BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2017/TT-BYT
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2017
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN VIỆC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THUỐC
Căn cứ Luật Dược ngày
06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược;
Căn cứ Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số
63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Để bảo đảm chất lượng
thuốc trong sản xuất, nhập khẩu, lưu hành và sử dụng, bảo đảm tuân thủ các quy
định tại Luật Dược, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đối với chất
lượng thuốc, phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về
dược, Bộ Y tế hướng dẫn việc quản lý chất lượng thuốc trong quá trình sản xuất,
nhập khẩu, lưu hành và sử dụng tại Việt Nam.
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định các hoạt động về quản lý chất lượng thuốc trong quá trình sản xuất,
xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành và sử dụng tại Việt Nam; quyền và trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh thuốc, người tiêu dùng và các tổ chức, cá nhân liên quan
đến chất lượng thuốc.
Điều
2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là cơ sở) kinh doanh
thuốc và các cơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là đơn vị) có liên
quan đến hoạt động quản lý chất lượng thuốc tại Việt Nam.
Điều
3.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này, một số từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thuốc
là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người nhằm mục đích phòng
bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức
năng sinh lý cơ thể người, bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ
truyền, vắc xin và sinh phẩm.
2. Vắc xin
là thuốc chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch được
dùng với mục đích phòng bệnh, chữa bệnh.
3. Sinh
phẩm (còn gọi là thuốc sinh học) là thuốc được sản xuất bằng công nghệ hoặc
quá trình sinh học từ chất hoặc hỗn hợp các chất cao phân tử có nguồn gốc sinh
học bao gồm cả dẫn xuất của máu và huyết tương người.
4. Nguyên
liệu làm thuốc là thành phần tham gia vào cấu tạo của thuốc bao gồm dược
chất, dược liệu, tá dược, vỏ nang được sử dụng trong quá trình sản xuất thuốc.
5. Dược
chất (còn gọi là hoạt chất) là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng để sản xuất
thuốc, có tác dụng dược lý hoặc có tác dụng trực tiếp trong phòng bệnh, chẩn
đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh
lý cơ thể người.
6. Thuốc
thành phẩm là dạng thuốc đã qua tất cả các giai đoạn sản xuất, kể cả đóng
gói trong bao bì cuối cùng và dán nhãn.
7. Tiêu
chuẩn chất lượng thuốc bao gồm các quy định về chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật,
phương pháp kiểm nghiệm, bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản và các yêu cầu
khác có liên quan đến chất lượng thuốc.
Tiêu chuẩn
chất lượng thuốc được thể hiện dưới hình thức văn bản kỹ thuật.
8. Quy
chuẩn kỹ thuật thuốc là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và
yêu cầu quản lý mà thuốc, các hoạt động liên quan đến thuốc như sản xuất, kiểm
nghiệm, bảo quản, vận chuyển phải tuân thủ để bảo đảm chất lượng và hiệu quả
của thuốc, an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi
trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và
các yêu cầu thiết yếu khác.
Quy chuẩn kỹ
thuật thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp
dụng.
9. Hạn
dùng của thuốc là thời gian sử dụng ấn định cho thuốc mà sau thời hạn này
thuốc không được phép sử dụng.
Hạn dùng của
thuốc được thể hiện bằng khoảng thời gian tính từ ngày sản xuất đến ngày hết
hạn hoặc thể hiện bằng ngày, tháng, năm hết hạn. Trường hợp hạn dùng chỉ thể
hiện tháng năm thì hạn dùng được tính đến ngày cuối cùng của tháng hết hạn.
10. Lô
là một lượng xác định nguyên liệu ban đầu, nguyên liệu bao gói, hoặc sản phẩm
được chế biến trong một quy trình đơn lẻ hoặc một loạt các quy trình và có chất
lượng đồng nhất.
Số lô sản
xuất là ký hiệu bằng số hoặc bằng chữ, hoặc kết hợp cả số và chữ nhằm nhận biết
lô thuốc và cho phép truy xét toàn bộ lai lịch của một lô thuốc bao gồm tất cả
các công đoạn của quá trình sản xuất, kiểm tra chất lượng và phân phối lô thuốc
đó.
11. Thuốc
đạt chất lượng là thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký theo tiêu
chuẩn dược điển hoặc tiêu chuẩn cơ sở của nhà sản xuất.
12. Thuốc
không đạt tiêu chuẩn chất lượng là thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã
đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
13. Thuốc
giả là thuốc được sản xuất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có
dược chất, dược liệu;
b) Có dược
chất không đúng với dược chất ghi trên nhãn hoặc theo tiêu chuẩn đã đăng ký lưu
hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu;
c) Có dược
chất, dược liệu nhưng không đúng hàm lượng, nồng độ hoặc khối lượng đã đăng ký
lưu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu, trừ thuốc không đạt tiêu chuẩn
chất lượng quy định tại khoản 32 Điều 2 Luật Dược trong quá trình bảo quản, lưu
thông phân phối;
d) Được sản
xuất, trình bày hoặc dán nhãn nhằm mạo danh nhà sản xuất, nước sản xuất hoặc
nước xuất xứ.
14. Thực
hành tốt là bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn về sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm,
lưu thông thuốc, kê đơn thuốc, thử thuốc trên lâm sàng, nuôi trồng, thu hái
dược liệu và các bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn khác do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
hoặc công bố áp dụng trên cơ sở hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới hoặc của
các tổ chức quốc tế khác mà Việt Nam là thành viên hoặc công nhận.
15. Kiểm
nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc là
việc lấy mẫu, xem xét tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến hành các thử nghiệm tương ứng
và cần thiết nhằm xác định thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực
tiếp với thuốc có đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng để quyết định việc chấp nhận hay
loại bỏ thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc.
Điều
4.
Đơn vị và dụng cụ đo lường
Đơn vị đo
lường và trang thiết bị, dụng cụ đo lường sử dụng trong ngành dược tuân thủ
theo quy định của pháp luật về đo lường.
Chương
II
XÂY DỰNG, CÔNG BỐ VÀ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG THUỐC
Điều
5.
Tiêu chuẩn chất lượng về thuốc
1. Tiêu chuẩn
quốc gia: Dược điển Việt Nam là bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc.
2. Tiêu chuẩn
cơ sở: là tiêu chuẩn do cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao bì
tiếp xúc trực tiếp với thuốc xây dựng để áp dụng trong phạm vi hoạt động của cơ
sở mình nhưng không được thấp hơn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng
được quy định tại Dược điển Việt Nam.
3. Tiêu chuẩn
chất lượng của thuốc đã được Bộ Y tế cho phép lưu hành có giá trị như bản cam
kết của cơ sở kinh doanh, pha chế đối với chất lượng của thuốc được sản xuất,
pha chế, lưu hành và sử dụng; là căn cứ để cơ quan quản lý, cơ quan kiểm tra
chất lượng thuốc xác định và kết luận về chất lượng thuốc trong quá trình sản
xuất, lưu hành và sử dụng.
Trong quá
trình quản lý sản xuất, lưu hành thuốc, cơ sở kinh doanh có thể áp dụng tiêu
chuẩn chất lượng nội bộ, bao gồm tiêu chuẩn chất lượng thuốc đã được Bộ Y tế
xem xét và các chỉ tiêu chất lượng bổ sung khác.
4. Quy định
về việc áp dụng Dược điển Việt Nam:
a) Các cơ sở
sản xuất, pha chế thuốc có thể áp dụng Dược điển Việt Nam hoặc xây dựng tiêu
chuẩn cơ sở cho sản phẩm do mình sản xuất trên cơ sở các quy định tại Dược điển
Việt Nam và các văn bản pháp luật liên quan;
b) Các yêu
cầu về chỉ tiêu chất lượng và mức chất lượng được quy định tại từng chuyên luận
tiêu chuẩn chất lượng thuốc của Dược điển Việt Nam là yêu cầu bắt buộc áp dụng.
Bộ Y tế khuyến khích các cơ sở áp dụng các phương pháp thử ghi trong từng
chuyên luận tiêu chuẩn chất lượng thuốc quy định tại Dược điển Việt Nam;
c) Các yêu
cầu về chỉ tiêu chất lượng, mức chất lượng và phương pháp thử chung được quy
định tại các Phụ lục của Dược điển Việt Nam là yêu cầu bắt buộc áp dụng. Mọi sự
sai khác phải được chứng minh, đối chiếu bảo đảm tối thiểu phải tương đương với
quy định tại Dược điển Việt Nam;
d) Tiêu chuẩn
cơ sở của thuốc tối thiểu phải đáp ứng các yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng và
mức chất lượng được quy định tại chuyên luận tiêu chuẩn chất lượng thuốc tương
ứng của Dược điển Việt Nam;
đ) Các cơ sở
sản xuất, pha chế thuốc phải cập nhật tiêu chuẩn chất lượng thuốc do mình sản
xuất, pha chế phù hợp với phiên bản mới nhất có hiệu lực của Dược điển Việt
Nam.
5. Quy định
về việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, dược điển nước ngoài:
a) Cơ sở kinh
doanh thuốc tại Việt Nam được phép áp dụng trực tiếp các dược điển được sử dụng
thông dụng trong thương mại dược phẩm quốc tế: Châu Âu, Anh, Hoa Kỳ, Quốc tế,
Nhật Bản. Việc áp dụng phải bao gồm toàn bộ các quy định về tiêu chí chất
lượng, mức chất lượng và phương pháp thử quy định tại dược điển đó;
b) Trường hợp
cơ sở kinh doanh thuốc áp dụng các dược điển khác các dược điển nêu ở điểm a,
khoản 5 Điều này hoặc tiêu chuẩn cơ sở thì tiêu chuẩn chất lượng áp dụng tối
thiểu phải đáp ứng các yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng và mức chất lượng được
quy định tại chuyên luận tiêu chuẩn chất lượng tương ứng của Dược điển Việt Nam
hoặc của các dược điển thông dụng quy định tại điểm a, khoản 5 của Điều này;
c) Trường hợp
các dược điển thông dụng quy định tại điểm a, khoản 5 của Điều này không có
chuyên luận tiêu chuẩn chất lượng thuốc tương ứng, cơ sở kinh doanh thuốc có
thể áp dụng dược điển khác hoặc tiêu chuẩn cơ sở, nhưng phải được đánh giá theo
quy định và được Bộ Y tế xét duyệt;
d) Các cơ sở
kinh doanh thuốc phải kịp thời cập nhật tiêu chuẩn chất lượng thuốc đáp ứng các
quy định tại các phiên bản mới nhất của các dược điển.
