BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2018/TT-BYT
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2018
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC ĐĂNG KÝ THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC
Căn cứ Luật dược ngày
06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý dược,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành Thông tư quy định việc đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định
việc đăng ký
thuốc
hóa
dược,
vắc xin, sinh phẩm, thuốc dược liệu, dược chất, bán thành phẩm dược liệu,
tá
dược,
vỏ nang dùng
làm thuốc
dùng
cho người
lưu hành
tại
Việt Nam, quy định về dữ liệu lâm sàng trong hồ sơ đăng ký thuốc, tiêu chí để xác định trường
hợp miễn thử, miễn một số giai đoạn thử thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam,
thuốc phải yêu
cầu
thử lâm
sàng giai đoạn
4; tổ chức, hoạt động của chuyên gia thẩm định và Hội đồng tư
vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này, các từ
ngữ dưới đây
được
hiểu như sau:
1. Hồ sơ kỹ thuật
chung ASEAN (ACTD) là bộ tài liệu hướng dẫn
hồ sơ đăng ký
thuốc
đáp
ứng
các
yêu cầu
kỹ thuật chung của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ kỹ thuật
chung ICH-CTD là mẫu hồ sơ chung của Hội nghị quốc tế về
hài
hóa các thủ
tục đăng ký
dược
phẩm sử dụng cho con người.
3. Thay đổi lớn là những thay đổi
có
ảnh
hưởng rõ
rệt,
trực tiếp đến chất lượng, an toàn và hiệu quả của thuốc,
được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thay đổi nhỏ là những thay đổi
không
ảnh
hưởng hoặc ảnh hưởng rất ít đến hiệu quả, chất lượng và an toàn
của
thuốc, được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
5. Cơ sở đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc là cơ sở đứng tên nộp đơn đề
nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
6. Cơ sở sản xuất
thuốc
là
cơ sở
thực hiện ít
nhất
một công
đoạn
sản xuất hoặc thực hiện việc xuất xưởng lô thuốc.
7. Cơ sở sản xuất
nguyên
liệu
làm
thuốc
là cơ
sở
sản xuất ra nguyên liệu thành phẩm hoặc cơ sở
thực hiện việc xuất xưởng lô nguyên liệu làm thuốc.
8. Chủ sở hữu sản
phẩm (product owner) hoặc Chủ sở hữu giấy phép lưu
hành thuốc
(product license holder) đối với thuốc nước ngoài là các
cơ sở
hợp pháp
chịu
trách
nhiệm
về sản phẩm và
được
ghi trên
Giấy
chứng nhận sản phẩm dược phẩm (CPP).
9. Cơ quan
quản
lý
tham chiếu
quy
định trong Thông
tư này bao gồm:
Cơ quan quản lý
Dược
phẩm Châu
Âu (EMA), Pháp, Đức,
Thụy Điển, Anh, Thụy Sỹ, Mỹ, Nhật Bản, Australia và Canada.
Điều
3. Cơ sở được đứng tên cơ sở đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc:
1. Đối với thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc
sản xuất trong nước:
a) Cơ sở sản xuất;
b) Cơ sở đặt gia công;
c) Cơ sở bán buôn,
xuất
khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc được cơ sở
quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này ủy quyền;
2. Đối với thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc
sản xuất tại nước ngoài:
a) Chủ sở hữu sản phẩm hoặc chủ sở hữu giấy phép lưu hành thuốc ghi trên
CPP;
b) Cơ sở sản xuất hoặc chủ sở
hữu sản phẩm hoặc chủ sở hữu giấy phép lưu hành nguyên liệu làm thuốc ghi trên giấy chứng nhận
nguyên
liệu
làm
thuốc
được phép
sản
xuất hoặc lưu hành (đối với đăng ký nguyên liệu làm thuốc);
c) Cơ sở bán buôn,
xuất
khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc được cơ sở
quy định tại điểm a khoản này ủy quyền (đối với đăng ký thuốc).
d) Cơ sở bán buôn,
xuất
khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc được cơ sở
quy định tại điểm b khoản này ủy quyền (đối với đăng ký nguyên
liệu
làm
thuốc).
Điều
4. Quy định đối với cơ sở đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1. Thực hiện quyền
và
trách nhiệm
theo quy định tại Điều 57, khoản 1 Điều 64, khoản 2 Điều 65, khoản 6 Điều 76,
khoản 5 Điều 77 Luật dược và các văn bản pháp luật có liên
quan.
2. Có Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dược có phạm vi hoạt động sản xuất, bán buôn,
xuất
khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc nếu là cơ sở đăng ký của Việt Nam.
3. Có Giấy phép sản
xuất, kinh doanh thuốc do cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm
quyền nước ngoài cấp và
Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện tại Việt Nam nếu là cơ sở
đăng ký của nước ngoài.
4. Phối hợp với cơ
sở sản xuất thuốc, cơ sở nhập khẩu thuốc (đối với thuốc nhập khẩu) thực hiện
việc thay đổi, bổ sung nội dung nhãn, hướng dẫn sử dụng thuốc
theo đúng
nội
dung trong văn bản yêu cầu cập nhật của Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) trong
thời gian giấy đăng ký lưu hành thuốc còn hiệu lực.
Trường hợp trong
văn bản yêu
cầu
cập nhật của Cục Quản lý Dược không yêu cầu cơ sở phải
cung cấp thêm
bất
kỳ tài
liệu
nào
khác thì cơ sở
được tự thực hiện và chịu trách nhiệm về việc
thay đổi, bổ sung mà không phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi, bổ sung.
5. Trong thời gian giấy
đăng ký
lưu hành thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc
còn
hiệu
lực, cơ sở đăng ký phối hợp với cơ sở sản xuất phải thực hiện đăng
ký
thay đổi,
bổ sung theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Đối với các thông
tin liên quan đến
chất lượng, an toàn, hiệu quả của thuốc không thuộc trường hợp
quy định tại Phụ lục II, cơ sở đăng ký thuốc có thể nộp hồ sơ
đăng ký
cập
nhật thông
tin theo quy định
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này.
Đối với đề
nghị cập nhật tài liệu chứng minh tương tương sinh học hoặc tài liệu chứng minh
thuốc được miễn thử tương đương sinh học thì cơ sở đăng ký thuốc nộp hồ sơ
đăng ký
cập
nhật theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này.
6. Bảo đảm chất
lượng, an toàn,
hiệu
quả của thuốc, nguyên liệu làm thuốc và bảo đảm thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc
lưu hành
đúng với
hồ sơ đăng ký.
7. Cung cấp đầy đủ và chính
xác tất
cả các
dữ
liệu, báo
cáo và thông tin liên quan đến thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi nộp hồ
sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành hoặc khi có yêu cầu của cơ
quan quản lý
nhà nước
có
thẩm
quyền.
8. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu
hồi giấy đăng ký lưu hành tại bất kỳ nước nào trên thế giới đối
với thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được cấp giấy
đăng ký
lưu hành tại
Việt Nam còn
hiệu
lực, cơ sở đăng ký phải thông báo cho Cục Quản lý Dược biết và nêu rõ
lý do.
9. Cơ sở đăng ký thuốc và cơ sở sản xuất
thuốc phối hợp chặt chẽ, bảo đảm ít nhất một trong hai cơ sở này phải thực hiện
các
nghiên cứu
hoặc cung cấp thêm các thông tin liên quan đối với thuốc đăng ký khi có
nghi ngờ
hoặc bằng chứng liên quan đến tính an toàn và hiệu quả của thuốc theo
yêu
cầu
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
10. Thiết lập hệ
thống để theo dõi, giám sát, thu thập, tổng hợp và đánh giá
thông tin về
các
trường
hợp phản ứng sau tiêm chủng, phản ứng có hại của thuốc,
tuân
thủ
hướng dẫn về Thực hành tốt cảnh giác dược (Good Pharmacovigilance Practices) theo lộ trình do Bộ trưởng Bộ Y
tế ban hành
và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
11. Thực hiện việc
báo
cáo theo dõi, đánh giá an toàn, hiệu quả của thuốc theo quy định tại Điều 8 Thông tư
này.
12. Xây dựng và triển khai kế
hoạch quản lý
nguy cơ theo đúng nội dung đã được Cục Quản lý Dược phê duyệt theo quy
định tại Điều 16 Thông tư này.
13. Chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt
động của cơ sở đăng ký trong thời hạn hiệu lực của
giấy đăng ký
lưu hành thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc,
trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 14 Điều này.
14. Thực hiện việc
thay đổi cơ sở đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy
định sau:
a) Trường hợp cơ sở
đăng ký
tự
nguyện đề nghị chuyển đổi cơ sở đăng ký:
- Việc thay đổi
cơ sở đăng ký
thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc
thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này.
- Sau khi
chuyển
đổi cơ sở đăng ký: Cơ sở đăng ký mới được
chuyển đổi phải chịu trách nhiệm có liên quan theo quy
định
của pháp
luật
đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ sở đăng ký, bao gồm cả các thuốc, nguyên liệu làm thuốc được đưa
ra lưu hành
trước
thời điểm có
quyết
định cho phép
chuyển
đổi bởi Cục Quản lý Dược.
b) Trường hợp cơ sở
đăng ký
thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc
ngừng hoạt động hoặc bị chấm dứt hoạt động:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ sở đăng ký ngừng hoạt động
hoặc bị chấm dứt hoạt động, cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất,
chủ sở hữu sản phẩm hoặc chủ sở hữu giấy phép lưu hành thuốc phải thông báo
cho Cục
Quản lý
Dược
về việc cơ sở đăng ký ngừng hoạt động hoặc bị chấm dứt hoạt động và có cam kết về việc
chịu trách
nhiệm
có
liên quan theo quy định của pháp luật đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ sở đã đăng ký.
- Chủ sở hữu sản
phẩm hoặc chủ sở hữu giấy phép lưu hành thuốc phải thực hiện thủ
tục đề nghị thay đổi cơ sở đăng ký theo quy định trong thời hạn nêu trên.
- Quá thời hạn nêu trên, nếu Cục Quản lý Dược không nhận được thông báo hoặc cơ sở không thực hiện thủ
tục chuyển đổi cơ sở đăng ký thì Cục Quản lý Dược ra quyết
định thu hồi tất cả các giấy đăng ký lưu hành có liên
quan đến
cơ sở đăng ký
thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc.
15. Đối với các hồ sơ đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc đang trong
quá
trình thẩm
định, cơ sở đăng ký thuốc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
về Cục Quản lý
Dược
để cập nhật các
thông tin liên quan đến an toàn, hiệu quả của thuốc so với hồ sơ đăng ký thuốc đã nộp.
Điều
5. Quy định đối với cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1. Thực hiện quyền
và
trách nhiệm
theo quy định tại Điều 43 Luật dược và các văn bản pháp luật có liên
quan.
2. Cơ sở sản xuất
thuốc, nguyên
liệu
làm
thuốc
phải đáp
ứng
các
yêu cầu
sau đây:
a) Đáp ứng điều kiện
về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật dược và các văn bản pháp luật có liên
quan.
b) Cơ sở sản xuất
thuốc, nguyên
liệu
làm
thuốc
trong nước phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và Giấy chứng nhận
đạt nguyên
tắc,
tiêu
chuẩn
thực hành
tốt
sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc (viết tắt là GMP)
theo lộ
trình
áp dụng
GMP của Bộ Y tế.
c) Cơ sở sản xuất
thuốc, nguyên
liệu
làm
thuốc
tại nước ngoài
phải
được đánh
giá việc
đáp
ứng
GMP theo quy định tại Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm
2017 của
Chính
phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược.
d) Thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải được
sản xuất tại đúng
cơ sở
có
giấy
phép
sản
xuất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, không được sản xuất
tại các
cơ sở
khác
theo hình thức
mượn giấy phép
sản
xuất (Loan Licence).
đ) Được đề nghị
thu hồi giấy đăng ký lưu hành của thuốc do cơ sở sản xuất trong trường hợp
thuốc, nguyên
liệu
có
vấn
đề về chất lượng, an toàn và hiệu quả ảnh hưởng đến
sức khoẻ của người sử dụng mà không nhất thiết phải có ý kiến đồng ý của cơ sở đăng
ký
thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc
theo Mẫu số 01/TT ban hành kèm theo Thông tư
này.
e) Được đề nghị
hoặc phối hợp với chủ sở hữu sản phẩm (trong trường hợp cơ sở sản xuất không phải là chủ sở hữu sản
phẩm) đề nghị thay đổi cơ sở đăng ký khác đối với các thuốc, nguyên liệu làm thuốc của chính cơ sở sản xuất
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ sở đăng ký ngừng hoạt động
hoặc bị cơ quan quản lý có thẩm quyền chấm dứt hoạt động.
g) Phối hợp với cơ
sở đăng ký
thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc
thực hiện quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều 4 Thông tư
này.
h) Phối hợp với cơ
sở đăng ký
thuốc
thực hiện các
yêu cầu
về kiểm tra, đánh
giá cơ sở
sản xuất khi có
yêu cầu
của cơ quan quản lý có thẩm quyền;
i) Tổ chức hoạt động thông tin
thuốc
và
cảnh
giác
dược
tại cơ sở, tuân
thủ
hướng dẫn về Thực hành tốt cảnh giác dược (Good Pharmacovigilance Practices) theo lộ trình do Bộ trưởng Bộ Y
tế ban hành.
Điều
6. Yêu cầu đối với cơ sở đặt gia công và nhận gia công đối với thuốc sản xuất
gia công
Đối với thuốc
sản xuất gia công,
bao gồm
chuyển giao công
nghệ
sản xuất thuốc được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về
hoạt động gia công thuốc.
Điều
7. Yêu cầu về phiếu kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc và việc thẩm định
bằng thực nghiệm tiêu chuẩn, phương pháp kiểm nghiệm trong đăng ký
1. Đối với thuốc
hoá
dược,
thuốc dược liệu, sinh phẩm (trừ huyết thanh chứa kháng thể), nguyên liệu làm thuốc:
a) Cơ sở sản xuất
thuốc, nguyên
liệu
làm
thuốc
đáp
ứng
GMP tự thẩm định tiêu chuẩn, phương pháp kiểm nghiệm và nộp phiếu kiểm
nghiệm của chính
cơ sở
sản xuất đó
để
nộp hồ sơ đăng ký;
b) Trường hợp cơ sở
sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc đáp ứng GMP nhưng
không
thực
hiện việc kiểm nghiệm thì phải nộp phiếu kiểm nghiệm thuốc của cơ
sở kiểm nghiệm thuốc đáp ứng Thực hành tốt phòng thí
nghiệm
(viết tắt là
GLP).
c) Trường hợp cơ sở
sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong nước chưa đáp ứng GMP, cơ
sở đăng ký
thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc
phải tiến hành
thẩm
định bằng thực nghiệm tiêu chuẩn, phương pháp kiểm nghiệm tại
cơ sở kiểm nghiệm thuốc của nhà nước đáp ứng GLP hoặc
cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc phù hợp với phạm
vi hoạt động thực hiện.
Cơ sở đăng ký phải nộp kết
quả thẩm định tiêu chuẩn, phương pháp kiểm nghiệm và nộp phiếu kiểm
nghiệm trong hồ sơ đăng ký.
d) Đối với trường
hợp quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này: Sau khi thẩm định hồ
sơ, Cục Quản lý
Dược
sẽ có
văn bản
yêu
cầu
cơ sở đăng ký
thuốc
tiến hành
thẩm
định bằng thực nghiệm tiêu chuẩn, phương pháp kiểm nghiệm và nộp kết quả
thẩm định được cấp bởi cơ sở kiểm nghiệm khác do Cục Quản lý Dược chỉ định
(bao gồm: cơ sở kiểm nghiệm thuốc của nhà nước đáp ứng GLP hoặc
cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc phù hợp với phạm vi
hoạt động).
Cơ sở đăng ký phải nộp kết
quả thẩm định tiêu chuẩn, phương pháp kiểm nghiệm và phiếu kiểm
nghiệm trong hồ sơ đăng ký.
2. Đối với vắc
xin, huyết thanh có chứa kháng thể: Cơ sở đăng
ký
phải
tiến hành
thẩm
định bằng thực nghiệm tiêu chuẩn, phương pháp kiểm nghiệm tại
Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế.
Cơ sở đăng ký phải nộp kết
quả thẩm định tiêu chuẩn, phương pháp kiểm nghiệm và phiếu kiểm
nghiệm có
xác nhận
bởi Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế trong hồ sơ
đăng ký.
3. Yêu cầu đối với
kết quả thẩm định tiêu chuẩn, phương pháp kiểm nghiệm và phiếu kiểm
nghiệm nộp trong hồ sơ đăng ký:
a) Kết quả thẩm định tiêu chuẩn, phương pháp kiểm
nghiệm và phiếu kiểm nghiệm phải là bản chính và có dấu xác nhận của cơ sở kiểm nghiệm
hoặc kiểm định;
b) Phiếu kiểm
nghiệm phải đáp
ứng
quy định sau:
- Phải được thể
hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Trường hợp Phiếu kiểm nghiệm chưa được thể
hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, phải có bản dịch công chứng ra tiếng
Việt hoặc tiếng Anh;
- Trường hợp có từ
02 cơ sở trở lên tham gia sản xuất thuốc thì lô thuốc, nguyên
liệu làm thuốc
nhập khẩu phải có phiếu kiểm nghiệm của cơ sở sản xuất cuối cùng hoặc của cơ sở chịu trách
nhiệm xuất xưởng;
- Phải bao gồm các thông tin sau: Thông tin
hành chính (tên, địa chỉ cơ sở sản xuất, số Phiếu kiểm
nghiệm, tên và chữ ký của người được giao trách nhiệm, ngày phát hành phiếu kiểm nghiệm) và thông tin về mẫu thuốc (bao gồm cả vắc xin, sinh
phẩm), nguyên liệu làm thuốc (tên sản
phẩm, số lô, hạn dùng,
tiêu chuẩn chất lượng áp dụng,
chỉ tiêu chất lượng, yêu cầu chất lượng, kết quả kiểm nghiệm, kết luận về chất lượng lô sản phẩm).
Điều
8. Yêu cầu về báo cáo theo dõi, đánh giá an toàn, hiệu quả trong quá trình lưu
hành thuốc
1. Cơ sở đăng ký thuốc có trách nhiệm phối hợp
với cơ sở khám
bệnh,
chữa bệnh để báo
cáo về
Cục Quản lý
Dược
và
Trung tâm quốc
gia về thông
tin thuốc
và
theo dõi phản
ứng có
hại
của thuốc theo quy định sau:
a) Báo cáo khẩn khi phát
hiện xảy ra biến cố bất lợi nghiêm
trọng (gây tử
vong hoặc đe dọa tính mạng)
đối với tất cả các thuốc trong quá trình lưu hành theo trình tự sau:
- Bước 1: Báo cáo
thông qua điện
thoại hoặc email hoặc fax trong vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện biến cố
bất lợi nghiêm
trọng.
- Bước 2: Báo cáo bằng văn bản
trong thời gian sớm nhất có thể nhưng không muộn hơn 07 ngày kể từ khi có thông
tin xảy
ra biến cố bất lợi nghiêm trọng theo Biểu
mẫu....ban hành kèm theo Phụ
lục...Thông tư này
nhưng không nhất
thiết phải đầy đủ thông tin tại thời điểm báo cáo.
- Bước 3: Nếu báo cáo bằng văn bản
tại bước 2 chưa đầy đủ thông tin, cần hoàn thiện báo cáo với đầy đủ thông tin tại Biểu mẫu....ban hành kèm theo Phụ lục...Thông tư này
trong vòng 15 ngày kể từ thời điểm có thông tin xảy ra biến cố bất lợi
nghiêm
trọng.
- Bước 4: Nếu có thông
tin bổ
sung về biến cố bất lợi nghiêm trọng, cần báo cáo theo dõi tiếp theo đầy
đủ thông
tin trong vòng 7 ngày kể từ khi có thông tin bổ sung.
b)
Báo cáo định kỳ đánh giá nguy cơ - lợi ích
(Periodic benefit risk evaluation reports – PBRERs)
(còn gọi là Báo cáo định kỳ cập
nhật về an toàn thuốc: Periodic Safety Update Reports – PSURs)
theo Mẫu.... đối với các thuốc có
thời hạn hiệu lực của giấy đăng ký lưu hành
là 03 năm, trừ thuốc dược liệu. Báo cáo phải được thực hiện
mỗi năm một lần kể từ thời điểm thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành cho tới khi thuốc được
cấp giấy đăng ký lưu hành với thời hạn 05 năm và phải nộp báo cáo
trong vòng 90 ngày kể từ thời điểm khóa dữ liệu.
Sau khi thuốc được cấp giấy
đăng ký lưu hành với thời
hạn hiệu lực 05 năm, Bộ Y tế có thể tiếp tục yêu cầu việc báo cáo nêu trên đối với trường hợp cần thiết phải tiếp tục theo dõi tính an toàn, hiệu quả của
thuốc trong quá trình lưu hành.
c) Báo cáo
theo Mẫu
3A/TT (đối với thuốc) hoặc Mẫu 3B/TT (đối với vắc xin) ban hành kèm
theo Thông tư và phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có
sử
dụng thuốc báo
cáo tình hình sử
dụng thuốc theo Mẫu 3C/TT ban hành kèm theo Thông tư định kỳ 6 tháng một lần và khi nộp hồ sơ đăng
ký
gia hạn
về Cục Quản lý
Dược
và
Trung tâm quốc
gia về thông
tin thuốc
và
theo dõi phản
ứng có
hại
của thuốc đối với thuốc có thời hạn hiệu lực của giấy đăng ký lưu hành
là 3 năm.
