pharmaceuticals and chemicals for veterinary use shall be designed and built according to GPM principles and standards, and shall contain the following main areas:

a) Storehouses of raw materials, auxiliary materials, packages, finished products;

b) Places for disinfection;

c) Places for weighing and distribution of raw materials;

d) Places for manufacture preparation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Places for completion of products;

f) Places for checking of products before the shipment;

g) Places for storage of products not satisfying quality standards;

h) Places for personal hygiene and other places serving the manufacture.

4. Apart from the areas specified in clause 3 of this Article, establishment that manufacture vaccines, bio-preparations and microorganisms for veterinary use shall have places for keeping and treating animals used for experiments; places and equipment for keeping breeds of microorganisms for manufacture.

5. Manufacturing workshops shall satisfy the following veterinary hygiene conditions:

a) Conditions on environmental sanitation; being easy to cleanse and disinfect; proof against dust and the penetration of harmful animals;

b) Each place shall be large enough to meet production requirements, easy for making technical movements, and convenient for checking and supervision;

c) Having appropriate designs and arrangements to prevent confusion or cross-infection among assorted raw materials and products during the manufacture process.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Being suitable and convenient for movements, easy for the cleansing, disinfection and maintenance;

b) The surface of equipment and tools that is in contact with raw materials, auxiliary materials, semi-finished and finished products shall be made of inert material, not affecting the purity and activity of raw materials and quality of drugs.

7. There shall be written regulations on the adjustment, checking, maintenance and operation of mechanical equipment, equipment operated by electricity, caloric energy, pressure equipment so as to ensure labor safety and quality of products.

8. Manufacturing establishments shall satisfy the veterinary hygiene standards regulated by the Ministry of Agriculture and Rural development, the Ministry of Fisheries and the Ministry of Science and Technology.

Article 53. Conditions for import of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms, chemicals for veterinary use

1. Organizations and individuals that import veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and/or chemicals for veterinary use that are included in the List of veterinary drugs, List of bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use permitted for circulation in Vietnam shall comply with the regulations in Clause 1, Article 48 of the Ordinance on Veterinary Medicine.

The import of vaccines and microorganisms is only performed if has got a written approval from Department of Animal Health and the Department for Management of Quality, Safety, Hygiene and Health of Aquatic Animals.

2. If an organization or an individual wished to import veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms, chemicals for veterinary use other than those specified in the List of veterinary drugs, the List of bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use permitted for circulation in Vietnam for manufacture, scientific and technological research, cooperation or exchange, for participation in fairs or exhibitions or for other purposes, then such organization/individual shall satisfy the conditions specified in Clause 2, Article 48 of the Ordinance on Veterinary Medicine.

Article 54. Conditions for trading of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms, chemicals for veterinary use

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Having fixed places of business;

b) Having shops, display and sale places and storehouses which are large enough and suitably structured so as not to affect the quality of drugs;

c) Shops must have separate places for sale of different types of goods permitted to be traded in, and have adequate facilities for display, sale and preservation;

d) Having adequate technical equipment for goods preservation such as ventilating fans, refrigerators or freezing storehouses for preservation of vaccines and bio-preparations; hygrometers, thermometers for checking preservation conditions;

dd) Business activities must not cause bad effect to the environment.

2. Organizations and individuals that trade in vaccines and microorganisms shall comply with regulations of the Ministry of Agriculture and Rural development and the Ministry of Fisheries

Article 55. Veterinary hygiene conditions on establishments that conduct experiment, test, assay, export and/or import of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and/or chemicals for veterinary use

1. Establishments that conduct the experiments of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and/or chemicals for veterinary use shall satisfy the following veterinary hygiene conditions:

a) Having adequate area, material and technical facilities, equipment, tools, chemicals, materials and raw materials that are necessary for the experiment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Having equipment specialized for keeping microorganisms for experiments;

d) Having waste treatment systems to ensure the veterinary hygiene and the environmental sanitation.

