BỘ
Y TẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2016/TT-BYT
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2016
|
DỰ THẢO 1
|
|
THÔNG TƯ
QUẢN LÝ THUỐC METHADONE
Căn cứ Luật dược ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
Căn cứ Nghị định số
63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành Thông tư quản lý thuốc methadone.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định:
1. Dự trù và phân
phối thuốc methadone.
2. Vận chuyển, giao
nhận và bảo quản thuốc methadone.
3. Kê đơn thuốc methadone.
4. Cấp phát thuốc methadone,
chuyển tiếp điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone (sau
đây gọi tắt là chuyển tiếp điều trị) và xử lý một số tình huống đặc biệt.
5. Quản lý hồ sơ, sổ
sách, báo cáo thuốc methadone.
Điều
2. Nguyên tắc áp dụng pháp luật
1. Việc quản
lý thuốc methadone phải tuân thủ các quy định tại Thông tư này và quy định của
các văn bản quy phạm pháp luật khác về quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc.
2. Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế đã ban hành trước thời điểm Thông tư
này có hiệu lực thi hành mà có các quy định khác Thông tư này về cùng một vấn đề
thì áp dụng quy định của Thông tư này.
Chương
II
DỰ TRÙ VÀ PHÂN PHỐI THUỐC METHADONE
Điều
3. Thẩm quyền phê duyệt dự trù nhu cầu sử dụng thuốc methadone
1. Bộ Y tế
duyệt dự trù sử dụng thuốc methadone từ nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của
Bộ Y tế và các Bộ, ngành không có đơn vị đầu mối quản lý về y tế.
2. Sở Y tế tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế) duyệt dự trù sử dụng
thuốc methadone từ nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế.
3. Cơ quan đầu
mối quản lý về y tế của các Bộ, ngành (sau đây gọi tắt là Cơ quan đầu mối) duyệt
dự trù sử dụng thuốc methadone từ nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ,
ngành mình.
Điều
4. Quy trình lập dự trù, duyệt dự trù và phân phối thuốc methadone thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế và Sở Y tế
1. Trước
ngày mùng 05 của các tháng 01, 4, 7 và tháng 10 hằng năm hoặc trong
trường hợp đột xuất, cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
methadone (sau đây gọi tắt là cơ sở điều trị methadone) lập dự trù nhu cầu sử dụng
thuốc methadone theo mẫu số 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm
cả nhu cầu sử dụng thuốc của người bệnh tại các cơ sở cấp phát thuốc methadone
thuộc thẩm quyền quản lý của cơ sở điều trị methadone và gửi về Trung tâm
Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là
Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh).
2. Trước ngày
mùng 10 của tháng lập dự trù, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh phải hoàn
thành việc tổng hợp và gửi Sở Y tế bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc methadone quy
định tại Khoản 1 Điều này theo mẫu số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
này.
3. Trước
ngày 15 của tháng lập dự trù, Sở Y tế phải hoàn thành:
a) Duyệt dự
trù nhu cầu sử dụng thuốc methadone của các cơ sở điều trị methadone đối với
nguồn thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế theo mẫu số 3 Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư này. Duyệt dự trù được lập thành 03 bản và được gửi
như sau: 01 bản gửi đơn vị phân phối, 01 bản gửi Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS tỉnh và 01 bản lưu tại Sở Y tế;
b) Tổng hợp
nhu
cầu sử dụng thuốc methadone của các cơ sở điều trị methadone đối với nguồn thuốc
thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế theo mẫu số 3 Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) để
đề nghị duyệt dự trù. Bản tổng hợp dự trù được gửi như sau: 01 bản gửi Bộ Y tế (Cục
Phòng, chống HIV/AIDS), 01 bản gửi Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh và 01
bản lưu tại Sở Y tế.
4. Trước
ngày 20 của tháng lập dự trù, Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) xem xét,
phê duyệt dự trù nhu cầu sử dụng thuốc methadone của các tỉnh đối với nguồn
thuốc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế theo mẫu số 4 Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Thông tư này. Duyệt dự trù được lập thành 04 bản: 01 bản gửi đơn vị phân
phối, 01 bản gửi Sở Y tế, 01 bản gửi Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh và
01 bản lưu tại Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS).