Điều
6.
Biên soạn Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc, ban hành áp
dụng Dược điển Việt Nam.
1. Hội đồng
Dược điển Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức:
a) Nghiên cứu
biên soạn Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc theo kế hoạch tiêu chuẩn hoá của Bộ Y
tế và định kỳ rà soát, bổ sung, sửa đổi tiêu chuẩn quốc gia về thuốc.
b) Tiếp nhận,
thẩm định dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia về thuốc theo đề nghị của cá nhân, tổ
chức.
2. Cục Quản
lý Dược làm đầu mối xem xét, lấy ý kiến, tổ chức thẩm tra và phối hợp với Hội
đồng Dược điển hoàn chỉnh hồ sơ dự thảo Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc; chuyển
Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc;
trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Dược điển Việt Nam trên cơ sở Bộ tiêu chuẩn
quốc gia về thuốc.
3. Trình tự
biên soạn, thẩm định công bố Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc, và ban hành Dược
điển Việt nam tuân thủ theo các quy định tại Thông tư liên tịch số
11/2008/TTLT/BYT-BKHCN ngày 29/12/2008 của Bộ Y tế và Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn xây dựng, thẩm định, công bố Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc và ban
hành, xuất bản Dược điển Việt Nam.
Điều
7.
Xây dựng, công bố tiêu chuẩn chất lượng của thuốc lưu
hành
1. Cơ sở sản
xuất có thể áp dụng tiêu chuẩn cơ sở hoặc áp dụng tiêu chuẩn dược điển.
a) Trường hợp
áp dụng tiêu chuẩn cơ sở, cơ sở sản xuất phải tổ chức nghiên cứu, xây dựng tiêu
chuẩn chất lượng (tham khảo mẫu tiêu chuẩn cơ sở tại Phụ lục 1) và tiến hành
thẩm định, chứng minh sự phù hợp của phương pháp kiểm nghiệm ghi trong tiêu
chuẩn cơ sở.
b) Trường hợp
áp dụng tiêu chuẩn dược điển, cơ sở sản xuất phải tiến hành đánh giá sự phù hợp
của phương pháp kiểm nghiệm áp dụng đối với thuốc do cơ sở sản xuất.
c) Việc thẩm
định hoặc đánh giá sự phù hợp của phương pháp kiểm nghiệm tuân thủ theo hướng
dẫn về thẩm định quy trình phân tích...
2. Đối với
thuốc hóa dược, thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu:
a) Các cơ sở
sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (GMP)
gửi bản tiêu chuẩn chất lượng đính kèm theo hồ sơ đăng ký thuốc đến Bộ Y tế để
xem xét;
b) Trường hợp
cơ sở sản xuất nguyên liệu hóa dược chưa đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành
tốt sản xuất thuốc”: cơ sở sản xuất thuốc gửi bản tiêu chuẩn chất lượng và mẫu
thuốc đến một trong số các cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc ở Trung ương
hoặc doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc đã được cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dược để thẩm định xác nhận sự phù hợp của phương pháp thử
nghiệm áp dụng trước khi gửi hồ sơ đăng ký thuốc đến Bộ Y tế;
c) Trường hợp
cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền, chưa đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt
sản xuất thuốc”: Cơ sở sản xuất gửi bản tiêu chuẩn chất lượng và mẫu thuốc đến
cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc hoặc doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm
nghiệm thuốc đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược để thẩm
định xác nhận sự phù hợp của phương pháp kiểm nghiệm áp dụng trước khi gửi hồ
sơ đăng ký thuốc đến Bộ Y tế.
3. Đối với
vắc xin, sinh phẩm: Cơ sở sản xuất gửi bản tiêu chuẩn chất lượng và mẫu thuốc
tới Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế để thẩm định xác nhận sự
phù hợp của tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm, tính an toàn và
hiệu lực của sản phẩm trước khi gửi hồ sơ đăng ký thuốc tới Bộ Y tế.
4. Đối với
thuốc thuộc Danh sách thuốc sản xuất trong nước nộp hồ sơ đăng ký tại Sở Y tế
địa phương:
a) Cơ sở sản
xuất đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” gửi bản tiêu
chuẩn chất lượng đính kèm hồ sơ đăng ký thuốc đến Sở Y tế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương sở tại để xem xét;
b) Trường hợp
cơ sở sản xuất chưa đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc”:
Cơ sở sản xuất gửi bản tiêu chuẩn chất lượng và mẫu thuốc đến cơ sở kiểm nghiệm
của Nhà nước về thuốc hoặc doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc đã được
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược để thẩm định xác nhận sự phù
hợp của phương pháp kiểm nghiệm áp dụng trước khi gửi hồ sơ đăng ký thuốc đến
Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sở tại.
5. Việc sửa
đổi tiêu chuẩn chất lượng thuốc phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục đã
được quy định tại các khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều này và theo quy định
hiện hành về đăng ký thuốc.
Điều
8.
Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn cơ sở các thuốc pha chế
Tiêu chuẩn cơ
sở của các thuốc pha chế trong cơ sở (bán thành phẩm, thành phẩm chờ đóng gói,
thuốc pha chế theo đơn, thuốc pha chế sử dụng trong bệnh viện, viện nghiên cứu
có giường bệnh) do
cơ sở xây dựng và được người đứng đầu đơn vị xét duyệt và ban hành.
Chương
III
QUẢN LÝ, KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THUỐC TRONG SẢN XUẤT, PHA
CHẾ, LƯU HÀNH VÀ SỬ DỤNG
Điều
9.
Điều kiện bảo đảm chất lượng thuốc tại cơ sở sản xuất,
pha chế
Cơ sở sản xuất,
pha chế thuốc phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng thuốc trong sản
xuất như sau:
1. Áp dụng
các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt” trong sản xuất, phân phối, bảo quản,
kiểm nghiệm thuốc và/hoặc các hệ thống quản lý thích hợp khác nhằm bảo đảm chất
lượng sản phẩm do mình sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng thuốc đã đăng
ký và được Bộ Y tế chấp nhận (đối với thuốc lưu hành) hoặc đã công bố (đối với
thuốc pha chế sử dụng).
2. Đăng ký
thuốc theo quy định tại Luật Dược, các quy định pháp luật liên quan và ghi nhãn
theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hoá.
3. Tuân thủ
các quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quá trình sản xuất, pha chế, kiểm tra chất
lượng, bảo quản, tiêu chuẩn chất lượng và các quy định khác có liên quan.
4. Chịu sự kiểm
tra của cơ quan quản lý, cơ quan kiểm tra chất lượng nhà nước về thuốc theo các
nội dung kiểm tra tại Điều 30 của Thông tư này.
Điều
10.
Điều kiện bảo đảm chất lượng thuốc tại các cơ sở xuất
khẩu, nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ, tồn trữ bảo quản, vận chuyển, sử dụng thuốc
Cơ sở xuất
khẩu, nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ, tồn trữ bảo quản, vận chuyển thuốc phải thực
hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sau đây:
1. Áp dụng
các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt” trong bảo quản, phân phối thuốc và
các biện pháp thích hợp khác nhằm duy trì chất lượng của thuốc phù hợp với tiêu
chuẩn chất lượng thuốc đã đăng ký và được Bộ Y tế chấp nhận đến người sử dụng:
a) Cơ sở nhập
khẩu thuốc, cơ sở xuất khẩu thuốc, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc phải
đáp ứng Thực hành tốt bảo quản thuốc;
b) Cơ sở bán
buôn thuốc phải đáp ứng Thực hành tốt phân phối thuốc;
c) Cơ sở bán
lẻ thuốc phải đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; đối với cơ sở chuyên
bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 69 của Luật Dược;
2. Đối với
thuốc nhập khẩu, ngoài việc tuân thủ các quy định nêu trên, cơ sở nhập khẩu
thuốc phải tuân thủ:
a) Các quy
định liên quan đến bảo đảm chất lượng thuốc theo quy định về nhập khẩu thuốc;
b) Các quy
định về việc kiểm nghiệm trước khi đưa ra lưu hành, sử dụng đối với thuốc có
nguy cơ cao về chất lượng được quy định tại Điều 13 Thông tư này.
3. Chịu sự
kiểm tra chất lượng thuốc của cơ quan quản lý, cơ quan kiểm tra chất lượng nhà
nước về thuốc theo nội dung kiểm tra tại Điều 30 của Thông tư này.
Điều
11.
Kiểm tra chất lượng thuốc tại cơ sở kinh doanh thuốc
1. Nguyên
liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc trước khi đưa vào sản xuất
thuốc phải được cơ sở sản xuất thuốc tiến hành kiểm nghiệm và đạt tiêu chuẩn
chất lượng.
2. Thuốc,
nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc trước khi xuất xưởng
phải được cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực
tiếp với thuốc tiến hành kiểm nghiệm và đạt tiêu chuẩn chất lượng.
3. Người đứng
đầu và người phụ trách chuyên môn của cơ sở kinh doanh, pha chế, sử dụng thuốc
phải chịu trách nhiệm về công tác quản lý chất lượng và kiểm tra chất lượng
thuốc tại cơ sở và chịu trách nhiệm về chất lượng thuốc do cơ sở kinh doanh,
pha chế sử dụng.
4. Các cơ sở
kinh doanh, pha chế, sử dụng thuốc có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác
kiểm tra, kiểm soát chất lượng thuốc tại cơ sở.