2. Establishments that conduct the tests and assay of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and/or chemicals for veterinary use shall satisfy the following veterinary hygiene conditions:

a) The locations of establishments, stables, ponds, animal-raising tanks, raising tools, places of treatment of animal wastes, carcasses shall satisfy the conditions specified in Article 7 of this Decree;

b) Having various animal species with sufficient quantity for tests and assays;

c) Having places and appropriate equipment for preservation of drugs, bio-preparations, microorganisms and chemicals needed for tests and assays;

d) Having stables, ponds and animal-raising tanks for animals to ensure the accuracy of test and assay results;

dd) Having adequate necessary tools and vehicles.

3. Establishments that perform the export/import of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and/or chemicals for veterinary use shall satisfy the following veterinary hygiene conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Having adequate equipment suitable for preservation and checking of goods preservation conditions;

c) Having separate storehouses for preservation of veterinary drugs; pharmaceuticals; vaccines, bio-preparations, microorganisms; chemicals for veterinary use.

Article 56. Cases subject to performing registration of circulation of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and/or chemicals for veterinary use

1. Veterinary drugs, materials for production of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use which are manufactured in Vietnam for the first time.

2. Veterinary drugs in finished and semi-finished forms, materials, bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use which are initially imported into Vietnam for business, manufacture, processing or re-packing purposes.

3. Veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use which are recognized and included on the list of veterinary drugs, the list of bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use permitted for circulation in Vietnam must be re-registered when there are changes in content specified in Clause 1 Article 58 of this Decree.

Article 57. Registration of circulation of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and/or chemicals for veterinary use which are manufactured in Vietnam or imported into Vietnam for the first time

1. Veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use which are manufactured in Vietnam or imported into Vietnam for the first time shall be permitted for circulation in Vietnam if they satisfy the conditions specified in Article 40 of the Ordinance on Veterinary Medicine.

24. Any organizations and individuals wishing to register for circulation of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and/or chemicals for veterinary use shall submit applications according to the regulations in Point b, Clause 1, Article 40 of the Ordinance on Veterinary Medicine to the Animal Health Department or the Department for Management of Quality, Safety, Hygiene and Health of Aquatic Animals (applicable to bio-preparations, microorganisms, chemicals and environmental remediation substances used in aquaculture).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Organizations and individuals wishing to register for circulation of imported veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and/or chemicals shall submit an application in Vietnamese and an import registration applications enclosed with a product circulation permit, the GMP certificate or the ISO certificate, a product quality analysis card granted by a competent authority of the manufacturing countries.

3. Within 15 (fifteen) day from the day on which the application is received, the receiving agency shall make a response. If the application is unsatisfactory, a notification shall be sent to the applicant for completion.

45. Within 40 (forty) days from the day on which the satisfactory application is received, Department of Animal Health/Department of Aquaculture shall carry appraisal of the application and establish a Professional scientific board to carry out the approval for the documents, request the Minister of Agriculture and Rural development to recognize and make additions on quarterly basis to the List of veterinary drugs and the List of bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use that are permitted for circulation in Vietnam.

Article 58. Re-registration of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use which have been granted circulation registration numbers

1. Cases subject to re-registration:

a) Change in composition or formula;

b) Change in pharmaceuticals;

c) Change in the administration of drug;

d) Change in the manufacturing method or process resulting in change in product quality;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The formulation of application for re-registration shall comply with the regulations in clause 2 Article 57 of this Decree.

26. Within 40 (forty) days from the day on which the satisfactory application is received, the receiving agency shall carry out the appraisal of the application and make the response.

Article 59. Contents of GMP, procedures for application for GMP certificates

1. Good manufacturing practice (GMP) covers the following contents:

a) Concepts;

b) Personnel;

c) Workshops;

d) Equipment, tools;

dd) Hygiene and hygiene measures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

f) Quality checking;

g) Self-inspection;

h) Handling of product-related complaints, recall of products;

i) Documents.

2. Establishments that manufacture veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use shall apply the good manufacturing practice (GMP) principles and standards and shall receive inspection and evaluation according to the standards and granted certificates of conformity with GPM standards conducted by the Department of Animal Health or the Department for Management of Quality, Safety, Hygiene and Health of Aquatic Animals.