5. Căn cứ
vào bản duyệt dự trù nhu cầu sử dụng thuốc methadone đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, đơn vị phân phối có trách nhiệm:
a) Thống
nhất với cơ sở điều trị methadone về số lượng
và thời gian giao thuốc cụ thể. Việc giao thuốc phải thực hiện trước
ngày 30 của tháng lập dự trù;
b) Báo
cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự trù nhu cầu sử dụng thuốc methadone về
số lượng và thời gian giao thuốc cụ thể.
Điều
5. Quy trình lập dự trù, duyệt dự trù và phân phối methadone thuộc thẩm
quyền quản lý của Cơ quan đầu mối
1. Trước ngày
mùng 05 của tháng 01, 4, 7 và tháng 10 hằng năm hoặc trong trường hợp
đột xuất,
cơ
sở điều trị Methadone lập dự trù nhu cầu sử dụng thuốc methadone theo
mẫu số 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm cả nhu cầu thuốc của
người bệnh tại các cơ sở cấp phát thuốc methadone thuộc thẩm
quyền quản lý của cơ sở điều trị methadone và gửi về Cơ
quan đầu mối trước ngày mùng 05 của tháng lập dự trù.
2. Trước
ngày 10 của tháng lập dự trù, Cơ quan đầu mối phê duyệt dự trù nhu cầu sử
dụng thuốc methadone của các cơ sở điều trị methadone và cơ sở cấp
phát thuốc methadone thuộc Bộ,
ngành quản lý theo mẫu số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Dự trù được
lập thành 03 bản: 01 bản gửi đơn vị phân phối, 01 bản gửi cơ sở điều trị methadone và 01 bản
lưu tại Cơ quan đầu mối duyệt dự trù.
3. Căn cứ
vào bản dự trù nhu cầu sử dụng thuốc methadone đã được phê duyệt, đơn vị
phân phối có trách nhiệm:
a) Thống
nhất với cơ sở điều trị methadone về số lượng
và thời gian giao thuốc cụ thể. Việc giao thuốc phải thực hiện trước
ngày 30 của tháng lập dự trù;
b) Báo
cáo Cơ quan đầu mối về số lượng và thời gian giao thuốc cụ thể.
Điều
6. Quy trình lập kế hoạch sử dụng và phân phối thuốc methadone tới các
cơ sở cấp phát thuốc methadone
1. Trước ngày 25 hằng
tháng hoặc trong trường hợp đột xuất, cơ sở cấp phát thuốc methadone lập báo
cáo sử dụng và
dự trù thuốc methadone theo mẫu số
1 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này gửi về cơ sở điều trị methadone.
2. Căn cứ
đề xuất của cơ sở cấp phát thuốc methadone và thực tế thuốc methadone được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở điều trị methadone tổng hợp
và duyệt kế hoạch sử dụng thuốc methadone của các cơ sở cấp phát thuốc methadone thuộc
thẩm quyền quản lý theo mẫu số 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Dự
trù được lập thành 02 bản: 01 bản gửi cơ sở cấp phát thuốc methadone và 01
bản lưu tại cơ sở điều trị methadone.
3. Cơ sở
điều trị Methadone chuyển thuốc
methadone cho các cơ sở cấp phát thuốc methadone với số lượng
thuốc và thời gian giao thuốc cụ thể. Việc giao thuốc phải thực hiện
trước ngày 30 hàng tháng.
Điều
7. Doanh nghiệp phân phối thuốc methadone
1. Các doanh
nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 19/2014/TT-BYT ngày 02
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định quản lý thuốc gây nghiện, thuốc
hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc (sau đây gọi tắt là Thông tư số 19/2014/TT-BYT).