2. Trung tâm
quốc
gia về thông
tin thuốc
và
theo dõi phản
ứng có
hại
của thuốc có
trách nhiệm
tổng hợp, phân
tích báo cáo của
cơ sở đăng ký
thuốc
và
cơ sở
khám
bệnh,
chữa bệnh và
các nguồn
dữ liệu khác
(nếu
có)
để
gửi ý
kiến
tổng hợp, đề xuất nhằm hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả về Cục
Quản lý
Dược.
Điều
9. Ngôn ngữ, hình thức hồ sơ, mẫu thuốc và phí đăng ký thuốc, nguyên liệu làm
thuốc
1. Ngôn ngữ sử dụng
trong hồ sơ đăng ký
Hồ sơ đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải được
viết bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và Tóm tắt đặc tính sản phẩm phải
được viết bằng tiếng Việt.
2. Hồ sơ đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải được
chuẩn bị trên
khổ
giấy A4, đóng
chắc
chắn (trừ hồ sơ nộp trực tuyến). Hồ sơ phải được sắp xếp theo đúng trình
tự
của mục lục, có
phân cách giữa
các
phần.
Các
phần phân cách phải được đánh số
thứ tự để dễ tham khảo và có dấu
xác nhận của cơ sở đăng ký hoặc cơ sở sản xuất thuốc, nguyên
liệu làm thuốc
ở trang đầu tiên của mỗi phần trong toàn bộ hồ sơ, riêng tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp kiểm
nghiệm, phiếu kiểm nghiệm và hồ
sơ nghiên cứu độ ổn định (áp
dụng đối với cả phần hồ sơ dược chất và thuốc thành phẩm)
phải có chữ ký
và dấu xác nhận
của cơ sở sản xuất hoặc cơ sở đăng ký (chấp nhận dấu của văn phòng đại
diện đối với thuốc nước ngoài).
3. Quy định về một bộ
hồ sơ đăng ký
thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc:
a) Mỗi thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc
phải có
hồ
sơ đăng ký
riêng, trừ
trường hợp quy định tại điểm b, c khoản này;
b) Thuốc ở dạng
lỏng hoặc bán
rắn
có
chung tất
cả các
yếu
tố sau có
thể
đăng ký
trong cùng một
hồ sơ:
- Tên thuốc;
- Dạng bào chế và đường dùng;
- Công thức bào chế;
- Tiêu chuẩn chất lượng
thuốc;
- Hạn dùng của thuốc;
- Tên và địa chỉ nhà sản xuất.
c) Các thuốc dạng rắn
(nhưng không
phải
các
thuốc
dạng tiêm,
truyền)
chỉ khác
nhau về
quy cách
đóng gói (có nồng độ hoặc hàm lượng giống
nhau) thì
được
đăng ký
trong cùng hồ
sơ.
d)
Thuốc tiêm, truyền thuộc các
trường hợp sau phải tách thành các hồ
sơ riêng:
- Bột
pha tiêm có chứa lượng dược chất trong mỗi đơn vị quy cách
đóng gói nhỏ nhất là khác nhau .
-
Dung dịch tiêm đóng trong ống tiêm
hoặc lọ tiêm và dung dịch tiêm
đóng trong bơm tiêm nạp sẵn thuốc.
-
Các dung dịch đậm đặc có tổng lượng
dược chất khác nhau trong mỗi đơn vị đóng gói nhỏ
nhất là khác nhau.
-
Các bơm tiêm nạp sẵn thuốc có chứa lượng
dược chất trong mỗi bơm tiêm là khác nhau.
(C.Minh
bổ sung – tham khảo quy định của Singapore)
(Xin
ý kiến thêm)
4. Số lượng các tài liệu phải nộp
trong hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành cụ thể như sau:
a) 01 (một) bản gốc có đầy đủ hồ sơ
quy định tại khoản 1 và 2 Điều
17, Điều 22 Thông tư này
đối
với thuốc hóa
dược,
vắc xin, sinh phẩm và hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 27 Thông tư này đối với thuốc
dược liệu, nguyên liệu làm thuốc, trong đó mỗi tài liệu trong hồ
sơ gồm 01 bản;
b) 02 (hai) bản sao các tài liệu gồm đơn
đăng ký
thuốc,
tiêu
chuẩn
chất lượng và
phương pháp kiểm
nghiệm thuốc; riêng đối với vắc xin, huyết thanh có chứa kháng thể nộp thêm 01 bản sao đầy đủ
hồ sơ;
c) 02 (hai) bộ mẫu nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn
sử dụng thuốc dự kiến có dấu xác nhận của cơ sở
đăng ký
(chấp
nhận dấu của văn phòng đại diện đối với thuốc nước ngoài) hoặc cơ sở sản
xuất. Các
nhãn thuốc
được gắn, thiết kế trên khổ giấy A4.
5. Số lượng các tài liệu phải nộp
trong hồ sơ đăng ký thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu
hành:
a) 01 (một) bản gốc có đầy đủ các tài liệu tùy nội dung đăng
ký
thay đổi
lớn, thay đổi nhỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư này
đối
với thuốc hóa
dược,
vắc xin, sinh phẩm và khoản 3 Điều
24, khoản 3 Điều 27 Thông tư này đối với thuốc dược
liệu, nguyên
liệu
làm
thuốc.
b) 02 (hai) bộ mẫu nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn
sử dụng thuốc dự kiến đối với trường hợp thay đổi nhãn, hướng dẫn sử
dụng, có
dấu
xác
nhận
của cơ sở đăng ký (chấp nhận dấu của văn phòng đại diện đối
với thuốc nước ngoài) hoặc cơ sở sản xuất. Các nhãn thuốc được gắn,
thiết kế trên
khổ
giấy A4.
6. Mẫu vắc xin,
huyết thanh có
chứa
kháng
thể:
Cơ sở đăng ký
gửi
mẫu tới Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế để
được kiểm nghiệm và cấp phiếu kiểm nghiệm theo quy định tại khoản
2 Điều 7 Thông
tư này nhằm
phục vụ việc nộp hồ sơ đăng ký;
7. Quy định về việc áp dụng hồ sơ
trực tuyến:
a) Không áp dụng nộp hồ sơ
trực tuyến đối với:
- Thuốc mới, vắc
xin lần đầu đăng ký lưu hành, sinh phẩm (bao gồm cả sinh phẩm tương tự) lần
đầu đăng ký
lưu hành;
- Thuốc có hồ sơ lâm sàng,
tài liệu
chứng minh tương đương sinh học.
b) Đối với các hồ sơ áp dụng hình thức nộp hồ sơ
trực tuyến: phải nộp kèm hồ sơ hành chính dạng bản giấy.
Điều
10. Phí đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc
Cơ sở đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải nộp
phí
liên quan đến
đăng ký
thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc,
đánh
giá việc
đáp
ứng
Thực hành
tốt
sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc (GMP) và thẩm định tiêu chuẩn, phương pháp kiểm nghiệm quy
định tại Điều 7 Thông tư này theo quy định của pháp luật hiện hành về phí và lệ phí.
Điều
11. Quy định cụ thể đối với các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thuốc
1. Đối với các giấy tờ do cơ
quan quản lý
nước
ngoài
cấp
phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa
lãnh sự,
trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.
2. Các giấy tờ pháp lý
trong hồ
sơ phải còn
hiệu
lực tại thời điểm tiếp nhận ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ
(trừ CPP) và
phải
được thể hiện bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt.
Trường hợp không thể hiện bằng
tiếng Anh hoặc tiếng Việt thì phải có thêm bản dịch công chứng của tài liệu đó ra tiếng Anh hoặc
tiếng Việt (bao gồm cả nội dung chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa
lãnh sự).
3. Giấy chứng nhận
đáp
ứng
Thực hành
tốt
sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc (gọi tắt là GMP), giấy phép sản xuất, kinh
doanh dược có
thể
nộp bản chính
hoặc
bản sao có
chứng
thực đáp
ứng
các
quy định
như sau:
a) Trường hợp nộp
bản chính:
Bản
chính
phải
có
đầy
đủ chữ ký
trực
tiếp, tên,
chức
danh người ký
và dấu
xác
nhận
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nước cấp
giấy chứng nhận, giấy phép;
b) Trường hợp nộp
bản sao: Bản sao do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam
chứng thực hợp lệ theo quy định của pháp luật Việt Nam về chứng
thực bản sao từ bản chính. Trong trường hợp cần thiết
xuất trình
bản
chính
để
đối chiếu.
4. Quy định đối với
CPP:
a) Thời hạn hiệu
lực ghi trên
CPP: không chấp
nhận CPP có
thời
hạn hiệu lực dưới 01 năm.
b) Thời hạn hiệu
lực còn
lại
của CPP tại thời điểm nộp hồ sơ:
- Đối với CPP có thời
hạn hiệu lực 1 năm: chỉ chấp nhận CPP còn
hiệu lực tối thiểu 6 tháng;
- Đối với CPP có thời
hạn hiệu lực trên 1 năm: chỉ
chấp nhận CPP còn hiệu
lực tối thiểu 12 tháng;
- Trường hợp CPP không ghi thời hạn hiệu lực: chỉ chấp nhận CPP được cấp trong vòng 12 tháng kể từ ngày
cấp.
c) CPP phải có chữ ký, tên, chức danh người
ký,
ngày cấp
và
dấu
của cơ quan cấp CPP;
d)
CPP phải được cấp bởi cơ quan có thẩm
quyền cao nhất của nước cấp CPP. Trường hợp tại nước cấp CPP có
nhiều cơ quan cùng cấp CPP bên
cạnh cơ quan quản lý về y
tế thì CPP phải được cấp bởi cơ quan quản lý
có thẩm quyền cao nhất về y tế.
(Sửa
lại sau họp HDXDT liên quan đến
thuốc viện trợ)
đ) Phải có xác nhận đầy đủ về
các
nội
dung liên
quan đến
chữ ký,
tên, chức
danh người ký
và dấu
của cơ quan cấp CPP bởi cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ
quan khác
được
ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước sở tại;
e) CPP nộp phải là bản
gốc và được hợp pháp
hóa lãnh sự;
g) Nội dung của
CPP:
- CPP phải có đầy đủ thông tin
theo các mục
quy định tại Mẫu 01/ACTD ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Phải kèm công thức bào chế của thuốc có xác nhận bởi cơ quan cấp CPP, trong đó
nêu rõ tiêu chuẩn chất lượng của thuốc thành
phẩm; tên, thành phần, nồng độ, hàm lượng
hoặc khối lượng, tiêu chuẩn
chất lượng của từng dược chất, tá dược;
đối với dược chất phải ghi rõ tên và địa chỉ nhà sản
xuất dược chất;
- Đối với dạng bào chế
viên nang mềm phải có thêm mô tả chi tiết thành
phần công thức
của nang mềm, đối với dạng bào chế
nang cứng phải mô tả tá dược màu, thành phần của nắp, thân nang cứng;
- Trường hợp thuốc có sự tham gia
sản xuất bởi nhiều cơ sở sản xuất khác nhau thì CPP phải ghi rõ tên, địa chỉ, vai
trò
của
từng cơ sở;
- Phải kèm tờ
hướng dẫn sử dụng thuốc có xác nhận bởi cơ quan cấp CPP;
h) Đối với thuốc
generic, thuốc dược liệu nhập khẩu: CPP xác nhận thuốc được
cấp phép
và lưu hành ở
nước sản xuất. Trường hợp thuốc không được cấp phép lưu
hành ở
nước sản xuất hoặc được cấp phép nhưng không lưu hành thực tế ở nước
sản xuất, cơ sở đăng ký phải cung cấp CPP có xác nhận thuốc được
cấp phép
và lưu hành ở
một trong các
nước
thành
viên sáng lập
hoặc thành
viên thường
trực của ICH hoặc Australia.
i) Đối với thuốc hóa dược
mới, sinh phẩm nhập khẩu:
- CPP xác nhận thuốc được cấp phép và lưu hành ở nước sản xuất, đồng thời phải có thêm CPP xác nhận thuốc được cấp phép bởi ít nhất
một trong số các cơ quan quản lý tham chiếu.
- Trường hợp cơ quan quản lý
nước sản xuất thuộc cơ quan quản lý
tham chiếu thì chỉ
cần CPP thể hiện thuốc được cấp phép và lưu hành ở nước sản xuất.
- Trường hợp thuốc
không
lưu hành tại
nước sản xuất thì phải có CPP do cơ quan quản lý tham chiếu xác nhận thuốc được
cấp phép
và lưu hành thực
tế.
k) Đối với vắc
xin nhập khẩu:
- Phải có CPP thể hiện vắc
xin được cấp phép và lưu hành thực tế tại nước sản xuất, đồng thời
phải có
thêm CPP thể
hiện vắc xin được cấp phép bởi ít nhất một cơ
quan quản lý
tham chiếu.
- Trường hợp cơ
quan quản lý
nước
sản xuất thuộc cơ quan quản lý tham chiếu thì phải có thêm CPP
thể
hiện vắc xin được cấp phép bởi một cơ quan quản lý tham chiếu khác.
- Trường hợp nước
sản xuất thuộc Châu Âu và CPP do Cơ quan quản lý dược phẩm châu Âu
(EMA) cấp
thì
chỉ
cần cung cấp CPP thể hiện vắc xin được cấp phép và lưu hành thực tế tại Châu Âu
(không yêu cầu
thêm
CPP từ
bất kỳ nước nào
khác).
- Trường hợp vắc
xin được sản xuất tại Mỹ thì chỉ cần cung cấp CPP thể hiện vắc xin
được cấp phép
và lưu hành thực
tế tại Mỹ bởi US FDA (không yêu cầu thêm CPP từ bất kỳ nước
nào
khác).
- Trường hợp vắc
xin không
được
cấp phép
tại
nước sản xuất hoặc được cấp phép nhưng không lưu hành tại nước sản
xuất thì
phải
có
CPP thể
hiện vắc xin được cấp phép bởi ít nhất hai cơ
quan quản lý
tham chiếu
(hoặc chỉ cần CPP do EMA cấp hoặc chỉ cần CPP do FDA cấp).
l) Đối với thuốc
generic nhập khẩu có báo cáo tương đương sinh học:
- Phải có CPP xác
nhận
thuốc được cấp phép và lưu hành ở nước sản xuất, đồng thời phải có thêm CPP
xác nhận
thuốc được cấp phép bởi ít nhất một trong số các cơ quan
quản
lý
là thành viên thường
trực hoặc thành
viên sáng lập
của ICH hoặc Australia.
Trường hợp nước
sản xuất là
thành viên thường
trực hoặc thành
viên sáng lập
của ICH hoặc Australia thì chỉ cần CPP thể hiện thuốc được cấp phép và lưu
hành ở
nước sản xuất (không yêu cầu thêm CPP khác).
- Trường hợp thuốc
không
được
cấp phép
bởi
ít
nhất
một trong số các
nước
là
thành viên thường
trực hoặc thành
viên sáng lập
của ICH hoặc Australia: ngoài yêu cầu CPP xác nhận thuốc được
cấp phép
và lưu hành ở
nước sản xuất thì phải có thêm báo cáo tương đương sinh học của thuốc
đã
được
thực hiện tại cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc tại
Việt Nam hoặc tại các cơ sở thử tương tương sinh học mà Việt Nam công nhận theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc theo các thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam đã tham gia
ký kết.
m) Đối với thuốc,
vắc xin, sinh phẩm nhập khẩu không cung cấp được CPP đáp ứng quy định
tại điểm a, b, h, i, k, l khoản này, Bộ trưởng Bộ Y
tế xem xét
quyết
định trên
cơ sở
ý
kiến
tư vấn của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi thuộc
một trong các
trường
hợp sau:
- Thuốc, vắc xin,
sinh phẩm để đáp
ứng
nhu cầu cấp bách
cho quốc
phòng,
an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa mà trên thị trường chưa
có
sẵn
các
thuốc
khác
có khả
năng thay thế về mặt số lượng, chất lượng, an toàn, hiệu quả hoặc
chi phí
sử
dụng;
- Vắc xin dùng cho
chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia mà trên thị trường không sẵn có vắc xin khác có khả năng thay
thế về mặt số lượng, chất lượng, an toàn, hiệu quả hoặc chi phí sử dụng vắc
xin.
n) Các thông
tin thể
hiện trên
CPP phải
thống nhất với các thông tin có liên quan trong hồ sơ đăng ký thuốc.
5. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại
Việt Nam, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh
dược Việt Nam là bản sao có chứng thực.
6. Giấy chứng
nhận, văn bằng bảo hộ, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có liên
quan trong hồ
sơ đăng ký
thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc
(nếu có)
do các cơ quan có thẩm quyền về sở hữu công nghiệp cấp hoặc xác nhận có thể là bản sao có chứng thực hoặc
bản sao có
đóng dấu
xác
nhận
của cơ sở đăng ký thuốc hoặc văn phòng đại diện.
7. Đơn đăng
ký phải
do giám
đốc
cơ sở đăng ký
hoặc
trưởng văn phòng
đại
diện được ủy quyền (đối với thuốc nước ngoài) hoặc đại diện
được ủy quyền (đối với thuốc trong nước) của cơ sở đăng ký ký trực tiếp trên đơn và
đóng dấu
(nếu có)
của
cơ sở đăng ký,
không chấp
nhận chữ ký
dấu.
8. Giấy ủy quyền
thực hiện theo Mẫu 05/TT ban hành kèm theo Thông tư này và được yêu cầu nộp trong
các
trường
hợp sau đây:
- Ủy
quyền được đứng tên cơ sở đăng ký theo Mẫu 5A ban hành kèm
theo Thông tư này. Giấy ủy quyền đứng tên cơ sở đăng ký đối với thuốc nước ngoài
phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy
định.
(Xin
ý kiến)
- Ủy quyền ký tên trên
hồ
sơ đăng ký
theo Mẫu
5B ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Ủy
quyền sử dụng tên thuốc đã đăng ký nhãn hiệu hàng hoá
khi chủ
sở hữu nhãn
hiệu
hàng
hoá không phải
là
cơ sở
đăng ký
thuốc
theo Mẫu 5C ban hành kèm theo Thông tư này.
Mỗi hồ sơ phải
nộp kèm
một
giấy ủy quyền bản chính hoặc bản sao có dấu xác nhận của cơ sở
đăng ký
hoặc
văn phòng
đại
diện.
9. Bản sao có chứng thực hoặc
xác
nhận
của cơ sở đăng ký hợp đồng gia công đối với thuốc
sản xuất gia công,
hợp
đồng chuyển giao công nghệ đối với thuốc chuyển giao công nghệ.
10. Bộ mẫu nhãn thực tế của
thuốc, nguyên
liệu
làm
thuốc
lưu hành
tại
nước cấp CPP có
dấu
xác
nhận
của văn phòng
đại
diện hoặc cơ sở đăng ký hoặc cơ sở sản xuất.
11. Mẫu nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn
sử dụng của thuốc dự kiến lưu hành tại Việt Nam thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và có dấu xác nhận của văn phòng đại diện hoặc
cơ sở đăng ký
hoặc
cơ sở sản xuất.
Điều
12. Hiệu lực của giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc và thời hạn
nộp hồ sơ đăng ký gia hạn
1. Thời hạn hiệu
lực của giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc là 05 năm kể từ ngày cấp hoặc gia
hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các thuốc có yêu cầu tiếp tục
theo dõi
an toàn, hiệu
quả có
thời
hạn hiệu lực của giấy đăng ký lưu hành thuốc là 03 năm kể từ ngày cấp, bao gồm:
a) Thuốc mới, vắc
xin lần đầu cấp giấy đăng ký lưu hành, sinh phẩm lần đầu cấp giấy
đăng ký
lưu hành;
b) Thuốc được cấp
phép
lưu hành trong thời
gian thuốc mới hoặc sinh phẩm tham chiếu tương ứng chưa được cấp giấy đăng ký với thời hạn
05 năm;
c) Thuốc thuộc
trường hợp quy định tại điểm a và b khoản này nhưng tại thời điểm
nộp hồ sơ gia hạn giấy đăng ký lưu hành mà chưa có hoặc có báo cáo
an toàn, hiệu
quả nhưng dữ liệu chưa đủ để chứng minh tính an toàn, hiệu quả của
thuốc sau khi thuốc được đưa ra lưu hành trên thị trường.
3. Trong thời hạn 12 tháng trước khi giấy
đăng ký
lưu hành hết
hiệu lực, cơ sở đăng ký có thể nộp hồ sơ gia hạn giấy đăng ký lưu
hành. Sau ngày giấy
đăng ký
lưu hành hết
hiệu lực, cơ sở nộp hồ sơ theo hình thức cấp giấy đăng ký lưu
hành.
Điều
13. Yêu cầu đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc gia hạn giấy đăng ký lưu hành
1. Thuốc đã được cấp giấy
đăng ký
lưu hành được
xem xét
gia hạn
khi đáp
ứng
các
yêu cầu
sau:
a) Hồ sơ của
thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành đã thực hiện theo ACTD
hoặc ICH-CTD, trừ thuốc dược liệu.
b) Nộp hồ sơ theo
quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
c) Đã nộp hồ sơ cập nhật tiêu
chuẩn chất lượng thuốc trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký gia hạn theo theo Thông tư hướng dẫn việc quản lý chất
lượng thuốc, nguyên liệu
làm thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành.
d) Đã cập nhật nhãn, tờ
hướng dẫn sử dụng thuốc theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
đ) Hồ sơ gia hạn
không
có bất
kì
thay đổi
so với hồ sơ đăng ký đã được Bộ Y tế phê duyệt, trừ thay
đổi phần hồ sơ hành chính.