5. Các cơ sở
sản xuất, pha chế thuốc phải tổ chức công tác kiểm nghiệm với phương tiện kỹ
thuật và cán bộ chuyên môn phù hợp để kiểm nghiệm, xác định, đánh giá được chất
lượng thuốc trong quá trình sản xuất, xuất xưởng.
6. Khuyến
khích các cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu, buôn bán, tồn trữ, sử dụng, tùy thuộc vào
phạm vi hoạt động, tổ chức công tác kiểm nghiệm thuốc nhằm bảo đảm theo dõi
được chất lượng thuốc do mình kinh doanh.
7. Cơ sở kinh
doanh thuốc (cơ sở đăng ký thuốc, cơ sở nhập khẩu thuốc) có trách nhiệm cung
cấp bản tiêu chuẩn chất lượng thuốc đã được Bộ Y tế phê duyệt tới các cơ quan
kiểm tra chất lượng thuốc ở địa phương có thuốc lưu hành khi có yêu cầu.
Điều
12.
Nội dung kiểm tra chất lượng thuốc của các cơ sở kinh
doanh thuốc
Tùy theo phạm
vi, nội dung hoạt động của cơ sở, các cơ sở kinh doanh thuốc tiến hành tự kiểm
tra chất lượng thuốc theo các nội dung kiểm tra chất lượng theo quy định tại
Điều 25 của Thông tư này và các quy định nội bộ của cơ sở nhằm bảo đảm chất
lượng thuốc sản xuất, kinh doanh.
Điều
13.
Quy định về kiểm tra chất lượng đối với các
thuốc có nguy cơ về chất lượng
1. Các thuốc
sau đây phải được cơ sở kiểm nghiệm thuốc Nhà nước hoặc cơ sở dịch vụ kiểm
nghiệm được chỉ định kiểm nghiệm xác định chất lượng trước khi đưa ra lưu
thông, phân phối và sử dụng:
a) Vắc xin,
sinh phẩm là huyết thanh có chứa kháng thể;
b) Thuốc được
sản xuất, nhập khẩu để cung cấp, sử dụng trong các chương trình mục tiêu quốc
gia;
c) Tất cả các
lô thuốc do cơ sở sản xuất thuốc nước ngoài sản xuất mà cơ sở đó đã có thuốc vi
phạm chất lượng.
2. Lấy mẫu để
kiểm nghiệm xác định chất lượng thuốc:
a) Đối với
thuốc được quy định tại điểm a và b, khoản 1 Điều này, việc lấy mẫu do cơ sở
sản xuất hoặc nhập khẩu thực hiện;
b) Đối với
thuốc được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, việc lấy mẫu do cơ quan kiểm
tra chất lượng/kiểm soát viên chất lượng thực hiện.
c) Việc lấy
mẫu để kiểm nghiệm xác định chất lượng đối với thuốc quy định tại khoản 1 Điều
này phải đảm bảo tính đại diện của lô thuốc được lấy mẫu và được thực hiện theo
quy định tại Điều 27 của Thông tư này.
3. Việc kiểm
nghiệm vắc xin, sinh phẩm y tế là huyết thanh chứa kháng thể được thực hiện
theo quy định tại Điều 21 của Thông tư này.
4. Kinh phí
kiểm nghiệm xác định chất lượng thuốc do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu chi
trả theo quy định.
5. Thời hạn
áp dụng đối với trường hợp thuốc phải kiểm nghiệm theo quy định tại điểm c và d
khoản 1 Điều này:
a) 06 tháng
đối với trường hợp cơ sở sản xuất có 01 lô thuốc vi phạm mức độ 3;
b) 12 tháng
đối với trường hợp cơ sở sản xuất có từ 01 lô thuốc vi phạm mức độ 2 hoặc có từ
02 lô thuốc vi phạm mức độ 3;
c) 18 tháng
đối với trường hợp cơ sở sản xuất có từ 01 lô thuốc vi phạm mức độ 1.
d) Trường hợp
cơ sở sản xuất tiếp tục có thuốc vi phạm chất lượng, thời gian phải thực hiện
kiểm nghiệm kéo dài theo phương pháp cộng dồn.
đ) Thời hạn
kiểm nghiệm được tính từ thời điểm Cục Quản lý Dược công bố hàng tháng Danh mục
cơ sở sản xuất có thuốc vi phạm chất lượng trên Cổng thông tin điện tử của Cục
Quản lý Dược.
6. Điều kiện
của cơ sở kiểm nghiệm thuốc tham gia kiểm nghiệm xác định chất lượng thuốc
trước khi đưa ra lưu hành, sử dụng:
a) Cơ sở kiểm
nghiệm thuốc nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn GLP;
b) Cơ sở dịch
vụ kiểm nghiệm thuốc phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kiểm nghiệm thuốc và đăng ký hoạt động phục vụ quản lý chất lượng thuốc theo
quy định hiện hành…
c) Trường hợp
cơ sở kiểm nghiệm thuốc không có đủ điều kiện để thử một hoặc một số phép thử,
cơ sở kiểm nghiệm phải thông báo và phối hợp với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập
khẩu để gửi mẫu tới cơ sở kiểm nghiệm có đủ điều kiện thực hiện các phép thử
đó.
7. Điều kiện
rút tên cơ sở sản xuất khỏi Danh mục cơ sở sản xuất có thuốc vi phạm chất
lượng:
a) Cơ sở sản
xuất sẽ được xem xét rút tên ra khỏi Danh sách các công ty có thuốc vi phạm
chất lượng sau khi hết thời gian công bố theo quy định khoản 3 Điều này và có
báo cáo kèm theo bằng chứng đầy đủ về việc không có bất kỳ vi phạm chất lượng
nào xảy ra trong thời gian xem xét (kể cả các trường hợp thông báo tự nguyện
thu hồi thuốc vì lý do chất lượng).
b) Định kỳ
hàng tháng, các cơ quan kiểm nghiệm có tham gia hoạt động kiểm nghiệm thuốc
tiền kiểm báo cáo việc kiểm tra chất lượng thuốc tiền kiểm về Cục Quản lý Dược
theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 4 để tập hợp, làm tài liệu đối chiếu.
Chương
IV
QUY ĐỊNH VỀ ĐÌNH CHỈ LƯU HÀNH, THU HỒI THUỐC VÀ XỬ LÝ
THUỐC VI PHẠM CHẤT LƯỢNG
Điều
14.
Các trường hợp thu hồi thuốc
Thuốc bị đình
chỉ lưu hành, thu hồi được quy định tại Điều 62 Luật Dược, cụ thể như sau:
1. Thuốc
không đúng chủng loại do có sự nhầm lẫn trong quá trình cấp phát, giao nhận;
2. Thuốc
không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký;
3. Thuốc
không đáp ứng yêu cầu về nhãn thuốc theo quy định tại Điều 61 của Luật Dược và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;
4. Thuốc có
vật liệu bao bì và dạng đóng gói không đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng
thuốc;
5. Thuốc
không có giấy đăng ký lưu hành hoặc chưa được phép nhập khẩu;
6. Thuốc có
thông báo thu hồi của cơ sở sản xuất, cơ quan quản lý, cơ quan kiểm tra chất
lượng nhà nước về thuốc của Việt Nam hoặc nước ngoài;
7. Thuốc giả,
thuốc nhập lậu, thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
8. Thuốc sản
xuất, nhập khẩu không đúng hồ sơ đăng ký hoặc giấy phép nhập khẩu;
9. Thuốc có
chứa các chất bị cấm sử dụng trong sản xuất, hoặc chứa các chất có hàm lượng,
nồng độ vượt quá giới hạn hàm lượng, nồng độ cho phép;
10. Thuốc
thành phẩm sản xuất từ nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc nguyên
liệu không có nguồn gốc hợp pháp (nhập lậu, cơ sở sản xuất nguyên liệu chưa có
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc nguyên liệu không phải mục
đích dùng cho người hoặc nguyên liệu chưa có giấy phép sử dụng cho người);
11. Thuốc sản
xuất tại các cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc
không đáp ứng điều kiện sản xuất (không đáp ứng các nguyên tắc tiêu chuẩn “Thực
hành tốt sản xuất thuốc” hoặc các quy định khác về điều kiện kinh doanh dược);
12. Vắc xin
được bảo quản không đúng theo điều kiện bảo quản yêu cầu;
13. Thuốc hết
hạn sử dụng;
14. Thuốc có
giấy đăng ký lưu hành được cấp dựa trên hồ sơ giả mạo;
15. Thuốc
chứa dược chất, dược liệu được Tổ chức Y tế thế giới, cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam hoặc nước xuất xứ khuyến cáo không an toàn, hiệu quả cho người sử
dụng;
16. Có kết
luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thuốc không bảo đảm yêu cầu về
an toàn, hiệu quả;
17. Thuốc
không có bằng chứng đã được kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất và
trước khi xuất xưởng;
18. Các
trường hợp tự nguyện thu hồi của cơ sở kinh doanh thuốc hoặc theo quyết định
của cơ quan quản lý, cơ quan kiểm tra chất lượng nhà nước về thuốc.
Điều
15. Thẩm quyền ra quyết định thu hồi thuốc
1. Cục Quản
lý Dược chịu trách nhiệm tiến hành thanh tra, kiểm tra, tiếp nhận thông tin về
chất lượng, an toàn và hiệu quả của thuốc; đánh giá nguy cơ đối với sức khỏe;
ra quyết định thu hồi thuốc trong trường hợp thu hồi bắt buộc và thu hồi tự
nguyện khi thuốc vi phạm ở mức độ 1 hoặc mức độ 2; giám sát hiệu quả thu hồi
thuốc và cho ý kiến về việc xử lý thuốc bị thu hồi…
2. Người đứng
đầu cơ sở đăng ký thuốc, cơ sở sản xuất thuốc trong nước, cơ sở pha chế, chế
biến, bào chế thuốc, cơ sở nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu chịu trách nhiệm
tiếp nhận thông tin về chất lượng thuốc, đánh giá nguy cơ đối với sức khỏe; ra
quyết định thu hồi thuốc trong trường hợp thu hồi tự nguyện khi thuốc vi phạm ở
mức độ 3 hoặc báo cáo Cục Quản lý Dược trong trường hợp phát hiện thuốc vi phạm
ở mức độ 1 hoặc mức độ 2; tổ chức thu hồi theo quy định tại khoản 1, Điều 64
của Luật Dược.