2. Các doanh
nghiệp được Bộ trưởng Bộ Y tế cho phép sản xuất thuốc Methadone trong nước và đáp ứng điều
kiện thực hành tốt phân phối thuốc theo quy định tại Thông tư số
48/2011/TT-BYT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành nguyên
tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc”, chỉ được tham gia phân phối thuốc methadone
do chính doanh nghiệp mình sản xuất.
Chương
III
VẬN CHUYỂN, GIAO NHẬN
VÀ BẢO QUẢN THUỐC METHADONE
Điều
8. Vận chuyển thuốc methadone
Việc vận
chuyển thuốc methadone tới các cơ sở điều trị methadone, cơ sở cấp
phát thuốc methadone thực hiện
theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 19/2014/TT-BYT.
Điều
9. Giao nhận thuốc methadone
Ngoài việc
tuân thủ các quy định về giao nhận thuốc quy định tại Điều 12 Thông
tư số 19/2014/TT-BYT, việc giao nhận thuốc methadone phải tuân thủ thêm các quy
định sau:
1. Giao nhận
thuốc methadone giữa đơn vị phân phối và cơ sở điều trị methadone:
a) Nhân
viên vận chuyển thuốc của đơn vị phân phối và nhân viên quản lý kho thuốc tại
cơ sở điều trị methadone thực hiện
việc giao, nhận thuốc methadone và lập biên bản giao nhận thuốc methadone theo
mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản giao nhận
được lập thành 05 bản: 01 bản lưu tại cơ sở điều trị methadone, 01 bản gửi
Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, 01 bản lưu tại đơn vị phân phối, 01 bản gửi
đơn vị chịu trách nhiệm quyết toán thuốc methadone và 01 bản gửi cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt dự trù thuốc methadone;
b) Nhân
viên quản lý kho thuốc tại cơ sở điều trị methadone nhập thông
tin thuốc methadone giao nhận vào:
- Sổ quản
lý thuốc gây nghiện chung của đơn vị đối với trường hợp cơ sở điều trị
Methadone thuộc đơn vị có kho thuốc chung;
- Sổ theo
dõi kho thuốc methadone của cơ sở điều trị methadone được lập
theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường
hợp cơ sở điều trị methadone độc lập và có kho thuốc methadone riêng.
2. Giao nhận
thuốc methadone giữa cơ sở điều trị methadone và cơ sở cấp
phát thuốc methadone:
a) Nhân viên
vận chuyển của cơ sở điều trị methadone và nhân viên
quản lý thuốc tại cơ sở cấp phát thuốc methadone tiến hành
giao nhận và ký Chứng từ xuất kho, nhập kho, biên bản giao nhận;
b) Nhân viên
quản lý thuốc tại cơ sở cấp phát thuốc methadone nhập dữ liệu vào Sổ theo dõi
xuất, nhập thuốc methadone hằng ngày của cơ sở điều trị methadone được lập
theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường
hợp phát hiện các dấu hiệu bất thường của thuốc methadone, việc xử lý bất thường
được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
Điều
10. Xuất, nhập thuốc methadone hằng ngày
1. Việc xuất
thuốc methadone hằng ngày tại cơ sở điều trị methadone thực hiện như
sau:
a) Nhân viên
quản lý kho thuốc chuẩn bị số lượng thuốc methadone phù hợp để xuất cho bộ
phận cấp phát thuốc;
b) Việc xuất
thuốc methadone từ kho bảo quản cho bộ phận cấp phát thuốc hằng ngày phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
- Ghi chép đầy
đủ thông tin vào Sổ theo dõi xuất, nhập thuốc methadone hằng ngày;
- Có đủ chữ
ký của 2 người giữ chìa khóa tủ bảo quản thuốc methadone;
- Có xác nhận
của người phụ trách bộ phận dược của cơ sở điều trị methadone hoặc người
được người đứng đầu cơ sở điều trị methadone ủy quyền thực hiện việc xác nhận
giao thuốc methadone từ kho bảo quản cho bộ phận cấp phát thuốc. Việc ủy quyền
phải được thực hiện bằng văn bản. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại
cho người khác.