3. An application for GMP inspection shall include:

a) An application form for GMP inspection;

b) Relevant documents including the establishment’s GMP training documents; plan on the location and design of manufacturing plants; plan on the production chains; plans on organization of manufacture; list of products permitted to be manufactured or already registered for manufacture; list of manufacturing equipment, equipment for checking product quality; list of standard operating procedure (SOP); competent authorities’ written certifications or minutes on the test of fire prevention and fighting; evaluated report on environment; the establishment’s report on GMP self-inspection.

4. Within 60 (sixty) days from the day on which the satisfactory application is received, Department of Animal Health or the Department for Management of Quality, Safety, Hygiene and Health of Aquatic Animals shall conduct inspection, evaluation and grant the certificates of conformity with GMP standards to qualified establishments according to the regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Organizations/individuals that manufacture or import veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use included in the List of veterinary drugs and the List of bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use permitted for circulation in Vietnam shall publish the quality standards of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use and shall take responsibility for the published quality standards. Standards published by establishments must not be contrary to or lower than branch’s standards or Vietnamese standards.

2. Documents of announcement about quality standards of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use shall be made in 03 (three) sets, each of which shall include:

a) A written announcement about quality standards;

b) A valid copy of the decision recognizing that the veterinary drug, bio-preparation, microorganism or chemical for veterinary use are permitted for circulation.

3. Documents of announcement about quality standards of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms or chemicals for veterinary use shall be sent to the Department of Animal Health or the Department for Management of Quality, Safety, Hygiene and Health of Aquatic Animals. Within 45 (forty five) days from the day on which the satisfactory document is received, the receiving agency shall examine the conformance of the document and make a response. If the document is reject, there shall be explanation.

4. The Department of Animal Health or the Department for Management of Quality, Safety, Hygiene and Health of Aquatic Animals shall provide for the recording of numbers of written publications of quality standards of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use.

5. If there is any change in the quality or labels of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms or chemicals in comparison with the previous publications, establishments shall formulate a document of re-announcement according to the regulations in Clause 2 of this Article.

Article 61. Announcement about quality-conforming standards of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms or chemicals for veterinary use

1. Organizations and individuals that manufacture or import veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use on the list of veterinary drugs and the list of bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use must obtain certificates of  conformity to Vietnam Standards or standards established by the Ministry of Agriculture and Rural development or the Ministry of Fisheries  and announce the conformity of quality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A written announcement of standards-conforming quality;

b) A lawful copy of the certificate of quality in conformity with Vietnamese standards or branch standards, granted by a competent agency.

3. Document of announcement about quality standards of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms or chemicals for veterinary use that are conformable to Vietnam’s Standards shall be sent to the Directorate for Standards, Metrology, and Quality, the Ministry of Science and Technology or the Department for Management of Quality, Safety, Hygiene and Health of Aquatic Animals (applicable to the conformity with the branch standards). Within 45 (forty five) days from the day on which the satisfactory documents are received, the receiving agency shall examine the conformity with the standards and affix stamp on the announcement about standard-conforming quality and return 1 set of document to the establishment.

Article 62. Handling of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use

1. The handling of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use shall comply with the regulations on clauses 1 and 2 Article 50 of the Ordinance on Veterinary Medicine.

2. The destruction of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use shall:

a) Be safe for human, environment, ecosystem and ensure that the maximum level of residue in land, water and air does not exceed the permissible level;

b) Comply with the technical processes prescribed by the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Fisheries and the legislations on hazardous waste management;

c) Be under the supervision and have the destruction results certified by the state management in charge of animal health of local areas, agencies in charge of environment, local administration and other relevant agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Organization/individual having veterinary drugs, bio-preparation, microorganisms and chemicals for veterinary use that are required to be handled shall carry out the handling and bear all the expense therfor according to the law provisions.

If the owner is not identified, People’s Committee of provinces shall steer the relevant regulatory bodies to carry out the destruction according to the regulations. The cost of the destruction shall be covered by local budgets.