Điều
16. Nguồn thông tin về thuốc vi phạm, đánh giá nguy cơ đối với sức khỏe của
thuốc vi phạm
1. Nguồn
thông tin về thuốc vi phạm:
a) Thông tin
đánh giá về hiệu quả điều trị, tính an toàn của thuốc của Hội đồng tư vấn đăng
ký thuốc hoặc Hội đồng tư vấn về xử lý tai biến sau tiêm chủng vắc xin;
b) Thông tin
về chất lượng thuốc của hệ thống kiểm nghiệm thuốc quy định tại Điều 23 Thông
tư này;
c) Thông tin
về thuốc vi phạm do Cục Quản lý Dược, Cơ quan thanh tra y tế/ dược phát hiện;
d) Thông tin
về phản ứng có hại (ADR) của thuốc do các cơ sở y tế, cá nhân cung cấp;
đ) Thông báo
về thuốc vi phạm của cơ sở sản xuất, cơ quan quản lý, cơ quan kiểm tra chất
lượng nhà nước về thuốc của nước ngoài;
e) Thông tin
về thuốc vi phạm do cơ quan công an, hải quan, quản lý thị trường phát hiện;
2. Đánh giá
nguy cơ đối với sức khỏe:
Việc đánh giá
nguy cơ đối với sức khỏe của thuốc vi phạm được căn cứ trên các yếu tố sau đây,
nhưng không giới hạn trong các yếu tố này:
a) Khả năng
một bệnh, hoặc một thương tổn đã xuất hiện do việc sử dụng sản phẩm.
b) Đánh giá
mức độ nguy hại đối với các nhóm đối tượng khác nhau, những người có khả năng
sử dụng, tiếp xúc với sản phẩm, chú trọng đến các mối nguy hiểm có thể xay ra
đối với các cá nhân có nguy cơ cao.
c) Đánh giá
mức độ nghiêm trọng của nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe đối với người sử dụng.
d) Đánh giá
về khả năng xuất hiện của các mối nguy cơ.
đ) Đánh giá
mức độ ảnh hưởng (tức thời hoặc lâu dài) của các mối nguy cơ khi xuất hiện.
3. Cục Quản
lý Dược chịu trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến chuyên gia và đánh giá nguy cơ đối
với sức khỏe của thuốc vi phạm. Trường hợp quy định tại điểm a, khoản 1 Điều
này, Cục Quản lý Dược không cần tổ chức việc đánh giá nguy cơ đối với sức khỏe
của thuốc vi phạm.
Điều
17. Hình thức thông báo thu hồi, phạm vi thu hồi và thời gian thu hồi thuốc
1. Căn cứ kết
quả đánh giá nguy cơ đối với sức khỏe của thuốc vi phạm và các quy định về mức
độ vi phạm của thuốc theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật Dược, Cục Quản lý
Dược xác định mức độ vi phạm của thuốc và ra quyết định thu hồi thuốc vi phạm.
2. Hình thức
thông báo thu hồi:
a) Quyết định
thu hồi thuốc của Bộ Y tế hoặc của cơ sở kinh doanh được thông báo dưới các
hình thức thư tín, fax, email, điện thoại hoặc các phương tiện thông tin đại
chúng.
b) Đối với
trường hợp thu hồi thuốc vi phạm ở mức độ 1, thông tin về thuốc bị thu hồi phải
được công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, Cục Quản lý Dược- Bộ Y
tế, Đài truyền hình Việt Nam và Đài tiếng nói Việt Nam;
c) Đối với
trường hợp thu hồi thuốc vi phạm ở mức độ 2, thông tin về thuốc bị thu hồi phải
được công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, Cục Quản lý Dược – Bộ Y
tế;
3. Thời gian
ra quyết định thu hồi, phạm vi thu hồi và thời gian thu hồi theo quy định tại
Điều 65 và khoản 3 Điều 63 Luật Dược.
Điều
18. Trách nhiệm thu hồi thuốc
1. Trách
nhiệm thu hồi thuốc vi phạm của cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ sở khám chữa
bệnh và người sử dụng được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 62 Luật Dược.
2. Trách
nhiệm của Cục Quản lý Dược
a) Tiếp nhận
thông tin, xử lý và đánh giá nguy cơ đối với sức khỏe, xác định mức độ vi phạm
về chất lượng, an toàn, hiệu quả ra quyết định đình chỉ lưu hành và thu hồi
thuốc;
b) Rà soát
báo cáo đánh giá và trả lời về đề xuất tự nguyện thu hồi, đề xuất xử lý khắc
phục, tái chế thuốc bị thu hồi của cơ sở sản xuất, kinh doanh;
c) Phối hợp
với các đơn vị liên quan (Thanh tra Bộ Y tế), Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Y tế các ngành) kiểm tra, giám sát việc tổ chức và thực hiện
thu hồi thuốc; xử lý cơ sở vi phạm theo quy định của pháp luật;
d) Công bố
thông tin về thuốc bị thu hồi trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế đối với
trường hợp thu hồi thuốc vi phạm ở mức độ 1 hoặc mức độ 2 ngay sau khi có quyết
định thu hồi thuốc. Phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt
Nam công bố thông tin về thu hồi thuốc vi phạm ở mức độ 1.
đ) Có văn bản
hướng dẫn chi tiết về quy trình xử lý, thu hồi thuốc, đánh giá hiệu quả thực
hiện thông báo thu hồi thuốc của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc.
3. Sở Y tế
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Tổ chức
thông báo, phổ biến cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh dược, cơ sở khám chữa
bệnh trên địa bàn về các thông tin thu hồi thuốc.
b) Tổ chức
giám sát việc thu hồi thuốc trên địa bàn; xử lý, xử phạt đơn vị vi phạm các quy
định về thu hồi thuốc theo thẩm quyền.
c) Tham gia
kiểm tra, giám sát đánh giá hiệu quả thu hồi thuốc của các đơn vị trên địa bàn
theo ý kiến của Bộ Y tế. Báo cáo về Bộ Y tế về các trường hợp phát hiện cơ sở
sản xuất, cơ sở nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu thuốc không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đầy việc thu hồi thuốc.
Điều
19.
Xử lý thuốc bị thu hồi
1. Xử lý
thuốc bị thu hồi:
a) Thuốc bị thu
hồi do vi phạm mức độ 1 hoặc mức độ 2, các thuốc thuộc trường hợp quy định tại
khoản 7, 9, 10, 11, 13, 14 Điều 14 và mẫu thuốc lưu khi hết thời gian lưu đều
phải hủy bỏ;
b) Thuốc bị
thu hồi do vi phạm mức độ 3 và thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14
được phép khắc phục và tái sử dụng;
c) Thuốc bị
thu hồi do vi phạm mức độ 3 được phép tái chế, hoặc tái xuất để tái chế, hoặc
chuyển đổi mục đích sử dụng không dùng cho người, hoặc bị tiêu hủy trong trường
hợp cơ sở sản xuất/cơ sở chịu trách nhiệm thu hồi không thực hiện hoặc không
thể thực hiện việc khắc phục, tái chế, tái xuất hoặc chuyển đổi mục đích sử
dụng.
2. Khắc phục,
tái chế, tái xuất thuốc bị thu hồi:
a) Cơ sở có
thuốc bị thu hồi muốn khắc phục, tái chế hoặc tái xuất phải làm có văn bản đề
nghị kèm theo biện pháp khắc phục hoặc quy trình tái chế gửi Bộ Y tế;
b) Việc khắc
phục, tái chế thuốc bị thu hồi chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý bằng
văn bản của Bộ Y tế.
3. Hủy
thuốc:
a) Thủ trưởng
cơ sở có thuốc cần hủy ra quyết định thành lập Hội đồng hủy thuốc. Hội đồng có
ít nhất là 03 người, trong đó phải có cán bộ phụ trách đơn vị và dược sỹ chịu
trách nhiệm chuyên môn.
b) Việc hủy
thuốc phải bảo đảm an toàn lâu dài cho người, súc vật và tránh ô nhiễm môi
trường theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
c) Cơ sở kinh
doanh thuốc có thuốc vi phạm phải chịu trách nhiệm về kinh phí hủy thuốc.
d) Việc hủy
thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc phóng
xạ phải theo đúng các quy định về hủy thuốc trong hướng dẫn các hoạt động liên
quan đến thuốc gây nghiện; thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc;
thuốc phóng xạ;
đ) Cơ sở hủy
thuốc xong phải báo cáo kèm theo biên bản hủy thuốc tới cơ quan quản lý trực
tiếp theo biểu mẫu tại Phụ lục 3.
Chương
V
QUẢN LÝ, KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VẮC XIN VÀ SINH PHẨM
Điều
20.
Quy định chung
Tất cả các cơ
quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động quản lý nhà
nước, sản xuất, kinh doanh, sử dụng vắc xin và sinh phẩm phải tuân thủ các quy
định về quản lý, kiểm tra, sản xuất, kinh doanh thuốc tại Thông tư này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
21.
Quy định về việc kiểm định chất lượng vắc xin, sinh phẩm
là huyết thanh chứa kháng thể dùng để phòng bệnh, chữa bệnh cho người
1. Bộ Y tế
giao cho Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế chịu trách nhiệm
kiểm định, đánh giá chất lượng, độ an toàn, hiệu quả và cấp giấy phép xuất
xưởng, đưa ra lưu hành, sử dụng cho vắc xin và sinh phẩm là huyết thanh chứa
kháng thể dùng để phòng bệnh, chữa bệnh cho người.
2. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh vắc xin và sinh phẩm phải gửi mẫu và hồ sơ sản xuất vắc xin,
sinh phẩm là huyết thanh chứa kháng thể dùng để phòng bệnh, chữa bệnh cho người
đến Viện Kiểm định vắc xin và sinh phẩm y tế để kiểm định, đánh giá trước khi
xuất xưởng, đưa ra lưu hành, sử dụng. Thủ tục và hồ sơ gửi mẫu kiểm định được
quy định tại Điều 22 của Thông tư này.
Cơ sở sản
xuất, nhập khẩu vắc xin và sinh phẩm chỉ được phép xuất xưởng, đưa ra lưu hành,
sử dụng lô vắc xin, sinh phẩm y tế là huyết thanh chứa kháng thể dùng để phòng
bệnh, chữa bệnh cho người sau khi có giấy phép xuất xưởng do Viện Kiểm định
Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế cấp, xác nhận lô vắc xin, sinh phẩm y tế đạt
tiêu chuẩn chất lượng, bảo đảm an toàn, hiệu lực.
Điều
22.
Thủ tục và hồ sơ gửi mẫu kiểm định đánh giá chất lượng,
an toàn, hiệu lực đối với vắc xin và sinh phẩm là huyết thanh chứa kháng thể
dùng để phòng bệnh, chữa bệnh cho người
1. Đối với
vắc xin và sinh phẩm là huyết thanh chứa kháng thể dùng để phòng bệnh, chữa
bệnh cho người sản xuất trong nước: Cơ sở sản xuất phải gửi hồ sơ sản xuất và
mẫu của lô sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) tới Viện Kiểm định Quốc gia
vắc xin và sinh phẩm y tế bao gồm:
a) Phiếu gửi mẫu
kiểm định;
b) Mẫu vắc
xin, sinh phẩm để kiểm định (số lượng mẫu theo quy định cho từng loại vắc xin,
sinh phẩm);
c) Hồ sơ tóm
tắt sản xuất và kiểm tra chất lượng của lô vắc xin, sinh phẩm (bản sao có đóng
dấu xác nhận của nhà sản xuất);
d) Phiếu kiểm
nghiệm của lô sản xuất.
2. Đối với
vắc xin và sinh phẩm là huyết thanh chứa kháng thể dùng để phòng bệnh, chữa
bệnh cho người nhập khẩu: Cơ sở nhập khẩu phải gửi hồ sơ sản xuất và mẫu của lô
sản phẩm tới Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế bao gồm:
a) Phiếu gửi mẫu
kiểm định;
b) Mẫu vắc
xin, sinh phẩm kiểm định (số lượng mẫu theo quy định cho từng loại vắc xin,
sinh phẩm y tế);
c) Hồ sơ tóm
tắt sản xuất và kiểm tra chất lượng của lô vắc xin, sinh phẩm nhập khẩu (bản
sao có đóng dấu xác nhận của nhà sản xuất);
d) Giấy phép
xuất xưởng của Cơ quan có thẩm quyền nước sở tại hoặc cơ quan tương đương khác
kèm theo đối với lô sản phẩm nhập khẩu (bản sao có đóng dấu xác nhận của Giám
đốc doanh nghiệp nhập khẩu);
e) Bằng chứng
bảo đảm về điều kiện bảo quản (dây chuyền lạnh) trong quá trình vận chuyển lô
hàng nhập khẩu.
Chương
VI
HỆ THỐNG KIỂM NGHIỆM THUỐC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM NGHIỆM THUỐC
Điều
23.
Hệ thống kiểm nghiệm thuốc
1. Cơ sở kiểm
nghiệm của Nhà nước về thuốc
- Ở Trung
ương: Viện kiểm nghiệm thuốc Trung ương, Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ
Chí Minh, Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế và các Trung tâm
Kiểm nghiệm thuốc khu vực.
- Ở địa
phương: Trung tâm kiểm nghiệm thuốc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Phòng kiểm
nghiệm thuốc của các cơ sở kinh doanh thuốc.
3. Doanh
nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc: các doanh nghiệp độc lập làm dịch vụ kiểm
nghiệm hoặc các phòng kiểm nghiệm của các cơ sở kinh doanh thuốc có chức năng
làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc.
Điều
24.
Bảo đảm chất lượng tại các cơ sở kiểm nghiệm thuốc
Các cơ sở
kiểm nghiệm thuốc tùy theo quy mô hoạt động phải triển khai áp dụng các nguyên
tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” và/hoặc các hệ thống
quản lý chất lượng thích hợp khác (ví dụ: ISO/IEC 17025...) nhằm bảo đảm tính
chính xác của kết quả kiểm nghiệm, phân tích mẫu thuốc.
Điều
25.
Hoạt động của cơ sở kiểm nghiệm thuốc
1. Cơ sở kiểm
nghiệm của Nhà nước về thuốc ở Trung ương thực hiện:
a) Kiểm tra,
đánh giá chất lượng giúp Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc xác định chất lượng thuốc
trên phạm vi toàn quốc theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Thẩm định
tiêu chuẩn chất lượng thuốc và các sản phẩm khác theo yêu cầu của Bộ Y tế.
b) Nghiên cứu
khoa học; chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật cho các cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về
thuốc ở địa phương.
c) Đào tạo và
đào tạo lại cán bộ kiểm nghiệm về chuyên môn kỹ thuật kiểm nghiệm.
d) Thực hiện
dịch vụ kiểm nghiệm.
đ) Đề xuất
với Bộ trưởng Bộ Y tế các biện pháp kỹ thuật để quản lý chất lượng thuốc phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
e) Các hoạt
động khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cơ sở kiểm
nghiệm của Nhà nước về thuốc ở địa phương thực hiện:
a) Kiểm tra
chất lượng thuốc giúp Giám đốc Sở Y tế trong việc xác định chất lượng thuốc lưu
hành trong phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý.
b) Thẩm định
tiêu chuẩn chất lượng đối với thuốc từ dược liệu, thuốc thuộc Danh mục thuốc
sản xuất trong nước nộp hồ sơ đăng ký tại Sở Y tế theo hướng dẫn việc đăng ký
thuốc hiện hành.
c) Thực hiện
dịch vụ kiểm nghiệm.
d) Các hoạt
động khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Phòng kiểm
nghiệm thuốc của cơ sở sản xuất, kinh doanh:
a) Phòng kiểm
nghiệm thuốc của cơ sở sản xuất, kinh doanh là bộ phận kiểm nghiệm, tự kiểm tra
chất lượng thuốc của cơ sở, chịu trách nhiệm về hoạt động kiểm tra chất lượng
thuốc tại cơ sở;
b) Thực hiện
việc phân tích, kiểm nghiệm xác định chất lượng nguyên liệu, phụ liệu làm
thuốc, bán thành phẩm trong quá trình sản xuất, thuốc thành phẩm và các tham
gia vào các hoạt động liên quan đến đánh giá, kiểm soát điều kiện bảo đảm chất
lượng thuốc khác theo quy định của cơ sở.
4. Doanh
nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc:
a) Doanh
nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc phải đạt tiêu chuẩn về thực hành tốt phòng
thí nghiệm thuốc. Trường hợp phòng kiểm nghiệm của các doanh nghiệp kinh doanh
thuốc muốn làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc thì doanh nghiệp phải làm thủ tục bổ
sung chức năng làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh thuốc theo quy định của pháp luật.
b) Phạm vi
hoạt động: làm dịch vụ phân tích, kiểm nghiệm nguyên liệu làm thuốc, bán thành
phẩm trong quá trình sản xuất, thuốc thành phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thuốc.
Trường hợp
doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc tham gia vào hoạt động phân tích,
kiểm nghiệm thuốc phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra nhà nước về chất lượng
thuốc, doanh nghiệp phải làm các thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự
phù hợp với Bộ Y tế và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Thông tư 08/2009/TT-BKHCN
ngày 08/4/2009 của Bộ Khoa học Công nghệ hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ
tục đăng ký lĩnh vực đánh giá sự phù hợp và các quy định có liên quan.
Điều
26.
Quy định về áp dụng tiêu chuẩn chất lượng trong kiểm
nghiệm thuốc
1. Việc kiểm
nghiệm thuốc phải tiến hành theo đúng tiêu chuẩn chất lượng thuốc của cơ sở sản
xuất, cơ sở nhập khẩu đã đăng ký, xin phép lưu hành và được Bộ Y tế (Cục Quản
lý Dược) chấp nhận.
Trường hợp áp
dụng phương pháp khác không theo phương pháp trong tiêu chuẩn đã đăng ký thì
phải được sự chấp thuận của Bộ Y tế. Bộ Y tế giao cho Viện Kiểm nghiệm thuốc
Trung ương, Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh thẩm định và quyết
định chấp nhận phương pháp áp dụng.
2. Trường hợp
có nghi ngờ về thành phần hoặc chất lượng thuốc, cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước
về thuốc được áp dụng các phương pháp khác với các phương pháp trong tiêu chuẩn
đã đăng ký để kiểm tra và đưa ra kết quả kiểm nghiệm chất lượng thuốc.
3. Người đứng
đầu các cơ sở kiểm nghiệm thuốc phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm nghiệm
thuốc của cơ sở mình trước pháp luật.
Điều
27.