2. Việc xuất
thuốc methadone tại cơ sở cấp phát thuốc methadone thực hiện như
sau:
a) Nhân viên
quản lý thuốc chuẩn bị số lượng thuốc methadone phù hợp để xuất cho nhân viên cấp
phát thuốc;
b) Việc xuất
thuốc methadone phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Ghi chép đầy
đủ thông tin vào Sổ theo dõi xuất, nhập thuốc methadone hằng ngày;
- Có đủ chữ
ký của 2 người giữ chìa khóa tủ bảo quản thuốc methadone;
- Có xác
nhận của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở cấp
phát thuốc methadone hoặc người
được người đứng đầu cơ sở cấp phát thuốc methadone ủy quyền thực hiện việc
xác nhận giao thuốc methadone từ kho bảo quản cho bộ phận cấp phát thuốc. Việc
ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Người được ủy quyền không được ủy
quyền lại cho người khác.
3. Nhập lại
thuốc methadone hằng ngày từ phòng cấp phát vào kho bảo quản: Nhân viên
cấp phát thuốc kiểm tra lại lượng thuốc methadone chưa sử dụng hết
trong ngày và bàn giao lại cho nhân viên quản lý kho thuốc để ghi chép
vào Sổ theo dõi xuất, nhập thuốc methadone hằng ngày theo quy định tại Điểm b
Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều
11. Bảo quản thuốc methadone
1. Việc bảo
quản thuốc methadone tại cơ sở điều trị methadone thực hiện
theo quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Điểm c, Khoản 3, Điều 12
Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 90/2016/NĐ-CP).
2. Việc bảo
quản thuốc methadone tại cơ sở cấp phát thuốc methadone thực hiện
theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP .
Chương
III
KÊ ĐƠN THUỐC METHADONE
Điều
12. Điều kiện đối với người kê đơn thuốc methadone
Người kê đơn
thuốc methadone phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có giấy chứng
nhận đã được tập huấn về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone.
2. Là người
làm việc toàn thời gian tại cơ sở điều trị thay thế.
Điều
13. Kê đơn thuốc methadone
1. Bác sỹ
chỉ được kê đơn thuốc methadone sau khi trực tiếp khám, đánh giá người bệnh; kê
đơn thuốc vào bệnh án và Đơn thuốc methadone theo mẫu quy định tại
Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Kê đơn
thuốc methadone phải tuân thủ các hướng dẫn chuyên môn quy định tại Quyết định
số 3140/QĐ-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành
Hướng dẫn điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone (sau
đây gọi tắt là Quyết định số 3140/QĐ-BYT) và các quy định sau:
a) Đối với
người bệnh trong giai đoạn dò liều: Bác sỹ kê đơn thuốc methadone hằng ngày;
b) Đối với
người bệnh trong giai đoạn điều chỉnh liều: Bác sỹ kê đơn thuốc sau từ 03 đến
05 ngày điều trị tùy theo tình trạng của người bệnh và phải ghi rõ ngày bắt đầu,
ngày kết thúc của đợt điều chỉnh liều;
c) Đối với người
bệnh trong giai đoạn điều trị duy trì: Thời gian mỗi lần chỉ định thuốc methadone
không vượt quá một (01) tháng và phải ghi rõ ngày bắt đầu, ngày kết thúc của đợt
điều trị;
d) Đối với
người bệnh trong giai đoạn giảm liều tiến tới ngừng điều trị: Thời gian mỗi lần
chỉ định thuốc methadone là hai (02) tuần và phải ghi rõ ngày bắt đầu, ngày kết
thúc của đợt điều trị;
đ) Đối với
người bệnh trong
giai đoạn điều trị duy trì nhưng phải nằm điều trị nội trú tại cơ sở khám, chữa
bệnh không cung cấp dịch vụ điều trị methadone hoặc phải nằm tại nhà không thể
đến cơ sở điều trị methadone hoặc cơ sở cấp phát thuốc methadone để uống hằng
ngày: Thời gian mỗi lần chỉ định thuốc methadone không vượt quá bẩy (07) ngày
và phải ghi rõ ngày bắt đầu, ngày kết thúc của đợt điều trị.