Chapter V

PRACTICE OF VETERINARY MEDICINE

Article 63. Veterinary medicine practice certificates

1. Individuals that practice veterinary medicine under the provisions of Article 52 of the Ordinance on Veterinary Medicine shall have veterinary medicine practice certificates.

2. Veterinary medicine practice certificates shall be granted by state management agencies in charge of animal health in accordance with the provisions of Clauses 1 and 2 Article 54 of the Ordinance on Veterinary Medicine.

3. Veterinary medicine practice certificates shall be granted to qualified individuals who directly practice veterinary medicine; owners or technical managers of establishments that conduct testing for animal diseases or conduct surgery of animals; manufacture, export, import, experiment, test, assay of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use.

Article 64. Conditions for grant of practice certificates

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) People who provide services of diagnosis, prescription, medical treatment and care for the health of animals must have at least intermediate-level diplomas in animal health or animal raising and animal health or intermediate-level diplomas in aquaculture for practice of veterinary medicine of aquaculture. People who practice animal vaccination or castration must have certificates of technical training granted by state management agencies in charge of animal health of provinces;

b) Owners or technical managers of establishments that conduct testing for animal diseases or conduct surgery of animals must be at least veterinary doctors, animal raising and animal health engineers or bachelors of biology or bio-chemistry or aquaculture engineers who have been trained in testing of aquatic animal diseases for practice of veterinary medicine in aquaculture; and shall have at least 2 (two) years' experience in the registered domain of practice;

c) Owners or technical managers of establishments that manufacture or experiment veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and/or chemicals for veterinary use must be at least veterinary doctors, animal raising and animal health engineers or pharmacists, bachelors of biology or bio-chemistry or aquaculture engineers for practice of veterinary medicine in aquaculture; and shall have at least 2 (two) years’ experience in the field they register to practice;

d) Owners of shops trading veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and/or chemicals for veterinary use must have at least intermediate-level diplomas in animal health or animal raising and animal health or intermediate-level diplomas in biology or aquaculture for practice of veterinary medicine in aquaculture. Sellers must have at least certificates of training in the registered domain of practice granted by the state management agencies in charge of animal health of provinces;

dd) Owners or technical managers of establishments that conduct experiment and assay of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and/or chemicals for veterinary use must be at least veterinary doctors, animal raising and animal health engineers or bachelors of biology or bio-chemistry or aquaculture engineers who have been trained in animal health for practice of veterinary medicine in aquaculture; and shall have at least 2 (two) years’ experience in the field they register to practice;

e) Owners or technical managers of establishments that carry out import or export of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and/or chemicals for veterinary use must be at least veterinary doctors, animal raising and animal health engineers or bachelors of biology or bio-chemistry or aquaculture engineers who have been trained in animal health for practice of veterinary medicine in aquaculture;

f) People who provide counseling or technical services on animal health must have at least intermediate-level diplomas in animal health, animal raising and animal health or aquaculture and have been trained in animal health for practice of veterinary medicine in aquaculture.

2. Grantees of veterinary medicine practice certificates must have health certificates of their physical fitness to practice veterinary medicine granted by medical establishments of districts or higher levels.

3. Apart from complying with the provisions of Clauses 1 and 2 of this Article, grantees who are foreigner shall have judicial record cards certified by competent agencies and must be other than those specified in Article 66 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Applicants for practice certificates for manufacture, export, import, experimentation, test or assay of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and/or chemicals for veterinary use shall send applications to the Department of Animal Health or the Department for Management of Quality, Safety, Hygiene and Health of Aquatic Animals.

Applicants for practice certificates for vaccination, test, diagnosis, prescription, medical treatment, care for animal health, animal surgery; trading of drugs, bio-preparations, microorganisms, chemicals for veterinary use; counseling and other services related to animal health shall send applications to state management agencies in charge of animal health of provinces.

2. The application for veterinary medicine practice certificate shall comply with the regulations in clause 3 Article 54 of the Ordinance on Veterinary Medicine.