2. Nguyên liệu làm thuốc đã được cấp giấy
đăng ký
lưu hành được
xem xét
gia hạn
khi đáp
ứng
các
yêu cầu
sau:
a) Nộp hồ sơ theo
quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
b) Đã nộp hồ sơ cập
nhật tiêu
chuẩn
chất lượng nguyên liệu làm thuốc trước thời điểm
nộp hồ sơ đăng ký gia hạn theo Thông tư hướng dẫn việc
quản lý
chất
lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ trưởng Bộ Y
tế ban hành.
c) Hồ sơ gia hạn
không
có bất
kì
thay đổi
so với hồ sơ đăng ký đã được Bộ Y tế phê duyệt, trừ thay
đổi phần hồ sơ hành chính.
3. Thuốc, nguyên liệu làm thuốc không đáp ứng các yêu cầu tại khoản
1, khoản 2 Điều này nếu muốn tiếp tục lưu hành thì phải nộp hồ sơ
theo hình
thức
cấp giấy đăng ký lưu hành.
4. Một thuốc, nguyên liệu làm thuốc có thể được gia
hạn nhiều lần nếu đáp ứng điều kiện gia hạn.
Điều
14. Yêu cầu đối với thuốc đề nghị phân loại biệt dược gốc
1. Thuốc đề nghị
được phân
loại
biệt dược gốc phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Có đầy đủ dữ liệu lâm sàng về an toàn, hiệu
quả theo quy định tại Điều... Thông tư này, trừ sinh phẩm tương tự;
Được cấp phép lưu
hành bởi
ít
nhất
1 cơ quan quản lý tham chiếu theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư
này, trừ
thuốc mới sản xuất tại Việt Nam.
2. Đối với thuốc
đã
được
Bộ Y tế công
bố
biệt dược gốc, sau đó chuyển sang sản xuất một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn tại cơ sở
sản xuất thuốc tại Việt Nam phải bảo đảm biệt dược gốc và thuốc sản xuất
tại Việt Nam đáp
ứng
các
yêu cầu
sau:
a) Cùng công
thức
bào
chế;
b) Cùng quy
trình sản
xuất;
c) Cùng tiêu
chuẩn
chất lượng nguyên liệu;
d) Cùng tiêu
chuẩn
chất lượng thuốc thành phẩm;
đ) Bất kỳ thay
đổi liên
quan đến
yêu
cầu
tại điểm a, b, c, d khoản này, cơ sở đăng ký phải cung cấp
dữ liệu chứng minh chất lượng, an toàn, hiệu quả tương tự biệt
dược gốc.
Điều
15. Yêu cầu bảo mật dữ liệu đối với hồ sơ đăng ký thuốc
Cơ sở đăng ký thuốc có nhu cầu bảo mật dữ
liệu đối với hồ sơ đăng ký thuốc thực hiện theo quy định tại Thông tư
05/2010/TT-BYT ngày 01/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn bảo mật dữ
liệu thử nghiệm trong đăng ký thuốc và phải nêu rõ đề nghị trong
đơn đăng ký
theo Mẫu 6A/TT ban hành kèm
Thông tư này.
Điều
16. Quy định về kế hoạch quản lý nguy cơ
1. Các trường hợp phải
xây
dựng
kế hoạch quản lý nguy cơ:
a) Các thuốc thuộc trường hợp cấp phép lưu hành có hiệu lực 03 năm (trừ vắc xin)
quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này phải có kế hoạch quản lý
nguy cơ khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký
lưu hành lần đầu.
b) Các thuốc có nguy cơ
cao trong quá trình lưu hành có yêu cầu của Bộ Y tế về việc xây dựng và triển khai kế
hoạch quản lý
nguy cơ nhằm
ngăn chặn hoặc làm giảm tần suất xuất hiện phản ứng bất lợi hoặc làm giảm mức độ
nghiêm
trọng
của phản ứng bất lợi có thể xảy ra liên quan đến việc sử
dụng thuốc.
c) Vắc xin khi
nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành.
2. Nội dung kế
hoạch quản lý
nguy cơ: thực
hiện theo Mẫu.... quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm
Thông tư này.
Điều
17. Phân loại thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong đăng ký
1. Thuốc đăng ký, bao gồm:
a) Thuốc hóa dược;
b) Vắc xin;
c) Sinh phẩm;
d) Thuốc dược liệu.
2. Nguyên liệu làm thuốc đăng ký, bao gồm:
a) Dược chất;
b) Tá dược;
c) Vỏ nang;
d) Bán thành
phẩm
dược liệu.
Chương
II
YÊU CẦU VỀ DỮ LIỆU LÂM SÀNG VÀ TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH TRƯỜNG
HỢP MIỄN THỬ, MIỄN MỘT SỐ GIAI ĐOẠN THUỐC THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG, THUỐC PHẢI
THỬ LÂM SÀNG GIAI ĐOẠN 4 TẠI VIỆT NAM
Điều
18. Yêu cầu về dữ liệu lâm sàng để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hồ sơ đăng
ký lưu hành thuốc đối với thuốc hóa dược mới có chứa ít nhất một dược chất lần
đầu lưu hành tại Việt Nam, vắc xin, sinh phẩm tham chiếu
1. Các nghiên
cứu
lâm
sàng, báo cáo lâm sàng của thuốc phải phù hợp với hướng
dẫn đánh
giá nghiên cứu
lâm
sàng của
ASEAN (ACTR) hoặc ICH; hoặc phải phù hợp với quy định,
hướng dẫn của Việt Nam; hoặc phải phù hợp với hướng dẫn khác của tổ chức khác mà Việt Nam công nhận (bao gồm:
hướng dẫn của tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên, hướng dẫn cơ
quan quản lý
tham chiếu
quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này) trong trường hợp chưa có hướng dẫn cụ thể
của ASEAN (ACTR) hoặc ICH.
2. Các dữ liệu lâm sàng phải đủ để
chứng minh thuốc bảo đảm an toàn, hiệu quả theo hướng dẫn về đánh giá
tính an toàn, hiệu
quả của thuốc tại ACTR hoặc ICH; hoặc phải phù hợp với quy
định, hướng dẫn của Việt Nam; hoặc phải phù hợp với hướng
dẫn khác
mà Việt
Nam công
nhận
(bao gồm: hướng dẫn của tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành
viên, hướng
dẫn cơ quan quản lý tham chiếu quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư
này) trong trường
hợp chưa có
hướng
dẫn cụ thể của ASEAN (ACTR) hoặc ICH.
3. Phải có báo cáo
thuyết
minh chương trình
phát triển
sản phẩm, thông
tin đầy
đủ về dược lý
phi lâm sàng (tác dụng, độc tính, dược động học), kết quả nghiên cứu lâm sàng
giai đoạn
1, 2 và
3, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
4. Thuốc
hóa dược mới có chứa ít nhất
một dược chất lần đầu lưu hành tại
Việt Nam, vắc xin, sinh phẩm tham chiếu đáp ứng đồng thời các
điều kiện sau thì
không yêu cầu phải có kết
quả nghiên cứu lâm
sàng giai đoạn 3 hoặc chấp nhận kết quả nghiên
cứu lâm sàng giai đoạn 3 chưa đầy đủ (nếu có):
a) Thuốc dùng để
điều trị các bệnh hiếm gặp, bệnh ung thư, bệnh AIDS,
bệnh lao, bệnh sốt rét, sốt
xuất huyết, viêm gan virus hoặc điều trị bệnh hiểm nghèo, bệnh
xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và mới nổi do Bộ trưởng Bộ Y tế công
bố thuộc một trong số các
trường hợp sau:
- Trên thị trường chưa có sẵn các thuốc khác có khả năng thay thế;
- Trên thị trường đã có thuốc khác có khả năng thay
thế nhưng các
thuốc
sẵn có
này còn có những
hạn chế trong điều trị.
b) Thuốc đã được cấp phép bởi ít nhất hai trong
số các
cơ quan quản
lý
tham chiếu
hoặc thuốc đã
được
cấp phép
bởi
US FDA hoặc bởi EMA khi thuốc chưa có hoặc có kết quả thử
nghiệm lâm
sàng giai đoạn
3 chưa đầy đủ nhưng đã có kết quả thử nghiệm lâm sàng
giai đoạn
2 chứng minh rõ
ràng tính an toàn, hiệu quả của thuốc.
5. Có đầy đủ dữ liệu
lâm
sàng để
phân
tích, biện
giải và
ngoại
suy được ảnh hưởng có thể có của các yếu tố chủng
tộc châu
Á đến
an toàn,
hiệu
quả của thuốc (trừ trường hợp quy định tại khoản 6
Điều này), bao gồm:
- Các thông
tin được
lựa chọn từ các
dữ
liệu đã
có liên quan đến
chủng tộc người châu Á, bao gồm dữ liệu về dược động học, bất kỳ dữ liệu
sơ bộ nào
về
dược lực học và
dữ
liệu về liều đáp
ứng;
và
- Một số trường
hợp cần thực hiện một nghiên cứu bắc cầu trên người châu Á nhằm cung cấp các dữ liệu lâm sàng
(chẳng
hạn như: dữ liệu về dược động học, dược lực học, hiệu quả, an toàn, liều và chế độ liều) để
có
thể
ngoại suy các
dữ
liệu về hiệu quả và/hoặc dữ liệu về an toàn từ các thử nghiệm lâm sàng
không thực
hiện tại châu
Á đối
với người châu
Á.
Các trường hợp cần
hoặc không
cần
thiết yêu
cầu
nghiên
cứu
bắc cầu trên
người
châu
Á và loại
nghiên
cứu
bắc cầu cần tiến hành được thực hiện theo hướng dẫn tại ICH-E5.
6.
Thuốc hóa dược mới, vắc xin, sinh phẩm
tham chiếu được miễn trừ nộp dữ liệu lâm sàng để
phân tích, biện giải và ngoại
suy được ảnh hưởng có thể có của
các yếu tố chủng tộc châu Á đến an toàn,
hiệu quả của thuốc quy định tại Khoản 5 Điều này
nếu thuộc một trong các trường hợp
sau:
a)
Thuốc điều trị bệnh hiếm gặp;
b)
Thuốc điều trị bệnh AIDS, thuốc điều trị bệnh ung thư và
thuốc điều trị bệnh hiểm nghèo, bệnh xã
hội, bệnh dịch nguy hiểm và mới nổi do
Bộ trưởng Bộ Y tế công bố và đáp ứng
một trong các tiêu chí sau:
-
Trên thị trường chưa có sẵn các
hệ trị liệu chuẩn (standard therapy) hoặc hệ trị liệu tương đương
(equivalent therapy);
-
Thuốc được sử dụng sau khi việc sử dụng hệ trị liệu chuẩn bị thất bại.
c)
Thuốc đã được sử dụng trong các
nghiên cứu lâm sàng thực hiện tại
Việt Nam (trong các thử nghiệm lâm
sàng đa trung tâm toàn cầu);
d)
Thuốc phóng xạ;
đ)
Thuốc tác dụng tại chỗ nhưng có
tác dụng toàn thân, trừ trường
hợp:
-
Thuốc sử dụng tại chỗ nhưng nhằm để phát huy tác
dụng toàn thân;
-
Thuốc dùng tại chỗ nhưng tỷ lệ hấp thu
toàn thân lớn.
e)
Thuốc có dữ liệu chứng minh không
có sự khác biệt của yếu tố chủng tộc.
g)
Các thuốc khác được Bộ trưởng Bộ Y tế quyết
định trên cơ sở ý kiến tư vấn
của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc,
nguyên liệu làm thuốc.
(Minh
bổ sung: Tham khảo quy định của Hàn Quốc).
(Xin
ý kiến)
7. Phải có kế hoạch quản
lý
nguy cơ nguy cơ đáp ứng quy định tại Điều 16 Thông
tư này.
8. Đối với thuốc
nhập khẩu đã
được
cấp phép
lưu hành bởi
một trong các
cơ quan quản
lý
tham chiếu
trước thời điểm có các quy định, hướng dẫn về thử thuốc trên lâm sàng,
đánh giá tính an toàn, hiệu quả của thuốc tương ứng quy định tại khoản 1, 2 Điều này thì được xem xét miễn trừ quy
định tại Khoản 3 và 5 Điều
này.
9.
Thuốc hóa dược mới có chứa ít nhất một dược
chất lần đầu lưu hành tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện sau
được Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét miễn trừ nộp các kết quả nghiên cứu lâm sàng trên cơ sở ý kiến tư vấn của
Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuốc không chứa bất kỳ
dược chất nào
thuộc
danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc của Việt
Nam.
b) Thuốc được thẩm
định, cấp phép
và phân loại
là
thuốc
không
kê đơn bởi
một trong số các
cơ quan quản
lý
tham chiếu
quy định tại Khoản 9 Điều 2 của Thông
tư này.
c) Việc sử dụng
mỗi hoạt chất có chứa trong thuốc (về chỉ định, liều dùng, đường dùng, đối tượng sử
dụng) đã
được
chỉ rõ
trong một
hoặc một số các
sách tham khảo
tiêu
chuẩn
sau:
- Dược thư Quốc
gia;
- Martindale:
The Complete Drug Reference. Sweetman SC (Ed.). Pharmaceutical Press, UK.
- Handbook of
Non-prescription Drugs. American Pharmaceutical Association, USA.
- Remington’s
Pharmaceutical Sciences. Gennaro AR (Ed.). American Pharmaceutical Association,
USA and Pharmaceutical Press, UK.
- AHFS Drug
Information. McEvoy GK (Ed.). American Society of Health System Pharmacists,
USA.
- Handbook of
Pharmaceutical Excipients. Kibbe AH (Ed.). American Pharmaceutical Association,
USA and Pharmaceutical Press, UK.
Điều
19. Yêu cầu về dữ liệu lâm sàng để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hồ sơ đăng
ký lưu hành thuốc đối với thuốc có sự kết hợp mới của các dược chất đã lưu hành
tại Việt Nam:
1. Phải có báo cáo
giải
trình
kèm theo tài liệu
chứng minh về lợi ích của việc phối hợp các dược chất trong
thuốc trong điều trị, trong đó chứng minh được các nội dung sau:
- Mỗi dược chất
trong thuốc phối hợp góp phần làm tăng hiệu quả của
thuốc hoặc cải thiện tỷ số lợi ích - nguy cơ;
Đối
với các thuốc phối hợp dùng để điều trị
các bệnh mãn tính chỉ có
tác dụng làm tăng sự tuân thủ
khi dùng thuốc của người bệnh hoặc tăng tính
tiện lợi khi dùng thuốc nhưng không
góp phần làm tăng hiệu quả của
thuốc hoặc không góp phần cải thiện tỷ số lợi ích – nguy
cơ, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét quyết định
việc chấp nhận phối này trên cơ sở ý
kiến tư vấn của Hội đồng cấp giấy đăng ký lưu hành
thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
- Công thức bào chế của thuốc
phải được xây
dựng
trên
cơ sở
đảm bảo liều và
tỷ
lệ mỗi hoạt chất trong thuốc là phù hợp với chỉ định;
- Không có sự tương tác giữa các hoạt chất trong
thuốc hoặc nếu có thì đó là những tương tác đã được xác định và được chấp nhận.
2. Phải có báo cáo
về
tình
trạng
lưu hành
của
thuốc trên
thế
giới nơi thuốc được lưu hành, phê duyệt và các
thông tin liên quan đến việc thu hồi, giới hạn sử dụng thuốc (nếu có).
3. Dữ liệu lâm sàng đầy đủ của
từng dược chất có thể bao gồm các dữ liệu gốc,
dữ liệu từ các
tài liệu
y văn (gồm: các
chuyên luận
liên
quan đến
tính
an toàn, hiệu
quả của thuốc được đề cập trong các dược điển, dược thư của Việt Nam hoặc
của nước ngoài;
các bài báo đánh giá về tính an toàn, hiệu quả của thuốc được
đăng tải trên
các tạp
chí
thuộc
danh mục SCI (Science Citation Index) hoặc gói dữ liệu bao
gồm cả dữ liệu gốc và dữ liệu từ y văn.
4. Đối với các thuốc phối hợp
dạng tiêm
truyền
phải có
dữ
liệu về độc tính
bán cấp
của thuốc phối hợp.
5. Phải có báo cáo
tóm tắt
về các
tương tác thuốc
- thuốc (bao gồm cả các tương tác đã biết và các
tương tác có thể
xảy ra) giữa các
hoạt
chất có
trong thuốc
phối hợp và
ý nghĩa của
các
tương tác này.
6. Đối với một
thuốc phối hợp đã thực sự lưu hành tại Việt Nam
nhưng có
thay đổi
về tỷ lệ giữa các thành phần dược chất hoặc có chỉ định mới thì phải có báo cáo
giải
trình
và các tài liệu
chứng minh phù
hợp
(bao gồm cả các
báo cáo đã được
công
bố).
7. Một số trường
hợp cần tiến hành
các thử
nghiệm lâm
sàng bổ
sung để khẳng định hiệu quả của thuốc (bao gồm cả trường hợp không đủ dữ liệu để
chứng minh sự phù hợp quy định tại điểm e khoản này). Việc xác định trường
hợp cần tiến hành
thử
nghiệm lâm
sàng bổ
sung và
các dữ
liệu cần có
phải
phù
hợp
với các
hướng
dẫn, quy định đối với thuốc phối hợp cố định liều (fixed-dose combination) của
ASEAN (ACTR) hoặc ICH, hoặc phải phù hợp với quy định,
hướng dẫn của Việt Nam; hoặc phù hợp với hướng dẫn khác của tổ chức khác mà Việt Nam công nhận (bao gồm:
hướng dẫn của tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên, hướng dẫn cơ
quan quản lý
tham chiếu
quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông
tư này)
trong trường
hợp chưa có
hướng
dẫn cụ thể của ASEAN (ACTR) hoặc ICH.
8.
Phải có kế hoạch quản lý
nguy cơ nguy cơ đáp ứng quy định tại Điều 16
Thông tư này.
9. Đối với thuốc
hóa
dược
mới có
sự
kết hợp mới của các dược chất đã lưu hành, trong đó
các nghiên cứu
lâm
sàng liên quan đến
dược chất đã
lưu hành được
thực hiện trước thời điểm có các quy định, hướng dẫn về thử
thuốc trên
lâm sàng, đánh giá tính an toàn, hiệu quả của thuốc tương ứng của cơ quan quản lý tham chiếu quy định
tại khoản 2 Điều 9 của Thông
tư này thì
chỉ
yêu
cầu
nghiên
cứu
lâm
sàng và dữ
liệu nghiên
cứu
lâm
sàng giai đoạn
3 của thuốc phối hợp đáp ứng các quy định, hướng
dẫn về thử thuốc trên lâm sàng, đánh giá tính an toàn, hiệu quả của
thuốc của các
cơ quan quản
lý
tham chiếu
và
chấp
nhận các
dữ
liệu lâm
sàng giai đoạn
1, 2 của thuốc phối hợp không theo các các quy định, hướng dẫn này.
10.
Thuốc hóa dược mới có sự kết hợp mới
của các
dược
chất đã
lưu hành đáp ứng
các
điều
kiện quy định tại khoản 9 Điều 18 được Bộ
trưởng Bộ Y tế xem xét miễn trừ nộp các kết quả nghiên cứu lâm sàng trên cơ sở ý kiến tư vấn của
Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
Điều
20. Yêu cầu về dữ liệu lâm sàng để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hồ sơ đăng
ký lưu hành thuốc đối với sinh phẩm tương tự và thuốc Generic
1. Đối với sinh
phẩm tương tự:
a) Có báo cáo
thuyết
minh chương trình
phát triển
của sinh phẩm tương tự;
b) Báo cáo chứng minh tính tương
tự
về an toàn,
hiệu
quả (bao gồm cả tính sinh miễn dịch) so sánh với sinh phẩm
tham chiếu phù
hợp
với hướng dẫn của ASEAN (ACTR) hoặc ICH; hoặc phải phù hợp với quy
định, hướng dẫn của Việt Nam; hoặc phải phù hợp với quy
định, hướng dẫn của tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành
viên hoặc
hướng dẫn của cơ quan quản lý tham chiếu quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư
này trong
trường
hợp chưa có
hướng
dẫn cụ thể của ASEAN (ACTR) hoặc ICH.
c)
Phải có kế hoạch quản lý
nguy cơ nguy cơ đáp ứng quy định tại Điều 16
Thông tư này.
2. Đối với thuốc
Generic:
a) Đối với các thuốc generic có chứa dược chất
dạng với dược chất trong biệt dược gốc tham chiếu về dạng muối, ester, ether,
isomer, hỗn hợp các isomer, phối hợp hoặc dẫn chất: cơ sở đăng ký thuốc cần cung
cấp dữ liệu chứng minh rằng các dạng dược chất này không
khác do với
dược chất có
trong biệt
dược gốc tham chiếu về dữ liệu dược động học, dược lực học, hiệu quả hay độc tính.
b) Trường hợp thuốc
Generic có
hàm lượng
khác
với
biệt dược gốc tham chiếu thì cần cung cấp tài liệu khoa học
để chứng minh.
c) Không chấp nhận thuốc
Generic có
hàm lượng
cao hơn hàm
lượng
của Biệt dược gốc tham chiếu tại Việt Nam.