Chương
V
CẤP PHÁT THUỐC
METHADONE, CHUYỂN TIẾP ĐIỀU TRỊ VÀ XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG ĐẶC BIỆT
Điều
14. Cấp phát thuốc methadone
1. Khi cấp
phát thuốc tại cơ sở điều trị methadone hoặc cơ sở cấp
phát thuốc
methadone, nhân viên cấp
phát thuốc methadone có trách nhiệm:
a) Cấp phát
đúng liều cho người bệnh theo chỉ định của bác sỹ trong đơn thuốc. Trường hợp
người bệnh đang trong giai đoạn dò liều, nhân viên cấp phát thuốc phối hợp với
bác sỹ và cán bộ hành chính theo dõi người bệnh trong vòng từ ba (03) giờ đến bốn
(04) giờ sau khi uống liều thuốc methadone đầu tiên;
b) Quan sát
người bệnh trong khi uống thuốc để bảo đảm người bệnh uống hết thuốc methadone trước
khi ra khỏi cơ sở;
c) Ghi chép
việc sử dụng thuốc methadone của người bệnh vào Sổ theo dõi phát thuốc methadone
hằng ngày được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm
theo Thông tư này và Phiếu theo dõi người bệnh điều trị bằng thuốc methadone được
lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này (sau đây gọi
tắt là Phiếu theo dõi điều trị methadone);
d) Tuân thủ
nguyên tắc bảo mật thông tin của người bệnh.
2. Khi nhận
thuốc methadone tại cơ sở điều trị methadone hoặc cơ sở cấp phát thuốc methadone, người bệnh có
trách nhiệm:
a) Uống hết
thuốc methadone trước sự có mặt của nhân viên y tế;
b) Ký nhận đã
uống thuốc vào Phiếu theo dõi điều trị methadone;
c) Tuân thủ
hướng dẫn của nhân viên y tế.
Điều
15. Chuyển tiếp điều trị
1. Việc chuyển
tiếp điều trị thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
90/2016/NĐ-CP.
2. Trường hợp
người bệnh phải nằm điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không cung
cấp dịch vụ điều trị methadone nhưng cùng trên địa bàn với cơ sở điều trị methadone
mà người bệnh đang điều trị:
a) Người bệnh
làm đơn
đề nghị được
uống thuốc methadone tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu số 1 Phụ lục 8 ban
hành kèm theo Thông tư này và gửi cơ sở điều trị methadone;
b)
Bác sỹ tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị được uống
thuốc methadone của người bệnh, trong đó xác nhận thông tin bệnh nhân
không có chống chỉ định sử dụng thuốc methadone. Đối với các trường
hợp bệnh lý đặc biệt cần hội chẩn thì tổ chức hội chẩn theo quy định tại
Điều 56 Luật khám bệnh, chữa bệnh;
c)
Căn cứ đơn
đề nghị được
uống thuốc methadone và xác nhận không có chống chỉ định sử dụng
thuốc methadone của bác sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bác sỹ của
cơ sở điều trị methadone kê đơn thuốc methadone cho người bệnh theo quy định tại
Điểm đ Khoản 2 Điều 13 Thông tư này;
d) Căn cứ
đơn thuốc của bác sỹ điều trị, trường hợp cơ sở điều trị methadone có đủ người
thực hiện việc chuyển thuốc methadone cho người bệnh, nhân viên cấp phát thuốc của
cơ sở điều trị methadone có trách nhiệm:
- Giao đủ
số lượng thuốc methadone sử dụng trong một (01) ngày và Phiếu theo dõi điều trị
methadone của người bệnh cho nhân viên y tế được người đứng đầu cơ sở điều trị methadone
giao nhiệm vụ chuyển thuốc (sau đây gọi tắt là người giao thuốc methadone) để
chuyển thuốc methadone tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh;
- Ghi chép
việc sử dụng thuốc của người bệnh vào Sổ theo dõi phát thuốc methadone hằng
ngày.