Quy định việc lấy mẫu thuốc để kiểm tra chất lượng
1. Lấy mẫu
thuốc để kiểm tra chất lượng:
a) Việc lấy
mẫu thuốc để kiểm tra chất lượng do cơ quan kiểm tra chất lượng thuốc quy định
tại khoản 1, Điều 30 của Thông tư này thực hiện;
b) Cơ quan
kiểm tra chất lượng thuốc phải trả tiền mẫu thuốc lấy để kiểm tra chất lượng
theo quy định của pháp luật.
c) Cơ sở sản
xuất thuốc lấy mẫu thuốc để kiểm tra chất lượng các thuốc do cơ sở sản xuất
trước khi xuất xưởng;
d) Số lượng
mẫu, trình tự và thao tác lấy mẫu thuốc để kiểm tra chất lượng theo quy định
tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Điều kiện
đối với người lấy mẫu
a) Người lấy
mẫu phải là thanh tra viên, kiểm soát viên chất lượng chuyên ngành dược hoặc
thành viên của đoàn kiểm tra do cơ quan quản lý, kiểm tra nhà nước về chất
lượng thuốc thành lập.
b) Người lấy
mẫu phải là cán bộ có hiểu biết về phân tích hoặc kiểm nghiệm thuốc, nắm vững
các văn bản pháp luật về quản lý chất lượng thuốc, các thủ tục pháp lý và các
thao tác kỹ thuật lấy mẫu.
c) Người lấy
mẫu phải được đào tạo về kỹ thuật và các quy định liên quan, phải mặc trang
phục bảo hộ lao động phù hợp khi lấy mẫu.
3. Quyền hạn
và trách nhiệm của người lấy mẫu
a) Người lấy
mẫu khi thi hành nhiệm vụ phải xuất trình thẻ thanh tra viên hay kiểm soát viên
chất lượng hoặc giấy giới thiệu/quyết định thành lập đoàn kiểm tra do thủ
trưởng cơ quan quản lý, kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc ký.
b) Người lấy
mẫu có quyền yêu cầu cơ sở có mẫu thuốc xuất trình các hồ sơ, tài liệu liên
quan đến nguồn gốc, số lượng, chất lượng của lô thuốc được lấy mẫu, đưa ra
quyết định về phương án lấy mẫu, số lượng mẫu phân tích và mẫu lưu được lấy của
lô thuốc trong quá trình lấy mẫu.
c) Người lấy
mẫu có quyền lấy bất kỳ lô thuốc nào hoặc bao gói nào trong lô thuốc khi có
nghi ngờ về chất lượng.
d) Người lấy
mẫu thuốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thao tác kỹ thuật, thủ
tục pháp lý trong quá trình lấy mẫu, vận chuyển và bàn giao mẫu cho cơ quan kiểm
nghiệm.
4. Nơi lấy
mẫu thuốc
- Việc lấy
mẫu thuốc phải được thực hiện ở một khu vực riêng đảm bảo các yêu cầu vệ sinh
(cấp sạch) và các yêu cầu kỹ thuật riêng của từng loại mẫu (nhiệt độ, độ ẩm,
ánh sáng, độ vô khuẩn...), tránh nguy cơ gây ô nhiễm, nhiễm chéo thay đổi phẩm
chất của mẫu đã lấy cũng như phần thuốc còn lại sau khi đã lấy mẫu.
- Đối với
nguyên liệu thuốc vô trùng, việc lấy mẫu phải được tiến hành trong khu vực
sạch, vô trùng.
5. Vận chuyển
và bàn giao mẫu thuốc
a) Sau khi
hoàn tất việc lấy mẫu, người lấy mẫu hoặc đoàn thanh tra, kiểm tra phải chuyển
các mẫu đã lấy kèm biên bản lấy mẫu thuốc (Phụ lục 2) và bàn giao càng sớm càng
tốt cho cơ quan kiểm nghiệm. Trường hợp đặc biệt, mẫu có thể gửi đến cơ quan
kiểm nghiệm qua đường bưu điện, nhưng phải ghi rõ điều kiện bảo quản của mẫu
cần gửi.
b) Các mẫu
thuốc đã lấy phải được đóng gói trong bao gói phù hợp và vận chuyển bằng phương
tiện thích hợp để đảm bảo mẫu được bảo quản theo đúng qui định, tránh bị hư
hỏng, đổ vỡ trong quá trình vận chuyển. Cần chú ý các mẫu thuốc có yêu cầu bảo
quản đặc biệt như vắc xin hay các sản phẩm sinh học dùng cho điều trị, chẩn
đoán.
c) Trong
trường hợp cần thiết, đoàn thanh tra, kiểm tra có thể tiến hành mã hóa mẫu đảm
bảo một số thông tin bí mật trước khi tiến hành bàn giao cho cơ quan kiểm
nghiệm.
Điều
28. Quy định việc trả lời kết quả kiểm nghiệm, lưu mẫu và hồ sơ
tài liệu liên quan
1. Thời hạn
trả lời kết quả phân tích kiểm nghiệm mẫu thuốc:
a) Đối với
mẫu thuốc lấy để kiểm tra chất lượng của cơ quan quản lý, cơ quan cơ quan kiểm
tra chất lượng: Thời hạn trả lời kết quả phân tích, kiểm nghiệm tối đa là 30
ngày làm việc, kể từ ngày cơ sở kiểm nghiệm nhận được mẫu thuốc. Trong vòng 02
ngày, kể từ khi ban hành phiếu phân tích, kiểm nghiệm (Phụ lục 2), cơ sở kiểm
nghiệm thuốc phải thông báo kết quả phân tích, kiểm nghiệm tới cơ quan quản lý,
cơ quan kiểm tra chất lượng thuốc và tới cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc được
lấy mẫu.
- Phiếu phân
tích hoặc phiếu kiểm nghiệm phải được làm thành ít nhất 03 bản: 01 bản lưu tại
cơ sở kiểm nghiệm, 01 bản gửi tới cơ quan kiểm tra chất lượng thuốc và 01 bản
gửi tới cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc được lấy mẫu.
- Đối với các
trường hợp cần thẩm định hoặc thẩm định lại tiêu chuẩn chất lượng hoặc đánh giá
lại kết quả kiểm nghiệm; thiếu thiết bị máy móc, hóa chất, thuốc thử, chất
chuẩn; có nghi ngờ về thành phần và chất lượng thuốc phải áp dụng phương pháp
kiểm nghiệm khác với phương pháp ghi trong tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký...
thời hạn trả lời kết quả phân tích, kiểm nghiệm có thể kéo dài hơn. Cơ sở kiểm
nghiệm phải có giải trình về các trường hợp này;
b) Đối với
mẫu thuốc do các tổ chức, cá nhân gửi tới để phân tích, kiểm nghiệm hoặc thẩm
định tiêu chuẩn chất lượng thuốc: thời gian trả lời kết quả phân tích, kiểm
nghiệm theo thỏa thuận của các bên, hoặc do quy định nội bộ của cơ sở sản xuất,
kinh doanh.
2. Lưu mẫu
thuốc:
a) Các thuốc
sau khi kiểm tra chất lượng và đã được kết luận chất lượng phải được lưu mẫu.
Mẫu thuốc lưu phải được niêm phong và bảo quản trong điều kiện phù hợp ghi trên
nhãn.
b) Thời gian lưu
mẫu:
- Đối với các
cơ sở sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, mẫu thuốc thành phẩm phải được lưu
ít nhất 12 tháng sau khi hết hạn dùng của thuốc;
- Đối với
nguyên liệu là hoạt chất dùng cho sản xuất thuốc, cơ sở sản xuất phải lưu mẫu
nguyên liệu ít nhất 12 tháng sau khi hết hạn dùng của thành phẩm sản xuất từ
nguyên liệu đó;
- Đối với các
cơ quan kiểm nghiệm thuốc, thời gian lưu mẫu không được dưới hai năm (24
tháng), kể từ ngày lấy mẫu hoặc cơ sở gửi mẫu tới;
- Đối với cơ
quan nhận mẫu dùng để đăng ký thuốc, sau khi thuốc được cấp số đăng ký phải lưu
mẫu không dưới 06 tháng kể từ ngày cấp số đăng ký.
3. Lưu hồ sơ,
tài liệu:
a) Hồ sơ, tài
liệu liên quan đến công tác kiểm tra chất lượng thuốc đều phải lưu giữ theo quy
định;
b) Hồ sơ, tài
liệu liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm
thuốc và thuốc phóng xạ: thời gian lưu trữ ít nhất là 02 năm sau khi hết hạn
dùng của thuốc;
c) Hồ sơ, tài
liệu khi hết thời gian lưu trữ được xử lý theo các quy định hiện hành.
Điều
29.
Chi phí lấy mẫu thuốc và kiểm nghiệm xác định chất lượng
thuốc
1. Kinh phí
lấy mẫu và kinh phí kiểm nghiệm mẫu thuốc để kiểm tra chất lượng thuốc trong
sản xuất, pha chế và lưu hành trên thị trường do cơ quan kiểm tra chất lượng
thuốc quyết định việc lấy mẫu và kiểm nghiệm mẫu chi trả theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03/3/2010 của liên bộ Tài
chính và Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đối với
hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Trong
trường hợp mẫu thuốc kiểm nghiệm được cơ quan kiểm tra chất lượng thuốc kết
luận không đạt tiêu chuẩn chất lượng, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc vi phạm
chất lượng phải chịu trách nhiệm hoàn trả toàn bộ kinh phí lấy mẫu, và kinh phí
kiểm nghiệm mẫu thuốc cho cơ quan kiểm tra chất lượng theo quy định tại các
Điều 10, Điều 12, Điều 14, Điều 16 và Điều 41 của Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa năm 2007, Thông tư liên tịch số 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03/3/2010
của liên bộ Tài chính và Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí đối với hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp
thuốc bị khiếu nại, tố cáo về chất lượng mà cơ quan kiểm tra kết luận việc
khiếu nại, tố cáo về chất lượng thuốc không đúng thì người khiếu nại, tố cáo
phải thanh toán hoàn trả chi phí lấy mẫu và chi phí phân tích, kiểm nghiệm mẫu
thuốc cho cơ quan kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Kinh phí
lấy mẫu thuốc để kiểm tra chất lượng, kinh phí kiểm nghiệm mẫu thuốc được bố
trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng nhà nước
về thuốc theo quy định tại Thông tư liên tịch số 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN ngày
03/3/2010 của liên bộ Tài chính và Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý và
sử dụng kinh phí đối với hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
Chương
VII
KIỂM TRA, THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG THUỐC
Điều
30.
Kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc
1. Cơ quan kiểm
tra chất lượng thuốc:
a) Cơ quan
kiểm tra chất lượng thuốc ở Trung ương: Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế;
b) Cơ quan
kiểm tra chất lượng thuốc ở địa phương: Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
c) Cục Quản
lý Dược có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp với Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan khác có liên quan trong việc kiểm tra chất
lượng thuốc.
2. Hàng năm,
Cục Quản lý Dược (phối hợp với Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, Viện Kiểm
nghiệm thuốc thành phố Hồ Chí Minh, Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh
phẩm y tế) và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở thu
thập thông tin về các nguy cơ không bảo đảm chất lượng của thuốc, tình hình
chất lượng thuốc sản xuất, xuất nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, xây dựng
kế hoạch lấy mẫu để kiểm tra chất lượng trình Bộ Y tế hoặc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt và bố trí ngân sách
thực hiện kế hoạch theo thẩm quyền.
3. Việc kiểm
tra nhà nước về chất lượng thuốc được thực hiện bởi đoàn kiểm tra hoặc bởi kiểm
soát viên chất lượng. Quyền hạn và nhiệm vụ của đoàn kiểm tra và kiểm soát viên
chất lượng được quy định tại các Điều 48, Điều 49, Điều 50 và Điều 51 của Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007.
a) Đoàn kiểm
tra do người đứng đầu cơ quan kiểm tra chất lượng thuốc (Cục Quản lý Dược, Sở Y
tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) quyết định thành lập trên cơ sở
chương trình, kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt hoặc trong trường hợp cơ sở
sản xuất, pha chế, kinh doanh thuốc có các hành vi vi phạm có tính hệ thống
hoặc vi phạm nghiêm trọng về chất lượng thuốc hoặc điều kiện sản xuất, kinh
doanh thuốc hoặc trong trường hợp có yêu cầu đột xuất khác. Nội dung kiểm tra
thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 25 của Thông tư này;
b) Kiểm soát
viên chất lượng thuốc thực hiện việc kiểm tra chất lượng thuốc sản xuất, xuất
nhập khẩu, lưu hành trên thị trường. Nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định
tại khoản 2, Điều 25 của Thông tư này.
Điều
31.
Nội dung kiểm tra chất lượng của cơ quan kiểm tra chất
lượng thuốc
1. Kiểm tra
chất lượng thuốc trong sản xuất, pha chế:
a) Kiểm tra
việc áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt” trong sản xuất, kiểm
nghiệm, bảo quản thuốc và các quy định của pháp luật có liên quan;
- Kiểm tra
việc chuẩn bị sản xuất: chất lượng và nguồn gốc nguyên liệu, phụ liệu, vật
liệu, bao bì đóng gói trước khi đưa vào sản xuất;
- Kiểm tra
các điều kiện sản xuất, kiểm nghiệm và việc thực hiện quy trình công nghệ sản
xuất và các quy trình kiểm nghiệm, vệ sinh nhà xưởng, máy móc và vệ sinh cá
nhân;
- Kiểm nghiệm
bán thành phẩm, sản phẩm chờ đóng gói và thành phẩm;
- Kiểm tra
sản phẩm trước khi nhập kho, xuất xưởng;
- Kiểm tra
việc chấp hành các quy định về xuất nhập, bảo quản, tồn trữ, cấp phát, bảo đảm
chất lượng thuốc.
b) Kiểm tra
việc thực hiện đăng ký thuốc, nghiên cứu độ ổn định, nghiên cứu phát triển sản
phẩm, ghi nhãn thuốc theo quy định.
c) Tiến hành
lấy mẫu và thực hiện kiểm nghiệm mẫu thuốc theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng
ký hoặc tiêu chuẩn cơ sở áp dụng (đối với thuốc pha chế theo đơn hoặc thuốc pha
chế sử dụng trong bệnh viện) và theo các quy định khác có liên quan.
2. Kiểm tra
chất lượng thuốc xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông phân phối trên thị trường:
a) Kiểm tra
việc tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt” trong phân phối, tồn
trữ và bảo quản thuốc, các điều kiện bảo đảm chất lượng thuốc và các quy định
liên quan đến điều kiện bảo quản, vận chuyển, lưu thông phân phối thuốc. Kiểm
tra việc quy định và triển khai các quy định về kiểm tra, kiểm soát nguồn gốc,
chất lượng thuốc trong quá trình nhập kho, bảo quản, vận chuyển và xuất kho;
b) Kiểm tra
về số đăng ký thuốc hoặc giấy phép nhập khẩu thuốc và sự tuân thủ về việc ghi
nhãn thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc;
c) Kiểm tra
việc tuân thủ các thông báo thu hồi thuốc của cơ quan kiểm tra chất lượng và
của cơ sở sản xuất, nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu, bán buôn;
d) Tiến hành
lấy mẫu để phân tích, kiểm nghiệm xác định chất lượng thuốc và thực hiện việc
kiểm nghiệm mẫu thuốc theo tiêu chuẩn chất lượng của thuốc trong hồ sơ đăng ký
thuốc/hồ sơ nhập khẩu thuốc không có số đăng ký đã được Bộ Y tế chấp nhận.
e) Kiểm tra
chất lượng thuốc khi đưa ra lưu thông, phân phối và sử dụng đối với các thuốc
quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
Điều
32.
Thanh tra chuyên ngành về chất lượng thuốc
1. Thanh tra về chất lượng
thuốc do Thanh tra dược thực hiện.
2. Thanh tra
dược có trách nhiệm:
a) Kiểm tra,
thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng thuốc, kiến nghị biện pháp
phòng ngừa, khắc phục và chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng
thuốc;
b) Xem xét,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về chất lượng thuốc;
c) Xử lý, xử
phạt vi phạm hành chính các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật.
3. Sở Y tế
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Y tế ngành kiểm tra, thanh tra
công tác quản lý chất lượng thuốc, xử lý các hành vi vi phạm trong phạm vi
tỉnh, thành phố, ngành mình quản lý.
4. Thủ tục,
trình tự, biện pháp tiến hành kiểm tra, thanh tra và hình thức xử lý, xử phạt
vi phạm hành chính phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
Điều
33.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý, thanh tra, kiểm tra
chất lượng thuốc trong công tác phòng chống thuốc giả:
1. Thực hiện
việc tiếp nhận thông tin phản ánh từ mọi tổ chức, cá nhân có liên quan. Công bố
các địa chỉ liên lạc cần thiết (số điện thoại trực, email, fax..).
2. Truyền
thông, phổ biến cho người dân, doanh nghiệp về tác hại của thuốc giả, các dấu
hiệu nhận biết, các biện pháp nhằm phòng tránh mua phải thuốc giả và cách thức
thông báo cho các cơ quan quản lý nhà nước về các trường hợp nghi ngờ thuốc
giả.
3. Thông báo
các trường hợp thuốc giả phát hiện trên thị trường, kết quả xử lý các trường
hợp phát hiện.
4. Thực hiện
hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện công tác kiểm tra
giám sát thị trường, kịp thời phát hiện các thuốc giả lưu hành trên thị trường.
5. Phối hợp
và hỗ trợ các cơ quan chức năng điều tra truy tìm nguồn gốc của thuốc giả.
6. Xử lý các
trường hợp vi phạm sản xuất, buôn bán thuốc giả, thuốc không rõ nguồn gốc,
thuốc nhập lậu theo quy định.
7. Cục Quản
lý Dược là đầu mối phối hợp, liên lạc, trao đổi thông tin về thuốc giả với các
tổ chức quốc tế liên quan (WHO....) và các cơ quan quản lý dược các nước.
Chương
VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG
THUỐC
Điều
34.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng
thuốc Trung ương
Cục Quản lý
Dược chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện công tác quản lý nhà
nước về chất lượng thuốc:
1. Xây dựng
quy hoạch, kế hoạch về quản lý chất lượng thuốc để trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê
duyệt và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.
2. Xây dựng
và trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành các văn bản pháp quy về quản lý chất lượng,
bảo đảm chất lượng (các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt”), quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng thuốc, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện
các văn bản trên.
Đầu mối xem
xét, thẩm tra, chuyển Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, công bố Bộ tiêu chuẩn
quốc gia về thuốc; trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành áp dụng Dược điển Việt Nam.
Đầu mối trình
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Dược thư Quốc gia Việt Nam.
3. Quản lý
việc đăng ký tiêu chuẩn các sản phẩm thuốc của các tổ chức, cá nhân được phép
hoạt động kinh doanh thuốc.
Cung cấp
thông tin về khoa học kỹ thuật liên quan đến bảo đảm chất lượng thuốc.
4. Chịu trách
nhiệm về kiểm tra chất lượng thuốc sản xuất, pha chế, lưu hành và sử dụng trên
toàn quốc. Chỉ đạo, giám sát hệ thống kiểm nghiệm thuốc trên toàn quốc. Kết
luận về chất lượng thuốc trên cơ sở kết quả kiểm nghiệm thuốc của cơ sở kiểm
nghiệm của nhà nước về thuốc Trung ương và các hồ sơ liên quan.
Theo dõi,
thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng thuốc.
5. Kiểm tra
việc áp dụng, duy trì tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” cho cơ sở sản
xuất; “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” cho cơ sở kiểm nghiệm thuốc và
“Thực hành tốt bảo quản thuốc” cho cơ sở dịch vụ bảo quản thuốc.
6. Đầu mối và
phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tuyên truyền, phổ biến và tổ chức
hướng dẫn pháp luật; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thuốc tìm hiểu
thông tin về chất lượng thuốc.
Chỉ đạo,
hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chất lượng thuốc của ngành Y tế, tổ chức
đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuốc.
7. Phối hợp
với Thanh tra Bộ Y tế thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra nhà nước về chất
lượng thuốc và xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng thuốc theo thẩm quyền.