Điều
21. Yêu cầu về dữ liệu lâm sàng để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hồ sơ đăng
ký lưu hành thuốc đối với thuốc dược liệu
1. Các dữ liệu chứng
minh tính
an toàn, hiệu
quả phải phù
hợp
với quy định, hướng dẫn đánh giá an toàn, hiệu quả đối với thuốc
dược liệu của Việt Nam hoặc của tổ chức khác mà Việt Nam công nhận, bao gồm:
tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên (WHO,
ASEAN), ICH hoặc
cơ quan quản lý
tham chiếu
quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông
tư này.
2. Các nghiên
cứu
lâm
sàng của
thuốc phải phù
hợp
với quy định, hướng dẫn đánh giá nghiên cứu lâm sàng đối với thuốc
dược liệu của Việt Nam hoặc của tổ chức khác mà Việt Nam công nhận, bao gồm:
tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên (WHO,
ASEAN), ICH hoặc
cơ quan quản lý
tham chiếu
quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông
tư này.
3. Phải có kết quả nghiên cứu lâm sàng
giai đoạn
1, 2 và
3 (đối
với thuốc dược liệu mới có
chứa ít nhất một dược liệu chưa
từng được sử dụng làm thuốc tại
Việt Nam và thuốc dược liệu có chỉ
định đối với các bệnh thuộc Danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành) hoặc phải có kết
quả nghiên cứu lâm sàng
giai đoạn 3 (đối với thuốc dược liệu có sự
phối hợp mới của các dược liệu đã
từng sử dụng làm thuốc tại
Việt Nam),
trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 và
5 Điều này.
4. Thuốc dược liệu
có
tài liệu
chứng minh tính
an toàn, hiệu
quả thuộc một trong các trường hợp sau thì không yêu cầu phải có kết quả nghiên cứu lâm sàng
thuộc
một, một số giai đoạn hoặc toàn bộ các giai đoạn nghiên cứu lâm sàng:
a) Các chuyên
luận
liên
quan đến
tính
an toàn, hiệu
quả của thuốc được đề cập trong các dược điển, dược thư của Việt Nam hoặc
của nước ngoài.
b) Các bài
báo đánh giá về
tính
an toàn, hiệu
quả của thuốc được đăng tải trên các tạp chí thuộc danh mục
SCI (Science Citation Index) - Chỉ số trích dẫn khoa học.
c) Báo cáo
nghiệm
thu đánh
giá tính an toàn, hiệu quả của cấp có thẩm quyền đối với
thuốc dược liệu được sản xuất trên cơ sở nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia, cấp bộ hoặc cấp tỉnh.
5.
Thuốc dược liệu có chỉ định đối
với các bệnh thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
có một hay nhiều trong số các tài liệu
chứng minh tính an toàn, hiệu quả quy định tại điểm b khoản này
thì không yêu cầu phải có kết quả nghiên cứu
lâm sàng một hoặc một số giai đoạn (không
được miễn toàn bộ kết quả
nghiên cứu lâm sàng của cả 3 giai đoạn 1, 2 và
3).
6. Đối với thuốc
dược liệu nhập khẩu đã được cấp phép lưu hành bởi một trong
các
cơ quan quản
lý
tham chiếu
trước thời điểm có các quy định, hướng dẫn về thử thuốc trên lâm
sàng, đánh giá tính an toàn, hiệu quả của thuốc tương ứng quy định tại Khoản
1, 2 Điều này
thì được
xem xét
miễn
trừ quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều
22. Yêu cầu về dữ liệu lâm sàng để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hồ sơ đăng
ký lưu hành thuốc đối với thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam
nhưng có thay đổi, bổ sung liên quan đến dữ liệu lâm sàng so với hồ sơ đăng ký
thuốc đã được phê duyệt
Trường hợp thuốc
(bao gồm cả thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm, thuốc dược liệu) đã được cấp giấy
đăng ký
lưu hành tại
Việt Nam có
thay đổi,
bổ sung liên
quan đến
dữ liệu lâm
sàng (chẳng
hạn: thay đổi quy trình sản xuất, dạng bào chế, chỉ định,
đối tượng sử dụng, đường dùng, liều dùng, hàm lượng mới, lịch
tiêm
chủng...)
so với hồ sơ đăng ký thuốc đã được phê duyệt, cơ sở
đăng ký
phải
bổ sung dữ liệu lâm sàng theo hướng dẫn về thay đổi, bổ sung của ASEAN
(ACTR) hoặc ICH, hoặc phải phù hợp với quy định, hướng dẫn của Việt
Nam, tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên, cơ quan
quản
lý
tham chiếu
quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông
tư này)
trong trường
hợp chưa có
hướng
dẫn cụ thể của ASEAN (ACTR) hoặc ICH.
Điều
23. Tiêu chí để xác định trường hợp miễn, miễn một số giai đoạn thử thuốc trên
lâm sàng trước khi đăng ký lưu hành, thuốc phải yêu cầu thử lâm sàng giai đoạn
4
1. Tiêu chí để xác định trường
hợp được miễn thử lâm sàng tại Việt Nam trước khi
đăng ký
lưu hành
Thuốc thuộc một
trong các
trường
hợp sau được miễn thử lâm sàng tại Việt Nam trước khi
đăng ký
lưu hành:
a) Thuốc generic,
trừ thuốc quy định tại khoản 14 Điều 2 Luật dược;
b) Thuốc mới (trừ
vắc xin) đã
được
cấp phép
lưu hành tại
ít
nhất
một nước trên
thế
giới, đáp
ứng
quy định về CPP đối với thuốc nhập khẩu quy định tại Khoản
4 Điều 11 của Thông tư này và có đầy đủ dữ liệu
lâm
sàng về
an toàn,
hiệu
quả quy định tại Điều 18, 19 hoặc 21 của Thông
tư này.
c) Vắc xin nhập
khẩu đáp
ứng
các
điều
kiện sau:
- Có đầy đủ dữ liệu
lâm
sàng về
an toàn,
hiệu
quả quy định tại Điều 18 của Thông
tư này
và đáp ứng
quy định về CPP đối với vắc xin nhập khẩu quy định tại Khoản
4 Điều 11 của Thông tư này;
- Vắc xin đã được sử dụng
trong các
nghiên cứu
lâm
sàng trung đa trung tâm toàn cầu giai đoạn 3 thực hiện tại Việt Nam, trong đó số người
Việt Nam tham gia vào nghiên cứu này
tối thiểu là 100 người (tham
khảo: quy định của Ấn Độ là 100 người;
thực hành tại Taiwan: ~150 người)
hoặc chiếm tối thiểu 15-20% so với tổng cỡ mẫu đã
sử dụng trong các nghiên cứu này
(tham khảo: thực hành tại
Hàn Quốc, Nhật Bản).
d) Vắc xin đáp ứng các điều kiện sau:
- Có đầy đủ dữ liệu
lâm
sàng đánh giá tính an toàn, hiệu quả quy định tại Điều
18 của Thông tư này;
- Đã được cấp phép bởi ít nhất 2 trong số
các
cơ quan quản
lý
tham chiếu
quy định tại khoản 9 Điều 2 của Thông
tư này
hoặc đã được
cấp phép bởi EMA;
- Được sản xuất
toàn
bộ
các
công đoạn
trên
các dây chuyền
(kể cả công
đoạn
sản xuất dược chất) tại các nước là thành viên sáng lập hoặc thành viên
thường
trực của ICH hoặc Australia, đồng thời có lưu hành thực tế tại ít nhất một trong
số các
nước
này.
đ) Vắc xin nhập
khẩu đáp
ứng
đồng thời các
điều
kiện sau:
- Đáp ứng quy định
về CPP đối với vắc xin nhập khẩu quy định tại Khoản
4 Điều 11 của Thông tư này;
- Đáp ứng yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an
ninh, phòng chống
dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa; hoặc dùng cho
các bệnh
hiếm gặp, hoặc bệnh hiểm nghèo, bệnh xã hội, bệnh dịch
nguy hiểm và
mới
nổi do Bộ trưởng Bộ Y tế công bố mà trên thị trường mà không có
vắc
xin khác
thay thế;
- Có ý kiến của Hội
đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc đề nghị
miễn thử lâm
sàng tại
Việt Nam trước khi đăng ký lưu hành.
e) Thuốc dược liệu
đã
được
cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc trước ngày Luật dược số
105/2016/QH13 có hiệu lực và không có chỉ định đối với các bệnh thuộc
Danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
g) Thuốc dược liệu
đã
được
cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc trước ngày Luật dược số
105/2016/QH13 có hiệu lực và có chỉ định đối với các bệnh thuộc
Danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Thuốc có đầy đủ dữ liệu
lâm
sàng về
an toàn,
hiệu
quả quy định tại Điều 21 của Thông tư
này.
- Thuốc đã được cấp phép để lưu hành bởi một trong
số các
cơ quan quản
lý
tham chiếu
quy định tại khoản 9 Điều 2 của Thông
tư này
với
chỉ định tương ứng.
2. Tiêu chí
xác định
trường hợp miễn một số giai đoạn thử thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam
a) Vắc xin có đầy đủ dữ liệu
lâm
sàng quy định
tại Điều 18 của Thông tư này nhưng
không thuộc
trường hợp được miễn thử lâm sàng quy định tại khoản 1 Điều
này
chỉ
yêu
cầu
thử nghiệm lâm
sàng bổ
sung tại Việt Nam để đánh giá tính an toàn và tính sinh miễn dịch trên người Việt Nam
theo quy định của Bộ Y tế, trong đó
số người Việt Nam tham gia vào thử nghiệm bổ
sung là 100 người Việt Nam hoặc chiếm tối thiểu 15-20% so với
tổng cỡ mẫu đã sử dụng trong các nghiên cứu lâm
sàng toàn cầu giai đoạn 3.
b)
Đối với thuốc (trừ vắc xin) có đầy
đủ dữ liệu quy định tại Điều 18 của Thông tư này trừ
quy định tại Khoản 5 Điều 18 của Thông tư này thì phải
tiến hành nghiên cứu bắc cầu trên người
Việt Nam để cung cấp thêm dữ liệu nhằm
xác định tính an toàn, hiệu quả của
thuốc khi sử dụng trên người Việt Nam.
Loại
nghiên cứu bắc cầu cần tiến hành được thực
hiện theo hướng dẫn tại ICH-E5 và quy định sau:
-
Trường hợp tổng cỡ mẫu đã sử dụng
trong các nghiên cứu lâm sàng toàn cầu
giai đoạn 3 là lớn hơn hoặc bằng (≥ 200): cần tiến hành tối
thiểu trên 30 người Việt Nam.
-
Trường hợp tổng cỡ mẫu đã sử dụng
trong các nghiên cứu lâm sàng toàn cầu
giai đoạn 3 là nhỏ hơn 200 ( 200): cần tiến hành tối
thiểu trên 10 người Việt Nam.
(Tham
khảo thực hành tại
Taiwan:
-
Asian data (except Indian & Pakistan data) are acceptable.
However for vaccine, local data (~150 pts , case by case) are mandatory.
-
Preferred Taiwanese in global Ph3: 30 pts or >5% if total sample size ≥200
subjects, or >10 pts if total sample size <200 subjects.
-
TFDA may request Asian/local data if there is ethnic concern for LE).
c) Đối với các thuốc (bao gồm
cả vắc xin, sinh phẩm) không thuộc trường hợp được miễn thử lâm sàng
quy định
tại khoản 1 Điều này và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b
Khoản này,
Bộ
trưởng Bộ Y tế xem xét quyết định trường hợp được miễn một số giai đoạn
thử thuốc trên
lâm sàng tại
Việt Nam (bao gồm cả việc miễn giảm, rút gọn một số yêu cầu về dữ liệu
lâm
sàng cần
thu được từ các
nghiên cứu
thử thuốc trên
lâm sàng thực
hiện tại Việt Nam) dựa trên kết quả thẩm định và ý kiến tư vấn của
Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với
từng hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc cụ thể, đảm bảo nguyên tắc yêu cầu và chỉ yêu cầu thử lâm sàng tại Việt Nam
để bổ sung các
dữ
liệu lâm
sàng còn thiếu
hoặc chưa đáp
ứng
quy định tại Điều 18, 19, 20 hoặc 21 của Thông
tư này,
trừ
các
trường
hợp được miễn giảm một số yêu cầu về dữ liệu lâm sàng
quy định
tại điểm d khoản này.
d)
Thuốc thuộc các trường hợp
sau được Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét quyết định
việc miễn giảm dữ liệu lâm sàng so với
quy định tại Điều 18, 19, 20 hoặc 21 của Thông tư
này trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng
tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc,
nguyên liệu làm thuốc:
-
Thuốc, vắc xin, sinh phẩm để đáp ứng
nhu cầu cấp bách cho quốc phòng, an
ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai,
thảm họa mà trên thị
trường chưa có sẵn các thuốc
khác có khả năng thay thế về mặt số lượng, chất
lượng, an toàn, hiệu quả hoặc chi phí sử
dụng;
-
Vắc xin dùng cho chương trình tiêm chủng
mở rộng quốc gia mà trên thị
trường không sẵn có vắc
xin khác có khả năng thay thế về mặt số lượng, chất
lượng, an toàn, hiệu quả hoặc chi phí sử
dụng vắc xin.
4. Tiêu chí
xác định
thuốc phải thử lâm sàng giai đoạn 4 tại Việt Nam
Thuốc thuộc các trường hợp sau
phải thử lâm
sàng giai đoạn
4 tại Việt Nam (sau khi thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu
hành), trừ
trường hợp thuốc đã có đủ dữ liệu lâm sàng đánh giá tính
an toàn, hiệu
quả giai đoạn 3 hoặc giai đoạn 4 đã được phê duyệt bởi chính các cơ
quan quản
lý
tham chiếu
cấp phép
thuốc
đó
sau khi thuốc
đã
được
cấp phép
lưu hành tại
Việt Nam:
a) Thuốc quy định
tại khoản 4 Điều 11 của Thông
tư này;
b) Vắc xin thuộc
trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 của
Thông tư này mà chưa có đầy đủ dữ liệu lâm sàng
quy định
tại Điều 18 của Thông tư
này;
c) Thuốc quy định
tại điểm d khoản 3 Điều này.
Chương
III
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM
THUỐC THEO QUY TRÌNH THÔNG THƯỜNG
Mục
1. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ VẮC XIN, SINH PHẨM, THUỐC HÓA DƯỢC, TRỪ THUỐC DÙNG NGOÀI SẢN
XUẤT TRONG NƯỚC
Điều
24. Yêu cầu hồ sơ đối với thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm đề nghị cấp, gia
hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành
1. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa dược mới, vắc xin, sinh
phẩm, bao gồm:
a) Phần I. Hồ sơ hành chính
quy định
tại Điều 25 Thông
tư này;
b) Phần II. Hồ sơ
chất lượng quy định tại Điều 26 Thông tư này;
c) Phần III. Hồ sơ
phi lâm
sàng quy định
tại Điều 27 Thông
tư này;
d) Phần IV. Hồ sơ
lâm
sàng quy định
tại Điều 28 Thông
tư này;
đ) Phần V. Hồ sơ đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất
của cơ sở sản xuất thuốc tại nước ngoài theo quy định tại Nghị định số
54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược.
2. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc generic, bao gồm:
a) Phần I. Hồ sơ hành chính
quy định
tại Điều 25 của Thông tư này;
b) Phần II. Hồ sơ
chất lượng quy định tại Điều 26 của Thông tư này;
c) Phần III. Hồ sơ đánh giá việc đáp ứng thực hành
tốt sản xuất của cơ sở sản xuất thuốc tại nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật dược.
3. Hồ sơ đề nghị
gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, bao gồm:
a) Phần I. Hồ sơ hành chính
quy định
tại Điều 25 Thông
tư này;
b) Phần II. Hồ sơ
đánh
giá việc
đáp
ứng
thực hành
tốt
sản xuất của cơ sở sản xuất thuốc tại nước ngoài theo quy định tại Nghị
định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược.
4. Hồ sơ đề nghị
thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, bao gồm:
a) Đơn đề nghị thay
đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc theo Mẫu 06/TT ban
hành
kèm Thông tư này;
b) Hồ sơ tương
ứng với các
nội
dung thay đổi lớn, thay đổi nhỏ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này;
c) Bản sao giấy
đăng ký
lưu hành thuốc
còn
hiệu
lực.
5. Thuốc đã được cấp giấy
đăng ký
lưu hành nhưng có thay đổi về thành phần dược chất;
hàm
lượng,
nồng độ hoặc khối lượng các thành phần dược chất; dạng bào chế; đường dùng; cơ sở sản xuất,
trừ trường hợp thay đổi cơ sở đóng gói thứ cấp, cơ sở xuất
xưởng, địa điểm xuất xưởng: Hồ sơ phải nộp theo quy định đối với hình thức cấp giấy
đăng ký
lưu hành.
6. Các hồ sơ quy định
tại Điều này
phải
thực hiện theo các quy định sau:
a) Áp dụng theo các quy định tại Phụ
lục I ban hành
kèm theo Thông tư này, bao gồm:
- Hồ sơ kỹ thuật
chung ASEAN (ACTD);
- Hướng dẫn nghiên cứu độ ổn
định;
- Hướng dẫn thẩm
định quy trình
sản
xuất;
- Hướng dẫn thẩm
định phương pháp
phân tích;
- Hướng dẫn nghiên cứu sinh khả
dụng và
tương đương sinh học;
b) Đối với hồ sơ
thuốc đã
chuẩn
bị theo mẫu ICH-CTD và hướng dẫn kỹ thuật tương ứng của ICH thì không
yêu cầu
chuyển đổi hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Các báo
cáo, nghiên cứu
trong phần hồ sơ chất lượng, hồ sơ phi lâm sàng, hồ sơ lâm sàng mà
chưa có quy định
cụ thể tại các
hướng
dẫn quy định tại điểm a và b khoản này thì phải phù hợp với hướng
dẫn đánh
giá về
chất lượng, an toàn, hiệu quả của thuốc (bao gồm cả đánh giá
tương tự
về chất lượng, an toàn, hiệu quả của sinh phẩm tương tự so với sinh
phẩm tham chiếu, báo cáo đánh giá tương tự về chất lượng, an
toàn,
hiệu
quả của thuốc generic so với biệt dược gốc) do Việt Nam hoặc tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành
viên (bao gồm
cả Tổ chức Y tế thế giới - WHO) hoặc cơ quan quản lý tham chiếu quy định
tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này ban hành.
7. Hồ sơ đề nghị
phân
loại
biệt dược gốc
a) Trường hợp phân loại biệt dược
gốc khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc:
- Hồ sơ theo quy
định tại khoản 1 Điều này;
- CPP do ít
nhất
1 cơ quan quản lý tham chiếu theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này
cấp
xác
nhận
thuốc được lưu hành thực
tế
tại thị trường các nước này.
b) Trường hợp phân loại biệt dược
gốc khi nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc:
- Hồ sơ theo quy
định tại khoản 3 Điều này;
- CPP do ít
nhất
1 cơ quan quản lý tham chiếu theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này
cấp
xác
nhận
thuốc được lưu hành thực
tế tại
thị trường các
nước
này.
- Hồ sơ lâm sàng chứng minh an toàn, hiệu
quả của thuốc theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều này, trừ trường hợp đã nộp
hồ sơ lâm sàng khi thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành.
c) Trường hợp phân loại biệt dược
gốc khi nộp hồ sơ thay đổi, bổ sung trong thời gian giấy đăng ký lưu hành
thuốc
còn
hiệu
lực:
- Đơn đề nghị phân loại biệt dược
gốc Mẫu ..../TT ban hành kèm Thông tư này;
- Giấy chứng nhận
CPP được cấp bởi ít nhất 1 cơ quan quản lý tham chiếu theo quy
định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này;
- Hồ sơ lâm sàng chứng minh an
toàn,
hiệu
quả của thuốc theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều này, trừ trường hợp
đã
nộp
hồ sơ lâm
sàng khi thuốc
được cấp giấy đăng ký lưu hành.
8.
Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lưu hành
sản phẩm (Marketing Authorization) đối với thuốc, nguyên
liệu làm thuốc trong trường hợp giấy phép
lưu hành bị mất, bị hỏng, đính chính, bị ghi sai
thông tin do lỗi của cơ quan cấp:
Trường
hợp giấy phép lưu hành sản phẩm còn hiệu
lực bị mất, bị hỏng, đính chính hoặc bị ghi
sai do lỗi của cơ quan cấp và không có bất cứ nội
dung thay đổi nào thì hồ sơ đề nghị cấp lại bao
gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp lại giấy phép hành sản phẩm
theo Mẫu số....Phụ lục...ban hành kèm theo Thông tư này;
b)
Bản chính giấy phép
lưu hành sản phẩm đã cấp trong trường hợp giấy đăng ký
lưu hành đã cấp bị hỏng, đính chính hoặc bị ghi
sai do lỗi của cơ quan cấp.