đ) Người
giao thuốc methadone có trách nhiệm mang các giấy tờ sau khi chuyển thuốc methadone
cho người bệnh:
- Giấy giới
thiệu của cơ sở điều trị methadone hoặc cơ sở cấp phát thuốc methadone;
- Đơn thuốc
methadone;
-
Phiếu theo dõi điều trị methadone của người bệnh.
e)
Người giao thuốc trực tiếp theo dõi việc uống thuốc methadone của người bệnh và
ký vào Phiếu theo dõi điều trị methadone cùng người bệnh;
g)
Sau
khi người bệnh kết thúc quá trình điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở
điều trị methadone tiếp tục điều trị cho người bệnh theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp
người bệnh phải nằm điều trị nội trú tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không
cung cấp dịch vụ điều trị methadone và không ở trên cùng địa bàn với cơ sở điều
trị methadone mà người bệnh đang điều trị:
a) Người bệnh
nộp đơn
đề nghị được
uống thuốc methadone tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều này;
b) Cơ sở điều
trị methadone nơi người bệnh đang điều trị tiến hành các thủ tục chuyển gửi người
bệnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP tới cơ sở điều
trị methadone gần với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Cơ sở
điều trị methadone nơi người bệnh được chuyển gửi thực hiện việc cấp phát
thuốc methadone cho người bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo các quy
định tại Điểm b, c, d, đ và Điểm e Khoản 2 Điều này;
d)
Sau
khi người bệnh kết thúc quá trình điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở
điều trị methadone nơi người bệnh được điều trị trước khi vào cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tiếp tục điều trị cho người bệnh theo quy định hiện hành.
4.
Trường hợp người bệnh ở nhà, không thể đến cơ sở điều trị methadone để uống
thuốc methadone hằng ngày:
a)
Người bệnh làm Đơn đề nghị được cấp thuốc methadone tại nhà theo mẫu số
2 Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cơ sở điều trị methadone;
b)
Trường hợp cơ sở điều trị methadone có đủ người thực hiện việc chuyển thuốc methadone
cho người bệnh thì tiến hành xác minh tình trạng sức khỏe của người bệnh để quyết
định việc cấp phát thuốc methadone cho người bệnh tại nhà;
c)
Trường hợp người bệnh không có chống chỉ định, bác sỹ điều trị kê đơn thuốc methadone
cho người bệnh theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 13 Thông tư này;
d) Căn cứ
đơn thuốc của bác sỹ điều trị, nhân viên cấp phát thuốc của cơ sở điều trị methadone
có trách nhiệm thực hiện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này;
đ) Người
giao thuốc methadone có trách nhiệm mang các giấy tờ quy định tại Điểm đ Khoản
2 Điều này khi chuyển thuốc methadone cho người bệnh;
e)
Người giao thuốc trực tiếp chuyển thuốc methadone và theo dõi việc uống thuốc methadone
của người bệnh, ký vào Phiếu theo dõi điều trị methadone cùng người bệnh;
g)
Sau
khi người bệnh kết thúc quá trình điều trị tại nhà, cơ sở điều trị methadone tiếp
tục điều trị cho người bệnh theo quy định hiện hành.