Applicants for veterinary medicine practice certificates mentioned at Points b, c and dd, Clause 1 of Article 64 of this Decree must have additionally written certifications granted by establishments that conduct manufacture, experiment, test and/or assay of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and/or chemicals for veterinary use or by establishments that conduct testing for animal diseases and/or animal surgery of the time for which they have practiced in such establishments.

If the applicants for veterinary medicine practice certificates are officials or civil servants, the written approval of the heads of the agencies where such applicants work shall be required and such officials/civil servants must practice within the scope in accordance with the provisions of law on public employees.

3. Within 10 (ten) days as from the day on which the satisfactory application is received, the receiving agencies shall examine the application and grant veterinary medicine practice certificates or request the completion of the application that is unsatisfactory or return the application and state the reasons for the refusal to grant veterinary medicine practice certificates.

4. Any organization/individual applying for veterinary medicine practice certificates shall pay charges and fees according to the law provisions.

5. The validity duration of veterinary medicine practice certificates is 5 (five) years. One month before the expiration of veterinary medicine practice certificates, any grantee of veterinary medicine practice certificates that wishes to continue practicing shall send an application to competent state management agencies according to the regulations in Clause 1 of this Article.

An application for extension of veterinary medicine practice certificate shall include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) A lawful copy of the granted veterinary medicine  practice certificate;

c) A health certificate of physical fitness to practice veterinary medicine granted by a medical facility of districts or higher levels.

Article 66. People who shall not be granted veterinary medicine practice certificates or shall not have their certificates extended

1. Persons who are banned from practicing under the judgments or decisions of the court.

2. Persons who are subjected to discipline related to the veterinary medicine profession.

3. Persons who are facing criminal prosecution.

4. Persons who are incurring criminal sentences; subject to administrative measure such as confinement in educational or medical treatment establishments or administrative probation.

5. Persons who have their civil act capacity restricted or have lost their civil act capacity.

Article 67. Cases of withdrawal of veterinary medicine practice certificates

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Conditions specified in Article 64 of this Decree are no longer satisfied.

3. Contents of practice certificates are erased or modified.

4. Grantees of veterinary medicine practice certificates fall into the entities defined in Article 66 of this Decree.

5. Grantees of veterinary medicine practice certificates commit administrative violations 03 or more times in the domain of practice during the period they are permitted to practice veterinary medicine.

6. Grantees of veterinary medicine practice certificates commit other acts of violation subjected by law to withdrawal of practice certificates.

Article 68. Prohibited acts

1. Practicing veterinary medicine without practice certificates or with expired practice certificates.

2. Hiring or borrowing veterinary medicine practice certificates.

3. Forging veterinary medicine practice certificates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 69. Rights and obligations of veterinary medicine practitioners

1. Organizations and individuals that practice veterinary medicine have the following rights:

a) Carry out professional veterinary medicine activities in accordance with the granted veterinary medicine practice certificates;

b) Join in the Veterinary Medicine Society or other relevant professional associations.

2. Organizations and individuals that practice veterinary medicine shall incur the following obligations:

a) Strictly comply with the legislations on veterinary medicine and environmental protection during the practicing;

b) Monitor, record, and report promptly to local state management agencies in charge of animal health when detecting or doubting the outbreak of dangerous epidemics of animals or diseases transmitted from animals to humans and coordinate with state management agencies in charge of animal health in quickly handling consequences;

c) Participate in animal vaccinations organized by local animal health agencies;

d) Participate in preventing and fighting animal epidemics under the designation of local administration and state management agencies in charge of animal health;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Take legal responsibilities for the results of their practice or of the practice of the affiliated establishment; pay compensation according to the law provisions for damage cause by their practice to other organizations/individuals;

f) Beat the supervision and inspection of competent functional agencies.