Điều
25. Hồ sơ hành chính
Hồ sơ hành chính
bao gồm
:
1. Mục lục;
2. Tóm tắt về sản
phẩm theo Mẫu 04/TT ban hành kèm theo Thông tư này;
3. Giấy ủy quyền
(nếu có)
theo Mẫu
05/TT ban hành
kèm theo Thông tư này;
4. Đơn đăng
ký theo Mẫu
06/TT ban hành
kèm theo Thông tư này;
5. Trang bìa
theo Mẫu
07/TT ban hành
kèm theo Thông tư này;
6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dược
đối
với cơ sở kinh doanh
thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc
của Việt Nam (cơ sở đăng ký của Việt Nam);
7. Giấy phép sản xuất, kinh
doanh thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nước
ngoài
cấp
(cơ sở đăng ký
của
nước ngoài);
8. Giấy phép thành lập văn phòng đại diện đối với cơ sở kinh
doanh thuốc, nguyên liệu làm làm thuốc của nước ngoài (cơ sở đăng ký của nước ngoài);
9. Giấy chứng nhận
CPP theo Mẫu 01/ACTD ban hành kèm theo Thông tư này đối với thuốc
nước ngoài;
9b.
Giấy chứng nhận GMP của các cơ sở sản xuất
có liên quan (đối với thuốc sản xuất trong nước).
Giấy chứng nhận GMP của cơ sở
sản xuất dược chất, dược liệu, tá dược, vỏ nang theo lộ trình quy định tại Điều...Thông tư này.
(Xin
ý kiến: khi đăng ký
thuốc thành phẩm
có cần nộp?)
(hay chỉ nộp khi khi đăng ký nguyên liệu?)
10. Mẫu nhãn và tờ hướng dẫn
sử dụng dự kiến lưu hành;
11. Mẫu nhãn thực tế của
thuốc lưu hành
tại
nước cấp CPP, trừ trường hợp đăng ký gia hạn.
12. Tóm tắt đặc tính sản phẩm đối
với thuốc hoá
dược
mới, vắc xin, sinh phẩm theo Mẫu 02/ACTD ban hành kèm theo Thông tư
này, trừ
trường hợp đăng ký gia hạn.
14. Hợp đồng gia công, hợp đồng
chuyển giao công
nghệ
đối với thuốc gia công, thuốc chuyển giao công nghệ (nếu có), trừ trường hợp
đăng ký
gia hạn.
15. Báo cáo
an toàn, hiệu
quả theo Mẫu 03/TT ban hành kèm theo Thông tư này (đối với hồ sơ
đăng ký
gia hạn
của thuốc có thời hạn hiệu lực của giấy đăng ký lưu hành
là 3 năm theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này);
16. Báo cáo
lưu hành thuốc
theo Mẫu số 08/TT ban hành kèm theo Thông tư này (đối với hồ sơ
đăng ký
gia hạn);
17. Bản sao giấy
đăng ký
lưu hành thuốc
tại Việt Nam (đối với hồ sơ đăng ký gia hạn);
18. Bản sao các công
văn và tài liệu
kèm
theo đã được
Cục Quản lý
Dược
cho phép
thay đổi,
bổ sung trong quá trình lưu hành thuốc (đối với hồ sơ
đăng ký
gia hạn);
19. Các tài
liệu
liên
quan theo quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này đối với các trường hợp thuốc
có
thay đổi
về hồ sơ hành
chính tại
thời điểm gia hạn giấy đăng ký lưu hành;
20. Giấy chứng
nhận, văn bằng bảo hộ, hợp đồng chuyển giao quyền đối tượng sở hữu công nghiệp có liên
quan (nếu
có);
22. Giấy chứng nhận GMP
của cơ sở sản xuất dược chất;
23.
Giấy chứng nhận GLP của cơ sở kiểm nghiệm đối với trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này;
24. Giấy cam kết của
chủ sở hữu sản phẩm hoặc chủ sở hữu giấy phép sản phẩm ghi trên CPP về việc tất cả các khía cạnh về chất lượng của sản phẩm đăng ký tại Việt Nam là giống với sản phẩm đã được phê duyệt bởi cơ quan quản lý nước cấp CPP (đối với thuốc nhập khẩu) (bao gồm
nhưng không giới hạn các tiêu chí sau: công thức bào chế, các cơ sở sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng và cơ sở đóng gói sơ cấp; Tuy nhiên, có thể khác nhau về chất liệu của
bao bì đóng gói trực tiếp để đáp ứng yêu cầu về độ ổn định
của ASEAN).
25. Các giấy tờ pháp lý khác
(nếu
có).
Điều
26. Hồ sơ chất lượng
1. Hồ sơ chất
lượng thực hiện theo hướng dẫn tại Phần II - ACTD hoặc Hợp phần 3 - ICH-CTD và có thêm
các tài liệu
sau:
a) Kết quả thẩm
định tiêu
chuẩn,
phương pháp
kiểm
nghiệm và
phiếu
kiểm nghiệm đối với trường hợp quy định tại điểm b, d khoản 1 Điều 6 của Thông tư
này;
b) Phiếu kiểm
nghiệm đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Thông tư
này.
c) Kết quả thẩm
định tiêu
chuẩn,
phương pháp
kiểm
nghiệm và
phiếu
kiểm nghiệm đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư
này.
d) Giấy chứng nhận
xuất xưởng lô
được
cấp bởi cơ quan quản lý nước cấp CPP và
được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy
định đối
với vắc xin nhập khẩu, sinh phẩm là dẫn xuất từ máu và huyết tương
người nhập khẩu.
Giấy chứng nhận
xuất xưởng lô
được
thực hiện theo Biểu mẫu.... quy định tại Phụ lục....Thông tư này.
2. Đối với trường
hợp áp
dụng
tiêu
chuẩn
cơ sở thì
tại
Bản thuyết minh tiêu chuẩn chất lượng theo hướng dẫn tại Phần II- ACTD
hoặc Hợp phần 3 - ICH-CTD thì bổ sung thêm nội dung sau:
a) Phải ghi rõ tiêu chuẩn dược điển
được sử dụng để tham khảo (nếu có);
b) Trường hợp các chỉ tiêu trong
tiêu chuẩn
cơ sở được tham khảo bởi các dược điển khác nhau thì ghi rõ
tên của
dược điển tham khảo đối với từng chỉ tiêu.
3.
Yêu cầu về cụ thể về dữ liệu nghiên cứu
độ ổn định và điều kiện bảo quản của thuốc:
a)
Phải có dữ liệu nghiên cứu
độ ổn định phù hợp với hướng dẫn của ASEAN về nghiên cứu
độ ổn định của thuốc (áp dụng đối với
cả trường hợp nộp hồ sơ theo ACTD hoặc ICH-CTD), trừ trường hợp quy định tại
điểm b, điểm c Khoản này.
b)
Thuốc hiếm: trường hợp không có dữ liệu đáp
ứng quy định tại điểm a khoản này thì chấp
nhận dữ liệu nghiên cứu độ ổn định và
yêu cầu về điều kiện bảo quản theo hướng dẫn của ICH.
c)
Thuốc không thuộc trường hợp quy định tại
điểm b khoản này và không có dữ liệu đáp ứng
quy định tại điểm a khoản này nhưng cần thiết
cho nhu cầu điều trị: Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét quyết
định việc chấp nhận dữ liệu nghiên cứu độ ổn
định và yêu cầu về điều kiện bảo quản theo hướng dẫn của ICH
dựa trên ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký
lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
(Xin
ý kiến: nội dung mới bổ sung)
Điều
27. Hồ sơ phi lâm sàng
Hồ sơ phi lâm sàng thực hiện theo
hướng dẫn tại Phần III-ACTD hoặc Hợp phần 4-ICH-CTD.
Điều
28. Hồ sơ lâm sàng
Hồ sơ lâm sàng thực hiện theo
hướng dẫn tại Phần IV-ACTD hoặc Hợp phần 5-ICH-CTD và có thêm các tài liệu sau đây:
1. Kế hoạch quản
lý
nguy cơ theo Mẫu...Phụ
lục...Thông tư
này;
2. Kế hoạch quản
lý
nguy cơ bản
cập nhật nhất đã được phê duyệt bởi cơ
quan quản lý
nước
sở tại (nếu có);
3. Đối với thuốc
quy định tại Điều 19 của Thông
tư này phải nộp:
a) Báo cáo giải trình kèm
theo tài liệu
chứng minh về lợi ích của việc phối hợp các dược chất trong
thuốc trong điều trị, trong đó chứng minh được các nội dung sau:
- Mỗi dược chất
trong thuốc phối hợp góp phần làm tăng hiệu quả của
thuốc hoặc cải thiện tỷ số lợi ích - nguy cơ;
- Công thức bào chế của thuốc
phải được xây
dựng
trên
cơ sở
đảm bảo liều và
tỷ
lệ mỗi hoạt chất trong thuốc là phù hợp với chỉ định;
- Không có sự tương tác giữa các hoạt chất trong
thuốc hoặc nếu có thì đó là những tương tác đã được xác định và được chấp nhận.
b) Báo cáo về tình trạng lưu hành của thuốc trên thế giới nơi
thuốc được lưu hành, phê duyệt và các thông tin liên quan đến việc thu
hồi, giới hạn sử dụng thuốc (nếu có).
c) Dữ liệu lâm sàng đầy đủ của
từng dược chất có thể bao gồm các dữ liệu gốc,
dữ liệu từ các
tài liệu
y văn (gồm: các
chuyên luận
liên
quan đến
tính
an toàn, hiệu
quả của thuốc được đề cập trong các dược điển, dược thư của Việt Nam hoặc
của nước ngoài;
các bài báo đánh giá về tính an toàn, hiệu quả của thuốc được
đăng tải trên
các tạp
chí
thuộc
danh mục SCI (Science Citation Index) hoặc gói dữ liệu bao
gồm cả dữ liệu gốc và dữ liệu từ y văn.
d) Dữ liệu về độc
tính
bán cấp
của thuốc phối hợp dối với các thuốc phối hợp dạng tiêm truyền.
đ) Báo cáo
tóm tắt
về các
tương tác thuốc
- thuốc (bao gồm cả các tương tác đã biết và các
tương tác có thể
xảy ra) giữa các
hoạt
chất có
trong thuốc
phối hợp và
ý nghĩa của
các
tương tác này.
e) Đối với một
thuốc phối hợp đã thực sự lưu hành tại Việt Nam
nhưng có
thay đổi
về tỷ lệ giữa các thành phần dược chất hoặc có chỉ định mới thì phải có báo cáo
giải
trình
và các tài liệu
chứng minh phù
hợp
(bao gồm cả các
báo cáo đã được
công
bố).
g) Các thử nghiệm lâm sàng bổ sung (nếu có).
4. Đối với trường
hợp quy định tại Khoản 4 Điều 18 và
điểm b khoản 6 Điều 18 của Thông tư cần cung cấp
thêm
các tài liệu
chứng minh như sau:
a) Dữ liệu về mức
độ nguy hiểm của bệnh; dữ liệu về dịch tễ học của bệnh tại Việt Nam; tỷ lệ tử
vong trên
thế
giới và
tại
Việt nam; hậu quả và những gánh nặng bệnh tật
do bệnh gây
ra.
b) Các lựa chọn điều
trị hiện đang có sẵn trên thị trường và phác đồ điều trị
chuẩn; nhược điểm của các phác đồ điều trị hiện tại.
c) Chứng minh ảnh
hưởng của thuốc tới thực tiễn lâm sàng, những lợi ích cho
người
bệnh và
khả
năng đáp
ứng
các
nhu cầu
điều trị chưa được đáp ứng.
d) Bằng chứng lâm sàng hỗ trợ cho
việc thuốc có
cải
thiện rõ
rệt
về hiệu quả so với các thuốc khác hiện đang có trên thị trường.
5.
Đối với trường hợp quy định tại điểm m khoản 4 Điều 11 và
điểm d khoản 3 Điều 23 của Thông tư
cần cung cấp thêm các tài liệu
chứng minh như sau:
a)
Thuốc đáp ứng nhu cầu cấp bách
cho quốc phòng, an ninh, phòng, chống
dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa
hoặc vắc xin đang đề nghị cấp giấy đăng ký lưu
hành được sử dụng cho chương trình
tiêm chủng mở rộng quốc gia;
b)
Các lựa chọn điều trị hiện đang có sẵn
trên thị trường và phác
đồ điều trị chuẩn; nhược điểm của các phác
đồ điều trị hiện tại.
c)
Chứng minh ảnh hưởng của thuốc tới thực tiễn lâm
sàng, những lợi ích cho người
bệnh và khả năng đáp ứng
các nhu cầu điều trị chưa được đáp
ứng (về mặt số lượng, chất lượng, an toàn, hiệu
quả hoặc chi phí sử dụng.
Điều
29. Quy định về hồ sơ phi lâm sàng và lâm sàng đối với trường hợp quy định tại khoản 9
Điều 18, khoản 10 Điều 19 của Thông tư
Đối với hồ sơ
đăng ký
thuốc
thuộc trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 18,
khoản 10 Điều 19 của Thông tư, trong phần hồ sơ phi
lâm
sàng và hồ
sơ lâm
sàng chỉ
yêu
cầu
nộp các
tài liệu
sau:
1. Bản thuyết
minh về việc thuốc đáp ứng các quy định tại khoản 9 Điều 18 hoặc khoản 10 Điều 19 của Thông
tư.
2. Tài liệu chứng minh
thuốc được thẩm định, cấp phép và phân loại là thuốc không kê đơn
bởi
một trong số các
cơ quan quản
lý
tham chiếu
quy định tại khoản 9 Điều 2 của Thông tư này.
3. Tài liệu chứng minh
mỗi hoạt chất có chứa trong thuốc (về chỉ định, liều dùng, đường dùng, đối tượng sử
dụng) đã
được
chỉ rõ
trong một
hoặc một số các
sách tham khảo
tiêu
chuẩn
theo quy định tại khoản 9 Điều 18 của Thông
tư này.
Mục
2. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THUỐC HÓA DƯỢC DÙNG NGOÀI SẢN XUẤT TRONG NƯỚC
Điều
30. Hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành
1. Mục lục;
2. Tóm tắt về sản
phẩm theo Mẫu 04/TT ban hành kèm theo Thông tư này;
3. Giấy ủy quyền
(nếu có)
theo Mẫu
05/TT ban hành
kèm theo Thông tư này;
4. Đơn đăng
ký theo Mẫu
06/TT ban hành
kèm theo Thông tư này;
5. Trang bìa
theo Mẫu
07/TT ban hành
kèm theo Thông tư này;
6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dược
của cơ sở đăng ký;
8. Mẫu nhãn, tờ hướng dẫn
sử dụng thuốc dự kiến lưu hành;
9. Hợp đồng gia công, hợp đồng
chuyển giao công
nghệ
đối với thuốc gia công, thuốc chuyển giao công nghệ (nếu có);
10. Giấy chứng
nhận, văn bằng bảo hộ, hợp đồng chuyển giao quyền đối tượng sở hữu công nghiệp có liên
quan (nếu
có);
12. Các giấy tờ pháp lý khác
(nếu
có);
13. Tiêu chuẩn chất
lượng, phương pháp kiểm nghiệm và phiếu kiểm
nghiệm;
Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn cơ sở thì phải kèm theo bản thuyết
minh về tiêu
chuẩn
dược điển tham khảo (nếu có).
Đối
với thuốc thành phẩm có tiêu chuẩn chất
lượng là tiêu chuẩn cơ sở mà có sử
dụng bất kỳ dược điển nào để tham khảo
thì cần ghi rõ tên của dược điển tham khảo bên
cạnh tên tiêu chuẩn cơ sở,
chẳng hạn: “Tiêu chuẩn cơ sở (Dược điển tham khảo: EP)”.
Trường
hợp các chỉ tiêu trong tiêu chuẩn cơ sở
của cùng một thuốc, nguyên liệu làm
thuốc được sử dụng các dược điển
tham khảo khác nhau thì từng chỉ tiêu phải
thể hiện rõ tên của dược điển tham khảo tương ứng đối với từng
chỉ tiêu.
14. Mô tả chi tiết
quy trình
sản
xuất;
15. Hồ sơ nghiên cứu độ ổn
định.
Điều
31. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc
1. Các giấy tờ quy
định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều 30 Thông tư này;
2. Báo cáo quá
trình lưu hành thuốc theo Mẫu 08/TT ban hành kèm theo Thông tư
này;
3. Mẫu nhãn và tờ hướng dẫn
sử dụng đã
được
Bộ Y tế phê
duyệt
và
bản
cập nhật (nếu có);
4. Đối với các trường hợp thuốc
có
thay đổi
về hồ sơ hành
chính tại
thời điểm gia hạn giấy đăng ký lưu hành, cơ sở nộp kèm các tài
liệu
liên
quan theo quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
5. Bản sao các công
văn và tài liệu
kèm
theo đã được
Cục Quản lý
Dược
cho phép
thay đổi,
bổ sung trong quá trình lưu hành thuốc;
6. Các hồ sơ hành chính
liên quan khác (nếu
có).
Mục
3. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THUỐC DƯỢC LIỆU
Điều
32. Yêu cầu hồ sơ
1. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc dược liệu, bao gồm:
a) Hồ sơ hành chính
quy định
tại Điều 18 của Thông tư này;
b) Hồ sơ chất
lượng quy định tại Điều 25 của Thông tư này;
c) Hồ sơ chứng
minh an toàn,
hiệu
quả áp
dụng
đối với thuốc dược liệu mới, thuốc dược liệu có chỉ định đối
với các
bệnh
thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy định tại Điều
26 của Thông
tư này;
d) Hồ sơ đánh giá cơ
sở
sản xuất thuốc tại nước ngoài đáp ứng GMP được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược.
2. Hồ sơ đề nghị
gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc dược liệu:
a) Hồ sơ hành chính
theo quy định
tại Điều 18 của Thông tư này;
b) Hồ sơ đánh giá cơ
sở
sản xuất thuốc tại nước ngoài đáp ứng GMP được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược.
3. Hồ sơ đề nghị
thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc dược liệu, bao
gồm:
a) Đơn đề nghị thay
đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc theo Mẫu 06/TT ban
hành
kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ tương
ứng với các
nội
dung thay đổi lớn, thay đổi nhỏ quy định tại Phần I, Mục C, Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này.
c) Bản sao giấy
đăng ký
lưu hành thuốc
tại Việt Nam còn
hiệu
lực;
4. Thuốc dược liệu
đã
được
cấp giấy đăng ký lưu hành nhưng có thay đổi về thành phần dược liệu;
hàm
lượng,
nồng độ hoặc khối lượng các thành phần dược liệu có tác dụng; dạng bào chế; đường dùng; cơ sở sản xuất,
trừ trường hợp thay đổi cơ sở đóng gói thứ cấp, cơ sở xuất
xưởng, địa điểm xuất xưởng: Hồ sơ phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
33. Hồ sơ chất lượng
1. Quy trình
sản
xuất:
- Công thức cho đơn vị
đóng
gói nhỏ
nhất: tên
nguyên liệu
bao gồm dược chất và tá dược; hàm lượng hoặc nồng
độ của từng nguyên liệu; tiêu chuẩn áp dụng của nguyên liệu; nếu sản
xuất từ bán
thành phẩm
dược liệu phải ghi rõ lượng dược liệu tương ứng.
- Công thức cho một lô sản xuất: tên nguyên
liệu,
bao gồm cả thành
phần
chính
và tá dược;
khối lượng hoặc thể tích của từng nguyên liệu;
- Sơ đồ quy trình sản xuất, bao
gồm tất cả các
giai đoạn
trong quá
trình sản
xuất;
- Mô tả quy trình sản xuất: mô tả đầy đủ, chi
tiết từng giai đoạn trong quá trình sản xuất; nếu sản xuất
từ bán
thành phẩm
dược liệu kèm
theo quy trình sản
xuất bán
thành phẩm
dược liệu (trừ trường hợp bán thành phẩm dược liệu đã được cấp giấy
đăng ký
lưu hành);
- Danh mục trang
thiết bị, dụng cụ sử dụng: tên thiết bị, thông số, mục đích sử dụng;
- Kiểm soát trong
quá trình sản
xuất: Mô
tả
đầy đủ, chi tiết các chỉ tiêu kiểm tra, kiểm soát trong
quá trình sản
xuất.
2. Tiêu chuẩn chất lượng
và
phương pháp kiểm
nghiệm:
- Công thức cho đơn vị
đóng
gói nhỏ
nhất: Tên
nguyên liệu
bao gồm dược chất và tá dược; Hàm lượng hoặc nồng
độ của từng nguyên liệu; tiêu chuẩn áp dụng của nguyên liệu; nếu sản
xuất từ bán
thành phẩm
dược liệu phải ghi rõ lượng hoặc tỷ lệ dược liệu và bán
thành phẩm
dược liệu tương ứng;
- Trường hợp nguyên liệu áp dụng tiêu chuẩn có trong Dược điển Việt
Nam hoặc Dược điển nước ngoài, yêu cầu ghi cụ thể tên dược điển.
- Trường hợp nguyên liệu không áp dụng tiêu chuẩn dược điển,
yêu
cầu
mô
tả
đầy đủ, chi tiết các chỉ tiêu chất lượng, mức chất
lượng và
phương pháp kiểm
nghiệm.
- Trường hợp nguyên liệu đã có giấy đăng ký lưu hành
thì nộp
kèm
tiêu chuẩn
và
phương pháp kiểm
nghiệm nguyên
liệu.