Điều
16. Xử lý thuốc methadone đổ, vỡ, hỏng, không bảo đảm chất lượng trong quá
trình tiếp nhận, bảo quản và phân phối
1. Trường hợp
phát hiện thuốc bị ướt, thuốc bị mất niêm phong, thuốc bị mất nhãn, thuốc bị
sai nhãn, thuốc bị rách nhãn, thừa thuốc, thiếu thuốc, thuốc bị hỏng, chai thuốc
bị nứt, vỡ, chai thuốc không đủ thể tích khi cơ sở điều trị methadone tiếp nhận thuốc
từ đơn vị phân phối, khi cơ sở cấp phát thuốc methadone tiếp nhận thuốc
từ cơ sở điều trị methadone, việc xử lý bất thường được thực hiện như
sau:
a) Giữ nguyên
hiện trạng của thuốc;
b) Lập biên bản
xác nhận tình trạng bất thường theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm
theo Thông tư này. Biên bản có chữ ký xác nhận của người giao thuốc, người nhận
thuốc, lãnh đạo đơn vị nhận thuốc và đóng dấu. Biên bản được lập thành 02 bản:
01 bản lưu tại đơn vị nhận thuốc và 01 bản gửi đơn vị giao thuốc;
c) Trả thuốc
về kho của đơn vị giao thuốc. Thủ kho của đơn vị giao thuốc kết hợp với cán bộ
có liên quan kiểm kê số lượng, niêm phong của hàng hóa trước khi nhập kho, đồng
thời cập nhật vào thẻ kho thuốc kém phẩm chất, bảo quản trong kho thuốc gây
nghiện và tiến hành việc xử lý thuốc kém phẩm chất theo các quy định hiện hành
về quản
lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc.
2. Trường hợp
phát hiện thuốc bị ướt, thuốc bị mất niêm phong, thuốc bị mất nhãn, thuốc bị
sai nhãn, thuốc bị rách nhãn, thừa thuốc, thiếu thuốc, thuốc bị hỏng, chai thuốc
bị nứt, vỡ, chai thuốc không đủ thể tích tại kho của cơ sở điều trị methadone hoặc kho của
cơ sở cấp phát thuốc methadone, việc xử lý bất thường được thực hiện như
sau:
a) Xác định
nguyên nhân;
b) Lập biên bản
xác nhận tình trạng bất thường theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm
theo Thông tư này. Biên bản có chữ ký xác nhận của 02 nhân viên cấp phát thuốc,
người đứng đầu cơ sở điều trị methadone hoặc người đứng
đầu cơ sở cấp phát thuốc methadone và đóng dấu.
Biên bản được lập thành 02 bản, 01 bản lưu tại cơ sở điều trị methadone hoặc cơ sở cấp
phát thuốc methadone và 01 bản
gửi cho đơn vị phân phối;
c) Trả thuốc
về kho của đơn vị phân phối trong kỳ phân phối thuốc methadone tiếp theo. Thủ
kho kết hợp với các cán bộ có liên quan kiểm kê số lượng, niêm phong của hàng
hóa trước khi nhập kho, đồng thời cập nhật vào thẻ kho thuốc kém phẩm chất, bảo
quản trong kho thuốc gây nghiện và tiến hành việc xử lý thuốc kém phẩm chất
theo các quy định hiện hành về quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần
và tiền chất dùng làm thuốc.
3. Trường hợp phát hiện mất chìa khóa
của kho hoặc nghi ngờ về sự an toàn tại kho thuốc của cơ sở điều trị methadone hoặc cơ sở
cấp phát thuốc methadone, việc xử lý
bất thường được thực hiện như sau:
a) Người phát
hiện sự việc báo cáo cho người đứng đầu cơ sở điều trị methadone hoặc cơ sở cấp
phát thuốc
methadone;
b) Lập biên bản xác nhận tình trạng
bất thường theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này. Biên
bản có chữ ký xác nhận của người phát hiện sự việc, 01 nhân viên cấp phát
thuốc, người đứng đầu cơ sở điều trị methadone hoặc cơ sở
cấp phát thuốc methadone và đóng dấu.
Biên bản được lập thành 01 bản và được lưu tại cơ sở điều trị methadone hoặc cơ sở
cấp phát thuốc methadone.
4. Trường hợp phát hiện hư hao thuốc methadone
sau mỗi ngày cấp phát cho người bệnh, việc xử lý bất thường được thực hiện như
sau:
a) Nhân viên cấp phát thuốc báo cáo
cho người đứng đầu cơ sở điều trị Methadone hoặc cơ sở cấp phát
thuốc methadone;
b) Lập biên bản
xác nhận hư hao thuốc methadone theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm
theo Thông tư này. Biên bản có chữ ký xác nhận của 02 nhân viên cấp phát thuốc,
người đứng đầu cơ sở điều trị methadone hoặc cơ sở cấp
phát thuốc methadone và đóng dấu.