Chapter VI

IMPLEMENTARY CLAUSE

Article 70. Effect7

This Decree comes into effect after 15 days from the day on which it is posted on “Cong bao” and replaces the Regulations on the implementation of the Ordinance on Veterinary Medicine;

Article 71. Responsibilities for implementation8

1. Responsibilities of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries:

a) Issue regulations on the duration, types of vaccines, terrestrial animal species subject to compulsory vaccination, compulsory preventive measures for aquatic and amphibian animals in epidemic-threatened areas; the raising of different animal species in the same breeding establishment; animal diseases subject to periodic examination in breeding establishments; assorted kinds of veterinary drug materials permitted for use for prevention and treatment of animal diseases.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Issue regulations on numbers of animals, weights of animal products subject to quarantine if transported out of districts; cases of temporary exemption from quarantine; measures to handle animals, animal products, vehicles and relevant objects failing to satisfy the veterinary hygiene standards; conditions and procedures for receipt and sending of pathological materials;

d) Issue regulations on the trading of vaccines and microorganisms; procedures for registration of change of ownership, of processing and re-packing of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use; procedures for registration of import of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms not included in the List of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms for veterinary use permitted for use in Vietnam serving the manufacture, scientific and technological research, cooperation and exchange, participation in fairs or exhibitions or for other purposes;

dd) Issue regulations on procedures for withdrawal of veterinary drugs, bio-preparations, microorganisms and chemicals for veterinary use failing to satisfy the registered quality standards;

e) Issue regulations on procedures for withdrawal and re-grant of veterinary medicine practice certificates.

2. The Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries are responsible for providing guidelines and organizing the implementation of this Decree.

3. The Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Government agencies and Presidents of People’s Committees of provinces shall be responsible for implementing this Decree.

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

1 The Decree No. 119/2008/NĐ-CP dated November 28th, 2008 by the Government providing amendments to a number of articles of the Decree No. 33/2005/NĐ-CP dated March 15th, 2005 by the Government is based on:

The Law on the Government organization dated December 25th, 2001;

 The Ordinance on Veterinary Medicine dated April 29th, 2004;

The request of the Minister of Agriculture and Rural Development

The Decree No. 98/2011/NĐ-CP dated October 26th, 2011 by the Government providing amendments to a number of articles of the decrees on agriculture is based on:

The Law on the Government organization dated December 25th, 2001;

The request of the Minister of Agriculture and Rural Development

2 This Article is amended according to the provisions of Article 4 of the Decree No. 98/2011/NĐ-CP dated October 26th, 2011 the Ministry of Health the Government, effective from December 15, 2011.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4 This Clause is amended according to the provisions of clause 3 Article 1 of the Decree No. 119/2008/NĐ-CP dated November 28th, 2008 by the Government, effective from December 23th, 2008.

5 This Clause is amended according to the provisions of clause 3 Article 1 of the Decree No. 119/2008/NĐ-CP dated November 28th, 2008 by the Government, effective from December 23rd, 2008.

6 This Clause is amended according to the provisions of clause 4 Article 1 of the Decree No. 119/2008/NĐ-CP dated November 28th, 2008 by the Government, effective from December 23rd, 2008.

7 Clause 2 of the Decree No. 119/2008/NĐ-CP dated November 28th , 2008 by the Government, effective from December 23rd , 2008, regulates as follows:

 “Article 2. Effect

This Decree comes into effect after 15 days from the date of its publication in Official Gazette (“CONG BAO”).

Article 7 of the Decree No. 98/2011/NĐ-CP dated October 26th , 2011 by the Government, effective from December 15th , 2011, regulates as follows:

 “Article 7. Effect

This Decree comes into effect from December 15th , 2011”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “Article 3. Implementation

1. The Minister of Agriculture and Rural development is responsible for providing guidelines for the implementation of this Decree.

2. The Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Government agencies, the Presidents of the People’s Committees of provinces and relevant organizations/individuals are responsible for implementing this Decree./.”.

Article 8 of the Decree No. 98/2011/NĐ-CP dated October 26th , 2011 by the Government, effective from December 15th , 2011, regulates as follows:

 “Article 8. Implementation

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall preside over and cooperate with relevant Ministries and regulatory bodies in providing guidelines for the implementation of this Decree.

2. The Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Government agencies, the Presidents of the People’s Committees of provinces are responsible for implementing this Decree./.”.

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 12/VBHN-BNNPTNT ngày 25/02/2014 hợp nhất Nghị định quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thú y do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


9.979

DMCA.com Protection Status
IP: 13.59.234.182
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!