- Tiêu chuẩn thành phẩm: Yêu cầu mô tả đầy đủ, chi
tiết các
chỉ
tiêu
và phương pháp kiểm
nghiệm;
c) Tiêu chuẩn của bao bì đóng
gói: Mô tả
đầy đủ, chi tiết chỉ tiêu và phương pháp kiểm nghiệm.
d) Phiếu kiểm
nghiệm thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Tài liệu về nghiên cứu độ ổn
định, bao gồm:
a) Đề cương nghiên cứu độ ổn
định;
b) Số liệu nghiên cứu độ ổn
định;
c) Kết luận nghiên cứu độ ổn
định.
Điều
34. Hồ sơ an toàn, hiệu quả
Hồ sơ chứng
minh an toàn,
hiệu
quả áp
dụng
đối với thuốc dược liệu mới, thuốc dược liệu có chỉ định đối
với các
bệnh
thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành bao gồm ít nhất một trong
các
tài liệu
sau:
1. Các chuyên
luận
liên
quan đến
tính
an toàn, hiệu
quả của thuốc được đề cập trong các dược điển, dược thư của Việt Nam hoặc
của nước ngoài;
2. Các bài
báo đánh giá về
tính
an toàn, hiệu
quả của thuốc được đăng tải trên các tạp chí thuộc danh mục
SCI (Science Citation Index) - Chỉ số trích dẫn khoa học;
3. Báo cáo
nghiệm
thu đánh
giá tính an toàn, hiệu quả của cấp có thẩm quyền đối với
thuốc dược liệu được sản xuất trên cơ sở nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia, cấp bộ hoặc cấp tỉnh;
4. Các báo
cáo phi lâm sàng, lâm sàng đã được nộp và phê duyệt bởi cơ
quan quản lý
có thẩm
quyền của Việt Nam hoặc của cơ quan quản lý nước cấp CPP
(bao gồm cả EMA).
Mục
4. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC
Điều
35. Yêu cầu hồ sơ
1. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy đăng ký lưu hành nguyên liệu làm thuốc bao gồm:
a) Hồ sơ hành chính
quy định
tại Điều 28 của Thông tư này;
b) Hồ sơ chất
lượng quy định tại Điều 29 của Thông tư này;
c) Hồ sơ đánh giá cơ
sở
sản xuất nguyên
liệu
làm
thuốc
tại nước ngoài
đáp ứng
GMP được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật
dược.
2. Hồ sơ đề nghị
gia hạn giấy đăng ký lưu hành nguyên liệu làm thuốc bao gồm:
a) Hồ sơ hành chính
theo quy định
tại Điều 28 Thông
tư này;
b) Hồ sơ đánh giá cơ
sở
sản xuất thuốc tại nước ngoài đáp ứng GMP được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược.
3. Hồ sơ đề nghị
thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành nguyên liệu làm thuốc, bao gồm:
a) Đơn đề nghị thay
đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc theo Mẫu 06/TT ban
hành
kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ tương
ứng theo quy định tại Phần I, Mục C, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này;
c) Bản sao giấy
đăng ký
lưu hành nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam còn hiệu lực;
4. Nguyên liệu làm thuốc đã được cấp giấy
đăng ký
lưu hành nhưng có thay đổi về cơ sở sản xuất, trừ trường hợp thay đổi
cơ sở đóng
gói thứ
cấp, cơ sở xuất xưởng, địa điểm xuất xưởng: Hồ sơ phải nộp theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều
36. Hồ sơ hành chính
Hồ sơ hành chính
bao gồm
:
1. Mục lục;
2. Tóm tắt về sản
phẩm theo Mẫu 04/TT ban hành kèm theo Thông tư này;
3. Giấy ủy quyền
(nếu có)
theo Mẫu
05/TT ban hành
kèm theo Thông tư này;
4. Đơn đăng
ký theo Mẫu
06/TT ban hành
kèm theo Thông tư này;
5. Trang bìa
theo Mẫu
07/TT ban hành
kèm theo Thông tư này;
6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dược
đối
với cơ sở kinh doanh
thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc
của Việt Nam (cơ sở đăng ký của Việt Nam);
7. Giấy phép sản xuất, kinh
doanh thuốc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nước
ngoài
cấp
(cơ sở đăng ký
của
nước ngoài);
8. Giấy phép thành lập văn phòng đại diện đối với cơ sở kinh
doanh thuốc, nguyên liệu làm làm thuốc của nước ngoài (cơ sở đăng ký của nước ngoài);
9. Giấy chứng nhận
nguyên
liệu
làm
thuốc
được phép
sản
xuất hoặc lưu hành" gồm các thông tin bắt buộc sau: Tên nguyên
liệu;
Tên
và địa
chỉ cơ sở sản xuất; Nước sản xuất; Xác nhận cơ sở sản xuất đáp ứng điều kiện
sản xuất theo quy định của nước sản xuất; chữ ký, dấu và họ tên của người ký giấy xác nhận.
10. Giấy chứng nhận
GMP của cơ sở sản xuất nguyên liệu dược chất, bán thành
phẩm
thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu), tá dược, vỏ nang
theo lộ trình
quy định
tại Thông
tư này.
Trường hợp có nhiều cơ sở tham
gia vào
quá trình sản
xuất bán
thành phẩm
thuốc, cơ sở đăng ký thuốc nộp giấy chứng nhận GMP của tất cả các cơ sở sản xuất có tham gia
trong quá trình sản
xuất ra bán
thành phẩm.
11. Mẫu nhãn dự kiến lưu hành;
12. Bản sao giấy
đăng ký
lưu hành nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam (đối với hồ sơ đăng ký gia hạn);
13. Bản sao các công
văn và tài liệu
kèm
theo đã được
Cục Quản lý
Dược
cho phép
thay đổi,
bổ sung trong quá trình lưu hành nguyên liệu làm thuốc (đối với
hồ sơ đăng ký
gia hạn);
14. Các tài
liệu
kèm
liên quan theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này
đối
với các
trường
hợp thuốc có
thay đổi
về hồ sơ hành
chính tại
thời điểm gia hạn giấy đăng ký lưu hành;
15. Giấy chứng
nhận, văn bằng bảo hộ, hợp đồng chuyển giao quyền đối tượng sở hữu công nghiệp có liên
quan (nếu
có);
16. Các giấy tờ pháp lý khác
(nếu
có);
Điều
37. Hồ sơ chất lượng
1. Quy trình
sản
xuất: Yêu
cầu
mô
tả
đầy đủ, chi tiết quy trình sản xuất.
2. Tiêu chuẩn chất lượng
và
phương pháp kiểm
nghiệm:
- Nếu áp dụng tiêu chuẩn có trong Dược điển Việt
Nam hoặc Dược điển nước ngoài, yêu cầu ghi cụ thể tên dược điển;
Việc xác định phiên bản dược điển
làm
căn cứ
để xem xét
tiêu chuẩn
thực hiện theo quy định về áp dụng Dược điển cập nhật tại Thông tư quy
định
quản lý
chất
lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ trưởng Bộ Y
tế ban hành.
- Nếu không áp dụng tiêu chuẩn dược điển,
yêu
cầu
mô
tả
đầy đủ, chi tiết các chỉ tiêu chất lượng, mức chất
lượng và
phương pháp kiểm
nghiệm.
3. Phiếu kiểm
nghiệm nguyên
liệu
thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
4. Tài liệu về nghiên cứu độ ổn
định, bao gồm:
a) Đề cương nghiên cứu độ ổn
định;
b) Số liệu nghiên cứu độ ổn
định;
c) Kết luận nghiên cứu độ ổn
định.
Mục
5. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP
LẠI, GIA HẠN, THAY ĐỔI BỔ SUNG GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH THUỐC,
NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC
Điều
38. Trình tự, thủ tục cấp, cấp
lại, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành
thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1. Trình tự, thủ tục
cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc
a) Hồ sơ được nộp
trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Quản lý Dược;
b) Sau khi nhận được đầy
đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược trả cho cơ sở đăng ký Phiếu tiếp nhận
hồ sơ theo Mẫu số 10/TT ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Trong thời hạn 12 tháng đối với hồ sơ
đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc hoặc 06 tháng đối với hồ sơ
đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành nguyên liệu làm thuốc hoặc trong
thời hạn 12 tháng
kể
từ ngày
nhận
đủ hồ sơ đối với thuốc mới, sinh phẩm tham chiếu, sinh phẩm tương tự, vắc xin,
thuốc dược liệu có chỉ định đối với các bệnh thuộc
danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành trong đó có hồ sơ lâm sàng đã
chứng
minh đạt an toàn,
hiệu
quả, Cục Quản lý Dược tổ chức thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành (bao gồm
cả việc kiểm chứng tính chính xác của CPP và
Giấy phép sản
xuất, kinh doanh thuốc, nguyên liệu
làm thuốc do cơ
quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền
nước ngoài cấp
quy định tại khoản 7 Điều 19 của Thông tư này
theo quy định tại khoản 5 Điều này)
(Xin
ý kiến đối với Giấy phép
SXKD)
và cấp giấy đăng
ký
lưu hành thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc.
Trường hợp không
cấp
hoặc chưa cấp, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do.
d) Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời
hoặc trong thời hạn 36 tháng đối với trường hợp có yêu cầu bổ sung hồ
sơ lâm
sàng và phi lâm sàng, hồ sơ tương đương sinh học, hồ sơ nghiên cứu độ ổn
định, cơ sở đăng ký phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời
hạn này,
cơ sở
đăng ký
không nộp
hồ sơ sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đã nộp không còn
giá trị;
đ) Trong thời hạn 06 tháng đối với hồ sơ
bổ sung đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc hoặc 03 tháng đối với hồ sơ
bổ sung đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành nguyên liệu làm thuốc, Cục Quản
lý
Dược
cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Trường
hợp không
cấp
hoặc chưa cấp, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do;
e) Quy định về số lần
được bổ sung đối với mỗi hồ sơ:
- Đối với thuốc
mới, vắc xin, sinh phẩm (kể cả sinh phẩm tương tự) lần đầu cấp giấy đăng ký lưu
hành: không giới
hạn số lần bổ sung hồ sơ.
- Đối với thuốc
có
hồ
sơ lâm
sàng, hồ
sơ có
tài liệu
chứng minh tương đương sinh học: được bổ sung tối đa 05 lần.
- Đối với các trường hợp còn lại: được bổ
sung tối đa 03 lần.
2. Trình tự, thủ tục
gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc
a) Hồ sơ được nộp
trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Quản lý Dược;
b) Sau khi nhận được đầy
đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược trả cho cơ sở đăng ký Phiếu tiếp nhận
hồ sơ theo Mẫu số 10/TT ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
Cục Quản lý
Dược
tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị gia hạn giấy đăng ký lưu hành (bao gồm cả việc kiểm chứng tính
chính xác của CPP và Giấy
phép sản xuất,
kinh doanh thuốc, nguyên liệu
làm thuốc do cơ
quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền
nước ngoài cấp
quy định tại khoản 7 Điều 19 của Thông tư này
theo quy định tại khoản 5 Điều này) và cấp giấy hoặc
ban hành
quyết
định gia hạn giấy đăng ký lưu hành lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Trường
hợp không
gia hạn
hoặc chưa gia hạn, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do.
d) Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời
hoặc trong thời hạn 36 tháng đối với trường hợp có yêu cầu bổ sung hồ
sơ lâm
sàng và phi lâm sàng, cơ sở phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung. Sau thời
hạn này,
cơ sở
đăng ký
không nộp
hồ sơ sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đã nộp không còn
giá trị;
đ) Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ
bổ sung, Cục Quản lý Dược gia hạn giấy đăng ký lưu hành
thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc.
Trường hợp không
gia hạn
hoặc chưa gia hạn, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do;
e) Mỗi hồ sơ gia
hạn được bổ sung tối đa 03 lần.
3. Trình tự, thủ tục
thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời
gian giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc còn hiệu lực:
a) Hồ sơ được nộp
trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Quản lý Dược;
b) Sau khi nhận được đầy
đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược trả cho cơ sở đăng ký Phiếu tiếp nhận
hồ sơ theo Mẫu số 10/TT ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Cục Quản lý Dược phê duyệt hồ sơ đề
nghị thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả việc kiểm chứng tính chính
xác của CPP và Giấy
phép sản xuất,
kinh doanh thuốc, nguyên liệu
làm thuốc do cơ
quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền
nước ngoài cấp
quy định tại khoản 7 Điều 19 của Thông tư này
theo quy định tại khoản 5 Điều này) đối
với các trường hợp trong Hồ sơ có nộp CPP hoặc
Giấy phép sản xuất, kinh doanh thuốc, nguyên liệu
làm thuốc của cơ sở đăng ký nước ngoài và trong thời hạn như sau:
- Không quá
03 tháng đối
với đề nghị thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc có nội dung thay
đổi lớn hoặc 02 thay đổi nhỏ trở lên cần phê duyệt trước khi
thực hiện;
- Không quá 03
tháng đối
hồ sơ đăng ký
cập
nhật thông
tin theo quy định
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
- Không quá
02 tháng đối
với đề nghị thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc có 01 nội dung thay
đổi nhỏ cần phê
duyệt
trước khi thực hiện;
- Không quá
07 ngày làm việc
đối với đề nghị thay đổi nhỏ chỉ yêu cầu thông báo, nếu không có ý
kiến
của cơ quan quản lý nhà nước thì được phép thực hiện.
Trường hợp không phê
duyệt
hoặc chưa đồng ý phê duyệt thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu
hành, Cục
Quản lý
Dược
có
văn bản
trả lời và
nêu rõ lý do.
d) Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời
hoặc trong thời hạn 36 tháng đối với trường hợp có yêu cầu bổ sung hồ
sơ lâm
sàng và phi lâm sàng, hồ sơ tương đương sinh học, hồ sơ nghiên cứu độ ổn
định, cơ sở đăng ký phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời
hạn này,
cơ sở
đăng ký
không nộp
hồ sơ sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đã nộp không còn
giá trị;
đ) Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ
bổ sung, Cục Quản lý Dược phê duyệt thay đổi,
bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Trường
hợp không
đồng
ý
hoặc
chưa đồng ý,
Cục
Quản lý
Dược
có
văn bản
trả lời và
nêu rõ lý do;
e) Thời hạn phải
thực hiện đối với các nội dung thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành
thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc:
không
quá 12 tháng đối
với vắc xin, sinh phẩm hoặc không quá 06 tháng đối với các thuốc, nguyên liệu làm thuốc khác kể từ ngày cơ quan
quản
lý
ký ban hành công văn phê duyệt đối với các trường hợp thay
đổi, bổ sung, trừ trường có yêu cầu khác của Bộ Y tế;
g) Mỗi hồ sơ được
bổ sung tối đa 03 lần;
h) Trường hợp cơ sở
có
đề
nghị công
bố
biệt dược gốc trong đơn đăng ký thì trình tự, thủ tục công bố biệt dược
gốc được thực hiện như một phần của hồ sơ đăng ký thuốc nói trên.
Trường hợp thuốc
đáp
ứng
yêu
cầu
để đăng ký
lưu hành nhưng không đáp ứng yêu cầu phân loại biệt dược
gốc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Thông tư này: cơ sở đăng ký thuốc sẽ được
cấp phép
lưu hành trong thời
hạn nêu
trên nhưng sẽ
không
được
công
bố
là
biệt
dược gốc.
4.
Trình tự, thủ tục cấp lại giấy đăng ký lưu hành
thuốc, nguyên liệu làm thuốc
(LƯU
Ý: NỘI DUNG NÀY CHƯA CÓ TRONG LUẬT DƯỢC, VỤ
PHÁP CHẾ ĐỀ NGHỊ BỔ SUNG ĐỂ ĐÁP ỨNG NHU CẦU
THỰC TIỄN CỦA DOANH NGHIỆP) (các trường
hợp khoản 8 điều 24)
a)
Hồ sơ được nộp trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện
đến Cục Quản lý Dược;
b)
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược
trả cho cơ sở đăng ký Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu
số ..../TT ban hành kèm theoThông tư này;
c)
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược cấp lại
giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu
làm thuốc. Trường hợp không cấp, phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Trình tự, thủ tục phân loại biệt dược
gốc khi nộp hồ sơ thay đổi, bổ sung trong thời gian giấy đăng ký lưu hành
thuốc
còn
hiệu
lực:
a) Hồ sơ được nộp
trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Quản lý Dược;
b) Sau khi nhận được đầy
đủ hồ sơ, Cục Quản lý Dược trả cho cơ sở đăng ký Phiếu tiếp nhận
hồ sơ theo Mẫu số ..../TT ban hành kèm theoThông tư này;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
Cục Quản lý
Dược
phê
duyệt
phân
loại
biệt dược gốc. Trường hợp thuốc đã có hồ sơ lâm sàng được phê duyệt khi cấp
giấy đăng ký
lưu hành, Cục
Quản lý
Dược
phê
duyệt
phân
loại
biệt dược gốc trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ phân loại biệt dược gốc không đáp ứng yêu cầu, Cục Quản
lý
Dược
có
văn bản
trả lời và
nêu rõ lý do.
d) Cục Quản lý Dược công bố trên trang
thông tin điện
tử của Cục Quản lý Dược trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày phê duyệt phân loại biệt dược
gốc.
đ) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời,
cơ sở đăng ký
phải
nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn này, cơ sở đăng ký không nộp hồ sơ sửa
đổi, bổ sung thì hồ sơ đã nộp không còn
giá trị.
e) Mỗi hồ sơ được
bổ sung 03 lần.
6.
Trình tự, thủ tục kiểm chứng, xác minh CPP:
a) Sau khi nhận được CPP đáp ứng đầy đủ quy định tại Điều
10 Thông tư này, Cục Quản lý Dược có công văn gửi Cơ quan
cấp CPP và/hoặc các cơ quan có liên quan đề nghị xác thực về tính chính xác của CPP.
b) Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Quản lý Dược có công văn, nếu Cục Quản lý Dược không nhận được xác nhận của Cơ quan quản lý, Cục Quản lý Dược có công văn thông
báo cơ sở đăng ký thuốc về việc Cục Quản lý Dược chưa nhận được ý kiến xác nhận của cơ quan cấp CPP và các đơn vị liên quan.
c)
Quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày
Cục Quản lý Dược có công văn
thông báo cơ sở đăng ký thuốc mà vẫn
chưa nhận được ý kiến xác nhận
của cơ quan cấp CPP và các cơ quan có liên quan, Cục
Quản lý Dược có công văn thông báo cơ sở đăng ký
thuốc về việc hồ sơ đã nộp không
còn giá trị. Trường hợp cơ sở muốn tiếp tục đăng ký thì phải
nộp hồ sơ lại từ đầu theo hình thức cấp giấy
đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu
làm thuốc.
Phòng
ĐKT: Quy định chung như dự thảo dưới đây,
sau đó Cục QLD xây SOP để thực
hiện
Điều 39. Quy định về xác minh tính xác thực của các thông tin
trên CPP
Trong
quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng
ký lưu hành thuốc, Cục Quản lý
Dược thực hiện việc xác minh tính xác thực
của các thông tin trên CPP với cơ quan có
thẩm quyền trong và ngoài nước
trong thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 56 Luật dược.
(Xin
gửi kèm dự
thảo các bước trong SOP)
Chương
IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH THUỐC
THEO QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH NHANH, QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH RÚT GỌN, QUY TRÌNH THẨM
ĐỊNH KIỂM CHỨNG
Mục
1. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THUỐC ĐƯỢC THẨM ĐỊNH THEO QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH NHANH
Điều
40. Các trường hợp được thực hiện theo quy trình thẩm định nhanh
Hồ sơ đăng ký thuốc được thẩm
định theo quy trình thẩm định nhanh khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Thuốc thuộc Danh
mục thuốc hiếm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
2. Thuốc đáp ứng nhu cầu
cấp bách
cho quốc
phòng,
an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa.
3. Thuốc trong nước
sản xuất trên
những
dây
chuyền
mới đạt tiêu
chuẩn
GMP hoặc trên
dây chuyền
nâng
cấp
đạt tiêu
chuẩn
GMP-EU và
tương đương trong thời hạn không quá 18 tháng kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận GMP;
4. Vắc xin đã được Tổ chức Y
tế thế giới tiền đánh giá đạt yêu cầu, vắc xin dùng trong
chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia;
5. Thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc
có
dạng
bào
chế
đặc biệt chỉ có
không quá 01 (một)
thuốc tương tự có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt
Nam còn
hiệu
lực tại thời điểm nộp hồ sơ, bao gồm:
a) Thuốc điều trị
ung thư;
b) Thuốc điều trị
kháng
vi rút thế
hệ mới;
c) Thuốc dùng trong
lọc
máu,
thẩm
tách
máu, lọc
màng
bụng;
d) Thuốc dùng trong
điều
trị sốt xuất huyết, lao, sốt rét.
6. Thuốc generic
sản xuất trong nước, bao gồm:
a) Thuốc có không
quá 03 (ba) giấy
đăng ký
lưu hành đối
với thuốc trong nước còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ;
b) http://dav.gov.vnThuốc được sản xuất gia công hoặc chuyển giao công
nghệ sản xuất tại Việt Nam từ các nước là thành viên thường trực hoặc
sáng
lập
của ICH;
c) Thuốc được ứng
dụng từ đề tài
khoa học
và
công nghệ
cấp quốc gia, cấp bộ hoặc cấp tỉnh đã được nghiệm thu đạt yêu cầu;
7. Thuốc mới sản
xuất trong nước đã hoàn thành thực hiện thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam;
8. Thuốc dược liệu
được sản xuất toàn bộ từ nguồn dược liệu trong nước đạt thực hành tốt nuôi trồng thu hái dược liệu theo
tiêu
chuẩn
WHO (GACP).