Biên bản được lập thành 01 bản và được lưu tại cơ sở điều trị methadone hoặc cơ sở cấp
phát thuốc
methadone. Cơ sở điều
trị
methadone, cơ sở cấp
phát thuốc methadone tổng hợp số
lượng thuốc methadone hư hao trong tháng đưa số liệu vào báo cáo tình hình tồn
kho và sử dụng thuốc methadone hàng tháng gửi Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh
hoặc Cơ quan đầu mối để tổng hợp.
5. Trường hợp
thuốc methadone bị đổ trong quá trình cấp phát cho người bệnh, việc xử lý bất
thường được thực hiện như sau:
a) Xác định
nguyên nhân xảy ra tình trạng đổ thuốc methadone;
b) Lập Biên bản
xác định hiện trạng thuốc bị đổ theo mẫu được lập theo quy định tại Phụ lục 11 ban
hành kèm theo Thông tư này. Biên bản có chữ ký xác nhận của 02 nhân viên cấp
phát thuốc, người bệnh và người đứng đầu cơ sở điều trị methadone hoặc cơ sở cấp
phát thuốc methadone và đóng dấu.
Biên bản được lập thành 01 bản và được lưu tại cơ sở điều trị methadone hoặc cơ sở cấp
phát thuốc
methadone;
c) Cấp phát
liều thuốc methadone bổ sung cho người bệnh và ghi chép thông tin về liều thuốc
methadone cấp phát bổ sung vào Sổ theo dõi phát thuốc methadone hàng ngày.
Chương
VI
QUẢN LÝ HỒ SƠ, SỔ SÁCH, BÁO CÁO THUỐC
METHADONE
Điều
17. Lưu giữ hồ sơ, sổ sách
1. Cơ sở điều
trị lưu đơn thuốc methadone, thời hạn lưu 02 (hai) năm, kể từ khi thuốc hết hạn
sử dụng.
2. Việc lưu
trữ hồ sơ, sổ sách liên quan đến công tác quản lý thuốc methadone theo quy định
tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 19/2014/TT-BYT .
Điều
18. Chế độ báo cáo
1. Cơ sở điều trị methadone phải kiểm kê,
lập báo cáo số lượng thuốc tồn kho hàng tháng, 6 tháng trước ngày 15 tháng 7 và
hàng năm trước ngày 15 tháng 1 năm sau theo quy định tại mẫu số 13A ban hành kèm theo Thông
tư số 19/2014/TT-BYT gửi về Sở Y tế thuộc địa bàn quản lý.
2. Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo tình hình sử dụng thuốc methadone hàng năm của
các cơ sở trên địa bàn mình theo mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư số
19/2014/TT-BYT.
3. Cơ quan đầu mối báo cáo tình hình sử
dụng thuốc methadone hàng năm do
Bộ, ngành mình quản lý theo mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông
tư
số 19/2014/TT-BYT.
4. Báo cáo nhầm
lẫn, thất thoát, khi có nghi ngờ thất thoát thuốc methadone thực
hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư số
19/2014/TT-BYT .
5. Các báo cáo quy định tại các Khoản 2, 3 và Khoản
4 Điều này được gửi đồng thời về Cục Phòng, chống HIV/AIDS và Cục Quản lý dược
- Bộ Y tế.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
19. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp
các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì
thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều
20. Hiệu lực thi hành
Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ..... tháng ... năm 2016 và thay thế Thông tư số
14/2015/TT-BYT ngày 25/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quản lý thuốc methadone.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Phòng,
chống HIV/AIDS)
để xem
xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Phòng Công báo, Cổng TTĐTCP);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo thực hiện);
- Các Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ,
Tổng cục thuộc Bộ Y tế;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các Bộ, ngành;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, AIDS, PC(02b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|