9. Thuốc mới, sinh
phẩm tương tự đầu tiên;
10. Biệt dược gốc
được sản xuất gia công hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất
tại Việt Nam;
11. Thuốc đã hết hạn hiệu
lực giấy đăng ký lưu hành nhưng không đủ điều kiện để nộp hồ
sơ đăng ký
gia hạn
do có
bổ
sung báo
cáo nghiên cứu
tương đương sinh học.
Điều
41. Yêu cầu về hồ sơ đối với trường hợp thẩm định theo quy trình thẩm định rút
gọn
Hồ sơ đáp ứng quy định
như đối với quy trình thẩm định thông thường.
Mục
2. HỒ SƠ THẨM ĐỊNH THEO QUY TRÌNH RÚT GỌN
Điều 42. Các trường hợp được thẩm định hồ sơ đăng ký thuốc theo quy
trình rút gọn
Hồ
sơ đăng ký thuốc được thẩm định theo quy trình thẩm
định nhanh khi đáp ứng các điều
kiện sau:
1.
Thuốc được sản xuất tại cơ sở được Cục Quản lý Dược
định kỳ đánh giá tại cơ sở việc đáp ứng
thực hành tốt sản xuất thuốc;
2.
Thuốc thuộc Danh mục thuốc không kê đơn;
3.
Không phải là thuốc có dạng
bào chế giải phóng biến đổi và
các thuốc dùng cho mắt;
4.
Thuốc đăng ký theo tiêu chuẩn Dược
điển Việt Nam hoặc Dược điển tham chiếu có phiên bản
cập nhật theo quy định của Bộ Y tế;
5.
Không có hồ sơ nghiên cứu lâm sàng,
báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học, tài liệu chứng
minh được miễn thử tương đương sinh học trong hồ sơ đăng ký
thuốc.
Điều
43. Yêu cầu về hồ sơ đối với trường hợp thẩm định theo quy trình thẩm định rút
gọn
Hồ
sơ đáp ứng quy định như đối với quy trình thẩm
định thông thường.
Mục 3. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THUỐC ĐƯỢC THẨM ĐỊNH THEO QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH
KIỂM CHỨNG
(Xin
ý kiến toàn bộ
Mục 3, nhiều nội dung chưa rõ ràng)
Điều 44. Các hồ sơ đăng ký thuốc mới được thẩm
định theo quy trình thẩm định kiểm chứng
Thuốc
mới được thẩm định theo quy trình kiểm chứng
khi đáp ứng các điều kiện sau:
1.
Thuốc được sản xuất toàn bộ công
đoạn trên các dây chuyền thuộc các
nước là thành viên thường trực
hoặc sáng lập của ICH hoặc Úc và đáp ứng điều
kiện sau:
a)
Đối với thuốc được phê duyệt theo quy
trình tập trung (Centralised procedure) theo quy định của liên
minh châu Âu (EU): ngoài CPP do EMA cấp phải cung cấp thêm
CPP của một trong các cơ quan quản lý
của Anh, Thụy Sỹ, Mỹ, Nhật Bản, Australia và Canada.
b)
Đối với các thuốc được phê
duyệt theo quy trình phi tập trung
theo từng quốc gia hoặc thủ tục cấp phép công nhận
lẫn nhau theo quy định của liên minh châu Âu (EU): phải
có CPP của ít nhất hai
trong số các cơ quan tham lý tham chiếu định tại khoản 7 Điều 2
của Thông tư này.
2.
Cơ sở đăng ký thuốc lựa chọn một trong số các
cơ quan tham chiếu quy định tại khoản 1 Điều này để công
bố là cơ quan tham chiếu chính. Cơ
quan tham chiếu chính là cơ quan mà các tài liệu
do cơ quan này ban hành sẽ được sử dụng để làm
tài liệu tham khảo nộp trong hồ sơ đăng ký thuốc.
3.
Hồ sơ đăng ký thuốc được nộp
cho Cục Quản lý Dược trong thời hạn 03 năm kể từ ngày thuốc
được phê duyệt bởi cơ quan quản lý tham chiếu chính.
4.
Có bản xác nhận của cơ sở đăng ký
thuốc về việc tất cả các vấn đề liên
quan đến chất lượng thuốc (bao gồm, nhưng không giới
hạn đối với: công thức bào chế, các cơ sở
sản xuất liên quan đến thuốc, tiêu chuẩn
chất lượng, hạn dùng và đóng gói sơ cấp) là
giống với sản phẩm tại thời điểm phê duyệt
bởi cơ quan quản lý tham chiếu chính
được lựa chọn. Tuy nhiên, có thể khác
nhau về chất liệu của bao bì đóng gói trực tiếp để
đáp ứng yêu cầu về độ ổn định của ASEAN.
5.
Nếu trong hồ sơ đăng ký thuốc có
nộp Drug Master File (DMF), cần có một
văn bản cam kết riêng của cơ sở đăng ký
thuốc về việc DMF nộp cho Cục Quản lý Dược
là tương tự với DMF đã nộp
cho cơ quan quản lý tham chiếu chính.
6.
Thuốc không cần phải có
đánh giá nghiêm ngặt hơn do kết quả của sự khác
biệt về mô hình bệnh tật và/hoặc
các thực hành về lâm sàng
(như một số thuốc kháng khuẩn).
7.
Thuốc và chỉ định, chế độ liều dùng,
đối tượng sử dụng không bị từ chối
cấp phép, thu hồi.
8.
Thuốc không thuộc trường hợp cấp phép
theo quy trình kháng nghị (appeal process), bao gồm nhưng
không giới hạn các quy trình sau:
a)
Thuốc được phê duyệt sau khi
có ý kiến phủ nhận (approval following negative opinion);
b)
Thuốc được phê duyệt sau khi
bị từ chối phê duyệt (approval following rejection);
c)
Thuốc được cấp phép sau khi không được
chấp thuận (approval following non-approvable)...
9.
Thuốc không thuộc trường hợp đang bị bất kỳ
cơ quan quản lý dược nào trên thế giới xem
xét liên quan đến tính an
toàn, hiệu quả của thuốc, bao gồm nhưng không giới
hạn các trường hợp sau:
a)
Không thể phê duyệt;
b)
Phê duyệt có điều kiện (conditional approval);
c)
Cấp giấy phép lưu hành có điều
kiện (conditional marketing authorization);
d)
Thông báo về việc phê duyệt dưới tự tuân
thủ có điều kiện (notice of compliance with conditions).
10.
Thuốc không phải là vắc
xin, sinh phẩm.
Điều 45. Các hồ sơ đăng ký thuốc generic
được thẩm định theo quy trình thẩm
định kiểm chứng
Thuốc
Generic được thẩm định theo quy trình kiểm chứng
nếu đáp ứng các điều kiện sau:
1.
Thuốc đã được thẩm định và
phê duyệt bởi ít nhất một cơ quan tham chiếu
quy định tại khoản 7 Điều 2 của Thông tư và được
sản xuất toàn bộ công đoạn trên các dây chuyền thuộc các
nước là thành viên thường trực
hoặc sáng lập của ICH hoặc Úc.
2.
Hồ sơ được nộp cho Cục Quản lý Dược
trong thời hạn 02 năm kể từ ngày thuốc được phê
duyệt bởi cơ quan quản lý tham chiếu được lựa
chọn tại khoản 1 Điều này. Cơ quan tham chiếu
chính là cơ quan mà các tài liệu do cơ quan này
ban hành sẽ được sử dụng để làm tài liệu tham
khảo nộp trong hồ sơ đăng ký thuốc.
4.
Có bản xác nhận của cơ sở đăng ký
thuốc về việc tất cả các vấn đề liên
quan đến chất lượng thuốc (bao gồm, nhưng không giới
hạn đối với: công thức bào chế, các cơ sở
sản xuất liên quan đến thuốc, tiêu chuẩn
chất lượng, hạn dùng và đóng gói sơ cấp) là
giống với sản phẩm tại thời điểm phê duyệt
bởi cơ quan quản lý tham chiếu chính
được lựa chọn. Tuy nhiên, có thể khác
nhau về chất liệu của bao bì đóng gói trực tiếp để
đáp ứng yêu cầu về độ ổn định của ASEAN.
5.
Nếu trong hồ sơ đăng ký thuốc có
nộp Drug Master File (DMF), cần có một
bản công bố riêng của cơ sở đăng ký
thuốc về việc DMF nộp cho Cục Quản lý Dược
là tương tự với DMF đã nộp
cho cơ quan quản lý tham chiếu được lựa
chọn.
6.
Thuốc và chỉ định, chế độ liều dùng,
đối tượng sử dụng không bị từ chối
cấp phép, thu hồi.
7.
Thuốc không thuộc trường hợp cấp phép
theo quy trình cấp phép nhanh (fast-tract approval), cấp
phép cấp tốc (accelerated approval), cấp phép cho những
trường hợp ngoại lệ hoặc một quy trình cấp phép
tương tự.
Điều 46. Quy định về hồ sơ đối với thuốc mới được thẩm định theo quy trình kiểm chứng
1.
Hồ sơ hành chính đáp ứng quy
định tại Điều 18 Thông tư này và các quy định sau:
a)
Có thêm văn bản cam kết của cơ sở đăng ký thuốc trong đó:
-
Ghi rõ tên của các cơ quan quản lý
tham chiếu và cơ quan quản lý
tham chiếu chính được lựa chọn;
-
Cam kết về việc hồ sơ đăng ký thuốc nộp cho
Cục Quản lý Dược hoặc các chỉ định, liều dùng,
đối tượng sử dụng và các hướng dẫn sử
dụng tương tự là đáp ứng quy định tại các
khoản 7, 8 và 9 Điều....Thông
tư này;
-
Cam kết về việc Hồ sơ tổng thể nhà sản
xuất (Drug Master File - DMF) được nộp trong hồ sơ là giống
với DMF đã được nộp và phê duyệt bởi cơ quan quản lý
tham chiếu chính (nếu trong Hồ sơ có
nộp DMF);
-
Cam kết về việc tất cả các khía cạnh về chất
lượng của thuốc dự định đăng ký vào Việt Nam là
giống với sản phẩm đã được phê
duyệt bởi cơ quan quản lý tham chiếu chính
(bao gồm nhưng không giới hạn các
tiêu chí sau: công thức bào chế, các
cơ sở sản xuất, tiêu chuẩn chất
lượng và cơ sở đóng gói sơ cấp; Tuy nhiên, có thể
khác nhau về chất liệu của bao bì đóng gói
trực tiếp để đáp ứng yêu
cầu về độ ổn định của ASEAN).
b)
Cung cấp ít nhất 02 CPP thể hiện:
-
Thuốc đã được thẩm định và
phê duyệt bởi cơ quan tham chiếu quy định tại khoản 7 Điều 2 của Thông
tư này; và
-
Được sản xuất toàn bộ công
đoạn trên các dây chuyền thuộc các
nước là thành viên thường trực
hoặc sáng lập của ICH hoặc Úc.
2.
Hồ sơ chất lượng: đáp ứng quy
định tại Điều 19 của Thông tư này, giống với hồ
sơ đã nộp cho cơ quan quản lý nước tham
chiếu chính và có thêm các tài liệu sau:
a)
Báo cáo đánh giá đầy đủ về chất lượng, bao gồm cả các
đánh giá về các tài liệu hỏi - đáp
(Question & Answer) giữa cơ sở đăng ký
thuốc ở nước sở tại và cơ quan quản lý
và các tài liệu hỗ trợ có liên quan khác từ
cơ quan quản lý tham chiếu chính;
b)
Các câu hỏi và câu trả lời giữa cơ quan quản lý
tham chiếu chính và cơ sở đăng ký
thuốc tại nước sở tại. Các câu trả lời cần kèm
theo các tài liệu hỗ trợ đã được sử dụng
để trả lời các câu hỏi.
c)
Các báo cáo hoặc các tài liệu đánh giá
liên quan đến các thay đổi sau khi thuốc được cấp phép
lưu hành ở nước sở tại (nếu có).
d)
Các tài liệu liên quan được yêu
cầu bởi Cục Quản lý Dược mà
chưa được nộp cho cơ quan quản lý tham chiếu
chính, như: các nghiên cứu độ ổn định tuân
theo hướng dẫn về độ ổn định của ASEAN...
đ)
Đối với Hồ sơ tổng thể nhà sản xuất
(DMF) (nếu có): gồm các tài liệu sau
-
Công văn gốc về việc tiếp nhận DMF của cơ quan quản lý tham chiếu;
-
Các phần mở đầu và phần cuối của
DMF đã được nộp cho cơ quan quản lý tham chiếu;
-
Báo các đánh giá DMF đầy đủ, bao gồm cả các đánh giá
về các tài liệu hỏi - đáp
(Question & Answer) giữa cơ sở sở hữu DMF và
cơ quan quản lý tham chiếu chính,
và các tài liệu hỗ trợ có liên quan khác từ
cơ quan quản lý tham chiếu;
-
Các câu hỏi và câu trả lời giữa cơ quan quản lý
tham chiếu và cơ sở đăng ký
thuốc tại nước sở tại. Các câu trả lời cần kèm
theo các tài liệu hỗ trợ đã được sử dụng
để trả lời các câu hỏi;
- Tất
cả các thông tin cập nhật liên quan đến
DMF (nếu có) được phê duyệt bởi cơ quan quản lý
tham chiếu chính đến thời điểm cơ sở đăng ký
thuốc nộp hồ sơ cho Cục Quản lý Dược, bao
gồm: (1) Văn thư đề nghị cập nhật DMF; (2) Các tài liệu
hỗ trợ cho việc cập nhật DMF; (3) Tổng hợp các câu hỏi
và câu trả lời giữa cơ quan quản lý
tham chiếu chính và cơ sở đăng ký
lưu hành sản phẩm ở nước sở tại; (4) Văn bản của cơ quan quản lý
tham chiếu chính về việc chấp thuận DMF cập
nhật.
d)
Riêng đối với trường hợp thuốc được cấp phép bởi
cơ quan quản lý tham chiếu chính là TGA thì ngoài các báo
cáo quy định tại điểm b, c khoản này phải có
thêm các tài liệu sau:
-
Báo cáo đánh giá đầy đủ về hóa học
và kiểm soát chất lượng, bao gồm cả cả các
đánh giá về các tài liệu Q&A (Question & Answer) giữa cơ sở
đăng ký sản phẩm ở nước sở tại và cơ quan quản
lý và các phụ lục kèm theo;
- Bản
báo cáo tổng thể của đại diện TGA (Delegate’s overview);
-
Các ý kiến phản hồi của cơ sở đăng ký thuốc
tại nước sở tại đối với Bản báo cáo tổng thể của
đại diện TGA (Pre-ACPM response);
-
Biên bản của Hội đồng tư vấn thuốc kê đơn (The
Advisory Committee on Prescription Medicines – ACPM).
3.
Hồ sơ phi lâm sàng: Báo cáo tổng
quan về phi lâm sàng.
4.
Hồ sơ lâm sàng:
a)
Báo cáo tổng quan và báo cáo tóm tắt
về an toàn, hiệu quả trên lâm sàng, bao gồm cả các
đánh giá về các tài liệu Q&A (Question & Answer) giữa cơ sở
đăng ký sản phẩm ở nước sở tại và cơ quan quản
lý và các phụ lục kèm theo.
b)
Tổng hợp các nghiên cứu có
liên quan;
c)
Bảng liệt kê các chương trình phát triển
lâm sàng;
d)
Các báo cáo nghiên cứu của các nghiên cứu
chính (dưới dạng bảng và các phụ
lục kèm theo);
đ)
Các báo cáo hoặc các tài liệu đánh giá
liên quan đến các thay đổi sau khi thuốc được cấp phép
lưu hành ở nước sở tại (nếu có);
5.
Hồ sơ đánh giá cơ sở sản xuất
thuốc tại nước ngoài đáp ứng GMP được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng
5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật dược.
Điều 47. Quy định về hồ sơ đối với thuốc generic được thẩm định theo quy trình thẩm tra
1.
Hồ sơ hành chính đáp ứng quy
định tại Điều 18 Thông tư này và các quy định sau
a)
Có thêm văn bản cam kết của cơ sở đăng ký thuốc trong đó:
-
Ghi rõ tên của các cơ quan quản lý
tham chiếu được lựa chọn;
-
Cam kết về việc hồ sơ đăng ký thuốc nộp cho
Cục Quản lý Dược hoặc các chỉ định, liều dùng,
đối tượng sử dụng và các hướng dẫn sử
dụng tương tự là đáp ứng quy định tại các
khoản 6, 7 Điều....Thông tư này;
-
Cam kết về việc Hồ sơ tổng thể nhà sản
xuất (Drug Master File - DMF) được nộp trong hồ sơ là giống
với DMF đã được nộp và phê duyệt bởi cơ quan quản lý
tham chiếu chính (nếu trong Hồ sơ có
nộp DMF);
-
Cam kết về việc tất cả các khía cạnh về chất
lượng của thuốc dự định đăng ký vào Việt Nam là
giống với sản phẩm đã được phê
duyệt bởi cơ quan quản lý tham chiếu được lựa
chọn (bao gồm nhưng không giới hạn các
tiêu chí sau: công thức bào chế, các
cơ sở sản xuất, tiêu chuẩn chất
lượng và cơ sở đóng gói sơ cấp; Tuy nhiên, có thể
khác nhau về chất liệu của bao bì đóng gói
trực tiếp để đáp ứng yêu
cầu về độ ổn định của ASEAN).
b)
Cung cấp ít nhất 01 CPP thể hiện:
-
Thuốc đã được thẩm định và
phê duyệt bởi cơ quan tham chiếu quy định tại khoản 7 Điều 2 của Thông
tư này; và
-
Được sản xuất toàn bộ công
đoạn trên các dây chuyền thuộc các
nước là thành viên thường trực
hoặc sáng lập của ICH hoặc Úc.
2.
Hồ sơ chất lượng: đáp ứng quy
định tại Điều 19 của Thông tư này, giống với hồ
sơ đã nộp cho cơ quan quản lý nước tham
chiếu chính và có thêm các tài liệu sau:
a)
Báo cáo đánh giá đầy đủ về chất lượng, bao gồm cả các
đánh giá về các tài liệu hỏi - đáp
(Question & Answer) giữa cơ sở đăng ký
thuốc ở nước sở tại và cơ quan quản lý
và các tài liệu hỗ trợ có liên quan khác từ
cơ quan quản lý tham chiếu chính;
b)
Các câu hỏi và câu trả lời giữa cơ quan quản lý
tham chiếu chính và cơ sở đăng ký
thuốc tại nước sở tại. Các câu trả lời cần kèm
theo các tài liệu hỗ trợ đã được sử dụng
để trả lời các câu hỏi.
c)
Các báo cáo hoặc các tài liệu đánh giá
liên quan đến các thay đổi sau khi thuốc được cấp phép
lưu hành ở nước sở tại (nếu có).
d)
Các tài liệu liên quan được yêu
cầu bởi Cục Quản lý Dược mà
chưa được nộp cho cơ quan quản lý tham chiếu
chính, như: các nghiên cứu độ ổn định tuân
theo hướng dẫn về độ ổn định của ASEAN...
đ)
Đối với Hồ sơ tổng thể nhà sản xuất
(DMF) (nếu có): gồm các tài liệu sau
- Công
văn gốc về việc tiếp nhận DMF của cơ quan quản lý tham chiếu;
-
Các phần mở đầu và phần cuối của
DMF đã được nộp cho cơ quan quản lý tham chiếu;
-
Báo các đánh giá DMF đầy đủ, bao gồm cả các đánh giá
về các tài liệu hỏi - đáp
(Question & Answer) giữa cơ sở sở hữu DMF và
cơ quan quản lý tham chiếu chính,
và các tài liệu hỗ trợ có liên quan khác từ
cơ quan quản lý tham chiếu;
-
Các câu hỏi và câu trả lời giữa cơ quan quản lý
tham chiếu và cơ sở đăng ký
thuốc tại nước sở tại. Các câu trả lời cần kèm
theo các tài liệu hỗ trợ đã được sử dụng
để trả lời các câu hỏi;
- Tất
cả các thông tin cập nhật liên quan đến
DMF (nếu có) được phê duyệt bởi cơ quan quản lý
tham chiếu chính đến thời điểm cơ sở đăng ký
thuốc nộp hồ sơ cho Cục Quản lý Dược, bao
gồm: (1) Văn thư đề nghị cập nhật DMF; (2) Các tài liệu
hỗ trợ cho việc cập nhật DMF; (3) Tổng hợp các câu hỏi
và câu trả lời giữa cơ quan quản lý
tham chiếu chính và cơ sở đăng ký
lưu hành sản phẩm ở nước sở tại; (4) Văn bản của cơ quan quản lý
tham chiếu chính về việc chấp thuận DMF cập
nhật.
e)
Tất cả các nghiên cứu tương
đương sinh học hoặc các tài liệu chứng
minh cho việc được miễn trừ thử tương đương sinh học như đã
nộp cho cơ quan quản lý tham chiếu được lựa
chọn và tất cả các câu hỏi, câu
trả lời kèm theo tài liệu chứng
minh giữa cơ quan quản lý tham chiếu và
cơ sở đăng ký sản phẩm tại nước sở tại.
g)
Riêng đối với trường hợp thuốc được cấp phép bởi
cơ quan quản lý tham chiếu chính là TGA thì ngoài các báo
cáo quy định tại điểm a, b, c, d, đ và e khoản
này phải có thêm các tài liệu sau:
-
Báo cáo đánh giá đầy đủ về hóa học
và kiểm soát chất lượng, bao gồm cả cả các
đánh giá về các tài liệu Q&A (Question & Answer) giữa cơ sở
đăng ký sản phẩm ở nước sở tại và cơ quan quản
lý và các phụ lục kèm theo.
- Bản
báo cáo tổng thể của đại diện TGA (Delegate’s overview);
-
Các ý kiến phản hồi của cơ sở đăng ký thuốc
tại nước sở tại đối với Bản báo cáo tổng thể của
đại diện TGA (Pre-ACPM response);
-
Biên bản của Hội đồng tư vấn thuốc kê đơn (The
Advisory Committee on Prescription Medicines – ACPM).
Điều 48. Quy định về tính pháp lý của các giấy tờ nộp trong hồ sơ đề
nghị cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc để được thẩm định theo quy trình kiểm
chứng:
Các
giấy tờ nộp trong hồ sơ phải đáp ứng
quy định tại Điều...Thông tư này và các quy định
sau:
a)
Các báo cáo đánh giá từ các cơ quan quản
lý tham chiếu chính cần phải chính
xác, đầy đủ, không được chỉnh sửa hoặc biên
tập lại và cần bao gồm các
thông tin về các điều kiện để cấp phép thuốc.
b)
Không chấp nhận các báo cáo thu thập được trên
mạng thông tin đại chúng
(public domain).
c)
Tất cả các dữ liệu nộp cho Cục Quản lý
Dược phải thống nhất với gói dữ liệu đã
nộp cho các cơ quan quản lý
tham chiếu được lựa chọn.
Mục
5. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP
LẠI, GIA HẠN, THAY ĐỔI BỔ SUNG GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH THUỐC
ĐỐI VỚI HỒ SƠ THẨM ĐỊNH THEO QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH NHANH, THẨM ĐỊNH RÚT GỌN VÀ
THẨM ĐỊNH KIỂM CHỨNG
Điều 49. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thay đổi bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc
Thực
hiện theo quy định tại Mục 5 Chương II của Thông tư này
và các quy định riêng như sau:
1.
Thời hạn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc:
a)
Trong vòng 9 tháng kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ theo quy trình thẩm
định nhanh.
b)
Trong vòng 6 tháng đối với hồ sơ thẩm định theo quy trình
rút gọn và quy trình thẩm tra.
2.
Đối với quy trình thẩm định rút
gọn: Cục Quản lý Dược chỉ thẩm
định phần hồ sơ hành chính, cơ sở đăng ký
và cơ sở sản xuất chịu trách nhiệm về hồ sơ
chất lượng đã nộp tại Cục Quản lý Dược.
3.
Đối với quy trình thẩm tra, ngoài
việc thẩm tra CPP, Giấy phép sản xuất,
kinh doanh thuốc, nguyên liệu làm
thuốc do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền nước ngoài cấp quy định
tại khoản 7 Điều 19 của Thông tư này, Cục Quản lý
Dược tiến hành thẩm tra thêm
các tài liệu các báo cáo đánh giá từ các
cơ quan quản lý tham chiếu được lựa
chọn nộp trong hồ sơ theo quy định như đối với thẩm tra CPP.
Chương
IV
THẨM QUYỀN CẤP, GIA HẠN, THAY ĐỔI, BỔ
SUNG GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH, HỒ SƠ, THỦ TỤC THU HỒI, TẠM NGỪNG GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU
HÀNH
Điều
50. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành
Bộ trưởng Bộ Y
tế ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý Dược:
1. Ký quyết định ban hành danh mục thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc
được cấp giấy đăng ký lưu hành trên cơ sở ý kiến tư vấn của
Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
2. Ký quyết định ban hành danh mục thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc
được gia hạn giấy đăng ký lưu hành.
3. Xem xét và
trả
lời bằng văn bản các trường hợp thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành
đối
với thuốc đã
được
cấp giấy đăng ký lưu hành.
Điều
51. Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu
làm thuốc
·
Thẩm quyền thu
hồi và
trách nhiệm
thông
báo thu hồi
giấy đăng ký
lưu hành
a) Bộ trưởng Bộ Y
tế uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý Dược ra quyết định thu
hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc thuộc các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 58 Luật dược.
b) Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Y tế các ngành thông báo quyết định của Bộ Y tế
(Cục Quản lý
Dược)
về việc thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc thuộc địa
bàn
quản
lý.
·
Hồ sơ thu hồi
giấy đăng ký
lưu hành thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc
đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 58 Luật dược, bao gồm:
- Đơn đề nghị thu
hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt
Nam của cơ sở sản xuất hoặc cơ sở đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo Mẫu
01/TT ban kèm
theo Thông tư này;
- Bản chính giấy đăng ký lưu
hành;
- Các tài liệu chứng minh
(nếu có);
·
Thủ tục thu hồi
giấy đăng ký
lưu hành thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 58 Luật dược
Trong thời hạn không quá 20
ngày kể
từ ngày
nhận
đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Cục trưởng Cục
Quản lý
Dược
ra quyết định thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Trường
hợp chưa đồng ý
với
đề nghị thu hồi của cơ sở, Cục Quản lý Dược có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do.
·
Thủ tục thu hồi
giấy đăng ký
lưu hành thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc
quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 58 Luật dược
Trong thời hạn không quá 30
ngày kể
từ ngày
có quyết
định thu hồi thuốc của cơ quan quản lý có thẩm quyền, Cục trưởng
Cục Quản lý
Dược
ra quyết định thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
·
Thủ tục thu hồi
giấy đăng ký
lưu hành thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc
quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 58 Luật dược
Trong thời hạn không quá 30
ngày kể
từ ngày
có kết
luận bằng văn bản của cơ quan quản lý có thẩm quyền về việc hồ
sơ của thuốc đã
được
cấp giấy đăng ký lưu hành là hồ sơ giả mạo hoặc thuốc, nguyên liệu làm thuốc được sản
xuất không
đúng địa
chỉ theo hồ sơ đăng ký, Cục trưởng Cục Quản lý Dược ra quyết
định thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
·
Thủ tục thu hồi
giấy đăng ký
lưu hành thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc
quy định tại điểm c và e khoản 1 Điều 58 Luật dược
Trong thời hạn không quá 30
ngày kể
từ ngày
cơ quan quản
lý
có thẩm
quyền của Việt Nam hoặc kể từ ngày nhận được thông báo của Tổ chức Y
tế Thế giới hoặc của nước xuất xứ khuyến cáo thuốc không an toàn,
hiệu
quả cho người sử dụng hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thu hồi giấy chứng
nhận sản phẩm, Cục trưởng Cục Quản lý Dược ra quyết định thu
hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
Điều
52. Quy định về việc ngừng nhận hồ sơ cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc,
nguyên liệu làm thuốc
1. Việc ngừng nhận
hồ sơ cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc thực hiện
theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 100 của
Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược.
2. Bộ trưởng Bộ Y
tế uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý Dược ra quyết định
ngừng nhận hồ sơ cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
Chương
V
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CHUYÊN GIA THẨM ĐỊNH VÀ HỘI ĐỒNG
TƯ VẤN CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC
Điều
53. Tổ chức, hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc,
nguyên liệu làm thuốc
1. Bộ Y tế thành lập Hội đồng
tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Hội đồng
bao gồm các
thành viên đại
diện cho các
lĩnh vực:
pháp
chế,
tiêu
chuẩn
chất lượng, bào
chế,
dược lý,
lâm sàng, tương đương sinh học của các thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
2. Hội đồng tư
vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc hoạt động
theo nguyên
tắc
sau: đảm bảo không xung đột lợi ích; ý kiến tư vấn của
Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải bảo
đảm căn cứ pháp
lý, cơ sở
khoa học và
phải
được thể hiện trong Biên bản cuộc họp Hội đồng tư vấn cấp giấy
đăng ký
lưu hành thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc.
Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng Bộ Y tế về các ý kiến tham mưu, tư vấn.
3. Cục Quản lý Dược tham mưu
cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ chế
phối hợp giữa Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc và các nhóm
chuyên gia thẩm
định trong quá
trình cấp,
gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
4. Kinh phí
hoạt
động của Hội đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
54. Tổ chức, hoạt động của chuyên gia và các nhóm chuyên gia thẩm định hồ sơ
đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1. Bộ Y tế giao
Cục Quản lý
Dược
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thành lập các nhóm
chuyên gia thẩm
định hồ sơ đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc (sau đây gọi tắt là nhóm
chuyên gia thẩm
định). Cơ cấu các nhóm chuyên gia thẩm định phải phù hợp với từng
nhóm
sản
phẩm đăng ký
và hình thức
đăng ký.
2. Nhóm
chuyên gia thẩm
định có
nhiệm
vụ tư vấn cho Cục Quản lý Dược trong việc thẩm định hồ sơ đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc và đề xuất việc
cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành hoặc bổ sung
hoặc không
cấp,
gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
3. Nhóm
chuyên gia thẩm
định hoạt động theo nguyên tắc: Các ý kiến góp ý hoặc đề xuất
của chuyên
gia thẩm
định phải bảo đảm căn cứ pháp lý, cơ sở khoa học và phải được thể
hiện trong Biên
bản
thẩm định hồ sơ đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Chuyên gia thẩm định chịu
trách
nhiệm
trước Cục trưởng Cục Quản lý Dược và trước pháp luật về các nội dung, ý kiến tư vấn và đề xuất liên quan đến công tác thẩm định hồ sơ
đăng ký
thuốc,
nguyên
liệu
làm
thuốc.
4. Cục Quản lý Dược căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng và ban hành các quy định về tiêu chí lựa chọn, tổ
chức và
hoạt
động của các
nhóm chuyên gia thẩm định hồ sơ đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc; ký hợp đồng với
chuyên
gia thẩm
định; tổ chức thẩm định, tổng hợp kết quả thẩm định trình Hội đồng tư
vấn; tổ chức các
khoá tập
huấn, đào
tạo
cho chuyên
gia thẩm
định; tiến hành
đánh giá năng lực
chuyên
môn và sự
tuân
thủ
các
quy định
để có
điều
chỉnh, bổ sung chuyên gia thẩm định phù hợp.
5. Kinh phí tổ chức thẩm
định hồ sơ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
55. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu
lực thi hành
kể
từ ngày
tháng năm 2017.
2. Thông tư số
44/2014/TT-BYT ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định việc đăng ký thuốc hết hiệu lực kể từ ngày Thông
tư này có hiệu
lực thi hành,
trừ
các
nội
dung quy định việc đăng ký sinh phẩm chẩn đoán in
vitro, thuốc
cổ truyền và
dược
liệu.
Điều
56. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các hồ sơ đăng ký nộp trước ngày Thông
tư này có hiệu
lực thi hành
được
tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số
44/2014/TT-BYT ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định việc đăng ký thuốc, trừ trường hợp cơ sở đăng ký có đề nghị thực
hiện theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp thuốc
hết hiệu lực giấy đăng ký lưu hành từ ngày
01/1/2018 đến
31/12/2018 được tiếp tục duy trì hiệu lực giấy đăng ký lưu hành
12 tháng nếu
đáp
ứng
các
điều
kiện sau:
a) Không thuộc trường hợp
tạm ngừng nhận hồ sơ cấp, gia hạn giấy đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo
quy định
tại Khoản 3 Điều 100 của Nghị định số 54/2017/NĐ-CP .
b) Thuốc không có
khuyến
cáo
của
Tổ chức Y tế thế giới, cơ quan quản lý dược Việt Nam hoặc nước
ngoài
về
an toàn,
hiệu
quả của thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
c) Có công
văn cam kết
tại thời điểm nộp văn bản đề nghị duy trì hiệu lực giấy
đăng ký
lưu hành thì vẫn
đảm bảo đủ các
điều
kiện để được cấp giấy đăng ký lưu hành, đồng thời sản xuất,
lưu hành
theo đúng hồ
sơ đăng ký
thuốc
đã
được
phê
duyệt,
kèm
theo danh mục
các
thuốc
đề nghị duy trì
hiệu
lực giấy đăng ký.
3. Trong thời hạn được
duy trì
hiệu
lực giấy đăng ký lưu hành, cơ sở đăng ký được cấp giấy
đăng ký
mới
thì
công văn cho phép duy trì hiệu lực giấy đăng ký lưu hành tự động hết
hiệu lực.
Điều
57. Lộ trình thực hiện
1. Thời hạn đăng ký lưu hành
tá dược,
vỏ nang, bán
thành phẩm
dược liệu thực hiện theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 143 của Nghị định
số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược.
2. Kể từ ngày Thông
tư này có hiệu
lực, nguyên
liệu
làm
thuốc
thuộc các
trường
hợp sau phải nộp giấy chứng nhận GMP:
a) Dược chất vô trùng;
b) Bán thành
phẩm
dược liệu sản xuất tại nước ngoài;
c) Cơ sở sản xuất
nguyên
liệu
làm
thuốc
là
dược
chất vô
trùng trong nước;
d) Cơ sở đăng ký nguyên
liệu
làm
thuốc
là
dược
chất không
phải
là
dược
chất vô
trùng sản
xuất tại nước ngoài.
3. Kể từ ngày ngày 01
tháng 01 năm 2019, cơ sở đăng ký nguyên liệu làm thuốc là dược chất sản
xuất trong nước (trừ trường hợp nguyên liệu là dược chất vô trùng)
phải
nộp giấy chứng nhận GMP.
4. Kể từ ngày
01/1/2021, cơ sở
đăng ký
tá dược,
vỏ nang; bán
thành phẩm
dược liệu sản xuất trong nước phải nộp giấy chứng nhận GMP tương ứng.
5. Kể từ ngày
01/1/2019, các hồ
sơ đăng ký
nộp
sau thời điểm Thông tư này có hiệu lực và các hồ sơ đăng ký đã được phê duyệt phải thực
hiện việc bổ sung CPP theo quy định tại Thông tư này, trừ trường hợp
quy định tại khoản 6, 7 Điều này.
6. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam nộp sau thời điểm Thông tư này
có hiệu
lực thì
phải
nộp CPP theo quy định tại Thông tư này kể từ thời điểm Thông tư có
hiệu
lực, trừ trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều này.
7. Kể từ ngày
01/1/2019, khi nộp
hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung đăng ký lưu hành đối với vắc
xin đã
được
cấp giấy đăng ký lưu hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực cơ sở
phải nộp CPP đáp
ứng
các
quy định
sau:
a) Đáp ứng các quy định tại điểm
a, b, c, d, đ, e, g và m Điều 10 của Thông tư này;
b) Có xác nhận thuốc được
phép
lưu hành ở
nước sản xuất. Trường hợp thuốc không được cấp phép lưu
hành ở
nước sản xuất hoặc được cấp phép nhưng thực tế thuốc không lưu
hành ở
nước sản xuất, cơ sở đăng ký phải cung cấp Giấy chứng nhận CPP có xác nhận thuốc được
lưu hành
ở
một trong các
các nước
trong khu vực thỏa thuận quốc tế về hòa hợp ICH, Anh, Úc hoặc Canada.
8. Kể từ ngày
01/1/2019, Cục
Quản lý
Dược
thực hiện quy định tại điểm h khoản 1 Điều 41 Thông tư này đối với hồ sơ
gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, trừ trường hợp hồ
sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam thì thực hiện quy
định tại điểm h khoản 1 Điều 41 Thông tư này kể từ thời điểm Thông tư có
hiệu
lực.
9.
Chậm nhất đến ngày 01/01/2020, các Biệt
dược gốc đã được Bộ Y tế công bố trước
thời điểm Thông tư này có hiệu lực phải được công
bố đáp ứng quy định về phân loại Biệt
dược gốc theo trình tự, thủ tục quy định tại
Điều...Thông tư này.
10. Đối với các hồ sơ đề nghị công bố Biệt dược gốc
nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa dược công bố Biệt dược gốc cần bổ sung các tài liệu để được phân loại là Biệt dược gốc theo quy định tại Thông tư này.
Điều
58. Điều khoản tham chiếu
Trong trường hợp các văn bản quy phạm
pháp
luật
và
các quy định
được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung
hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
Điều
59. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Quản lý Dược căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao và lộ trình hòa hợp ASEAN
trong đăng ký
thuốc,
có
trách nhiệm:
a) Tổ chức hướng
dẫn và
thực
hiện các
quy định
của Thông
tư này;
a1)
Đôn đốc, chỉ đạo, giám sát việc thực
hiện trách nhiệm của Sở Y tế quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Cập nhật, biên tập
và ban hành Hồ sơ kỹ thuật chung ASEAN
(ACTD), các hướng dẫn kỹ thuật và các hướng dẫn có liên quan đến đăng ký thuốc
của ASEAN để các đối tượng có
liên quan triển khai thực hiện;
c) Cập nhật danh mục các thuốc, nguyên liệu
làm thuốc được cấp, gia hạn giấy
đăng ký lưu hành theo từng đợt và các thông tin đăng ký thuốc khác trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược.
d) Cập nhật danh mục các thuốc có chứng minh tương đương sinh học theo từng
đợt và các thông tin thay đổi, bổ sung của
thuốc có chứng minh tương đương sinh học trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược.
đ) Cập nhật danh mục các biệt dược gốc theo từng đợt cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành và sau khi phê duyệt phân loại biệt dược gốc trên trang thông tin
điện tử của Cục Quản lý
Dược.
e) Xây dựng, ban hành tổ chức triển
khai thực hiện các quy trình chuẩn (SOPs) trong đăng ký thuốc, quy trình xem
xét cấp
nhanh giấy đăng ký lưu hành thuốc và sổ tay hướng
dẫn đăng ký
thuốc
(QM);
g) Phối hợp với
Cục Quản lý
Y, Dược
cổ truyền trong việc gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành
thuốc
cổ truyền, dược liệu đã được cấp giấy đăng ký lưu hành
theo quy định
tại Thông
tư số
44/2014/TT-BYT ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định việc đăng ký thuốc.
h) Thực hiện việc
xác
minh tính xác thực
của các
thông tin trên CPP với các cơ quan có thẩm quyền trong nước và nước ngoài theo
quy định
tại Điều....Thông
tư này.
i) Thực hiện việc
số hóa
hồ
sơ đăng ký
lưu hành thuốc.
Hồ sơ số hóa
có giá trị
pháp
lý trong các hoạt
động liên
quan đến
hồ sơ đăng ký
thuốc.
k) Trường hợp cơ sở
đăng ký
thuốc
có
hành vi giả
mạo hoặc tự ý
sửa
chữa hồ sơ, tài
liệu,
giấy tờ pháp
lý của
các
cơ quan chức
năng của Việt Nam hoặc của nước ngoài; sử dụng con dấu giả
hoặc giả mạo chữ ký hoặc dấu của cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất và các cơ sở liên quan
trong hồ
sơ đăng ký
thuốc
thì
Cục
Quản lý
Dược
sẽ có
công văn cảnh
báo
cơ sở
và
ngừng
nhận hồ sơ cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo
quy định
tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 100 của Nghị định 54/2007/NĐ-CP .
Ngoài các
hình thức
trên,
Cục
Quản lý
Dược
công
khai nội
dung vi phạm của cơ sở trên trang thông tin điện tử của Bộ Y tế,
đồng thời thông
báo tới
cơ quan Thanh tra và các cơ quan chức năng có thẩm quyền để
xem xét,
xử
lý
theo quy định
của pháp
luật.
h) Trong trường hợp cần
thiết, Cục Quản lý Dược có trách nhiệm tổ chức cuộc họp
với cơ sở đăng ký thuốc nhằm làm rõ các vướng mắc về
khoa học liên
quan đến
việc thẩm định hồ sơ đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
2. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này
đối
với các
đơn vị
sản xuất, kinh doanh dược phẩm trong phạm vi quản lý.
3. Các đơn vị trực thuộc
Bộ Y tế, Tổng Công ty Dược Việt Nam, các cơ sở kinh doanh
thuốc có
trách nhiệm
thực hiện Thông
tư này.
Trong quá
trình thực
hiện nếu có
khó khăn, vướng
mắc, các
cơ quan, tổ
chức, cá
nhân phản
ánh
về
Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
-
VPCP
(Phòng Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ);
-
Các Thứ
trưởng BYT (để p/h);
-
Bộ
Tư pháp
(Cục
kiểm tra văn bản QPPL);
-
Bộ
Khoa học và
Công nghệ;
-
Bộ
Công
Thương;
-
Bộ
Quốc phòng
(Cục
Quân
Y);
-
Bộ
Công
an (Cục
Y tế);
-
Bộ
Giao thông
vận
tải (Cục Y tế GTVT);
-
Bộ
Tài
chính (Tổng
Cục Hải quan) ;
-
Các Vụ,
Cục, T.tra Bộ Y tế ;
-
Sở
Y tế các
tỉnh,
thành
phố
trực thuộc TƯ;
-
Tổng
công
ty Dược
Việt Nam;
-
Hiệp
hội Doanh nghiệp dược Việt Nam;
-
Hội
Dược học Việt Nam;
-
Tổng
cục hải quan;
-
Cổng
thông
tin điện
tử BYT, Website Cục QLD ;
-
Các DN SX, KD thuốc trong nước và nước ngoài;
-
Lưu : VT, PC, QLD (5).
|
BỘ TRƯỞNG
|