8. Phối hợp
với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế về thừa nhận lẫn nhau trong đánh giá sự phù hợp: chứng nhận đạt nguyên
tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc”, kết quả thử lâm sàng, thừa nhận
kết quả thử tương đương sinh học và sinh khả dụng…
Điều
35.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng
thuốc ở địa phương
1. Sở Y tế
chỉ đạo quản lý toàn diện về chất lượng thuốc ở địa phương.
- Chủ động tổ
chức và thực hiện việc kiểm tra và xử lý các vấn đề về chất lượng thuốc trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách
nhiệm về kiểm tra chất lượng thuốc sản xuất, pha chế, lưu hành và sử dụng trên
địa bàn. Kết luận về chất lượng thuốc trên cơ sở kết quả kiểm nghiệm mẫu thuốc
của cơ sở kiểm nghiệm nhà nước về thuốc tại địa phương và các hồ sơ liên quan.
2. Kiểm tra
việc áp dụng, duy trì tiêu chuẩn “Thực hành tốt phân phối thuốc” tại cơ sở bán
buôn, cơ sở bảo quản, phân phối thuốc chương trình y tế quốc gia; “Thực hành
tốt cơ sở bán lẻ thuốc” tại cơ sở bán lẻ thuốc;
- Phổ biến,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý chất lượng
thuốc tại địa phương,
Theo dõi
thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng thuốc tại địa phương. Định kỳ
báo cáo tình hình quản lý, chất lượng thuốc về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược).
Báo cáo về Bộ
Y tế (Cục Quản lý Dược) về các trường hợp phát hiện, thu hồi thuốc kém chất
lượng, thuốc giả trên địa bàn.
3. Thực hiện
chức năng kiểm tra, thanh tra nhà nước về chất lượng thuốc và xử lý vi phạm
pháp luật về chất lượng thuốc trong phạm vi địa phương.
Chương
IX
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ KINH DOANH THUỐC QUYỀN CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ CHẤT LƯỢNG THUỐC
Điều
36.
Quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh
1. Các cơ sở
kinh doanh phải triển khai, áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt
trong sản xuất, kiểm tra chất lượng, bảo quản thuốc và các biện pháp quản lý
chất lượng thích hợp theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này nhằm
bảo đảm chất lượng thuốc trong quá trình sản xuất, nhập khẩu, tồn trữ, bảo
quản, lưu thông phân phối, bảo đảm thuốc có chất lượng như dự kiến đến tay
người sử dụng.
2. Cơ sở sản
xuất, nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu phải bảo đảm các lô thuốc xuất xưởng, nhập
khẩu đạt tiêu chuẩn đã đăng ký, công bố thông tin trung thực về chất lượng
thuốc và chịu trách nhiệm về chất lượng thuốc do cơ sở sản xuất, nhập khẩu, ủy
thác nhập khẩu.
3. Các cơ sở
bán buôn, bán lẻ thuốc chỉ được kinh doanh thuốc có nguồn gốc hợp pháp, đạt
tiêu chuẩn chất lượng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về
chất lượng thuốc, công bố thông tin trung thực về chất lượng thuốc. Kịp thời
dừng bán hàng khi phát hiện thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc nhận
được thông báo của cơ quan quản lý, cơ quan kiểm tra chất lượng thuốc.
4. Các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thuốc:
a) Phải chịu
sự kiểm tra, thanh tra về chất lượng thuốc của các cơ quan quản lý, thanh tra,
kiểm tra chất lượng nhà nước và phải thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của các
cơ quan kiểm tra, thanh tra;
Phải hoàn trả
kinh phí lấy mẫu, kinh phí phân tích, kiểm nghiệm mẫu thuốc sau khi cơ quan
quản lý, cơ quan kiểm tra chất lượng thuốc kết luận mẫu thuốc không đạt chất
lượng hoặc khiếu nại, tố cáo sai về chất lượng thuốc theo quy định tại khoản 2
và khoản 3, Điều 29 của Thông tư này.
b) Được quyền
khiếu nại với cơ quan tiến hành kiểm tra, thanh tra hoặc cơ quan quản lý cấp
trên về kết quả phân tích, kiểm nghiệm mẫu thuốc được lấy để kiểm tra chất
lượng bởi cơ quan quản lý, cơ quan kiểm tra chất lượng nhà nước, khiếu nại kết
luận về chất lượng thuốc và về biện pháp xử lý của cơ quan quản lý, cơ quan
kiểm tra chất lượng thuốc.
Được bồi
thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật Chất lượng sản phẩm
hàng hóa và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
37.
Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh trong phòng chống thuốc
giả
1. Chỉ được
mua thuốc tại các cơ sở kinh doanh dược hợp pháp, có hóa đơn chứng từ xác định
rõ nguồn cung cấp.
Bán thuốc có
hóa đơn chứng từ kèm theo.
2. Thuốc phải
có số đăng ký hoặc giấy phép nhập khẩu thuốc của Bộ Y tế.
3. Thuốc giả
khi được phát hiện trong mạng lưới cung cấp thuốc phải được tách riêng ngay
khỏi các thuốc khác và phải được ghi lại. Các thuốc giả hoặc nghi ngờ là thuốc
giả phải được dán nhãn rõ ràng, bảo quản riêng biệt nhằm phòng tránh việc nhầm
lẫn đưa ra tái lưu thông phân phối.
4. Thông báo
ngay cho các cơ quan quản lý, kiểm tra chất lượng thuốc, các cơ quan nhà nước
khác có liên quan và cơ sở sản xuất, cơ sở cung ứng thuốc về các thuốc được xác
định hoặc có nghi ngờ là thuốc giả .
5. Cung cấp
thông tin trung thực, chính xác và phối hợp với các cơ quan chức năng trong
việc xác định nguồn gốc thuốc giả.
Điều
38.
Quyền của người tiêu dùng
Người tiêu
dùng có quyền được thông tin về chất lượng thuốc và hướng dẫn sử dụng, bảo quản
thuốc; tuân thủ hướng dẫn sử dụng an toàn hợp lý và bảo quản thuốc; có quyền
khiếu nại và yêu cầu cơ sở sản xuất, buôn bán thuốc phải bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật do thuốc sản xuất, lưu thông không bảo đảm chất
lượng gây ra.
Chương
X
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
39. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng thuốc
trong sản xuất
Trong quá
trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất, khi phát hiện người sản xuất
không thực hiện đúng các yêu cầu về điều kiện liên quan đến quá trình sản xuất,
kiểm nghiệm, bảo quản thuốc; về tiêu chuẩn chất lượng thuốc; về việc ghi nhãn
thuốc và các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm thuốc thì việc xử lý
được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đoàn kiểm
tra yêu cầu người sản xuất thực hiện các biện pháp khắc phục, sửa chữa để bảo
đảm chất lượng thuốc trước khi đưa ra thị trường;
2. Trường hợp
cơ sở sản xuất có những vi phạm các nguyên tắc tiêu chuẩn về điều kiện kinh
doanh dược (các nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản,
kiểm nghiệm thuốc), hoặc kết quả kiểm nghiệm xác định sản phẩm không đạt tiêu
chuẩn chất lượng, đe dọa sự an toàn, tính mạng của người sử dụng, cơ quan kiểm
tra chất lượng thuốc ra thông báo đình chỉ lưu hành và thu hồi sản phẩm, rút số
đăng ký lưu hành, tạm đình chỉ sản xuất sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng
và kiến nghị cơ quan quản lý có thẩm quyền tạm dừng hoặc thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.
3. Trường hợp
không nhất trí với kết quả kiểm nghiệm mẫu thì trong thời gian 03 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo kết quả kiểm nghiệm mẫu thuốc không đạt tiêu chuẩn
chất lượng, cơ sở sản xuất có thể đề nghị cơ quan quản lý, kiểm tra chất lượng
nhà nước chỉ định cơ sở kiểm nghiệm khác tiến hành phân tích, kiểm nghiệm xác
định kết quả kiểm nghiệm chất lượng thuốc trên nguyên tắc cơ sở kiểm nghiệm đó
có các điều kiện đạt tiêu chuẩn tối thiểu tương đương với cơ sở kiểm nghiệm ban
đầu.
Điều
40.
Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng thuốc
nhập khẩu
Trong quá
trình kiểm tra chất lượng thuốc nhập khẩu, khi phát hiện thuốc không đáp ứng yêu
cầu về ghi nhãn, số đăng ký, yêu cầu về điều kiện liên quan đến quá trình bảo
quản, vận chuyển thuốc và các biện pháp quản lý chất lượng theo quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng đối với thuốc thì xử lý như sau:
1. Thuốc nhập
khẩu, có phiếu kiểm nghiệm xác định chất lượng thuốc nhưng không đáp ứng yêu
cầu về nhãn hàng hóa thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá yêu cầu
cơ sở nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu khắc phục trước khi xác nhận để làm thủ tục
nhập khẩu với cơ quan hải quan.
2. Trường hợp
thuốc được Bộ Y tế cho phép nhập khẩu, đáp ứng yêu cầu về ghi nhãn nhưng phiếu
kiểm nghiệm xác định chất lượng thuốc không đầy đủ chỉ tiêu theo tiêu chuẩn
chất lượng hoặc thuốc có dấu hiệu không còn nguyên vẹn, bao bì bị hư hại, thuốc
có biến đổi, không đồng nhất về cảm quan hoặc không đảm bảo điều kiện bảo quản
yêu cầu thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá yêu cầu cơ sở nhập
khẩu lựa chọn một trong số tổ chức giám định đã được chỉ định hoặc thừa nhận
thực hiện việc đánh giá và cấp phiếu kiểm nghiệm xác định chất lượng thuốc tại
cửa khẩu nhập.
3. Trong
trường hợp kết quả thử nghiệm, giám định chất lượng hàng hoá xác định thuốc
không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một
hoặc các biện pháp xử lý sau đây:
a) Yêu cầu cơ
sở nhập khẩu tái xuất hoặc tiêu hủy hàng hoá đó;
b) Cơ quan
kiểm tra chất lượng xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu,
rút số đăng ký lưu hành của thuốc vi phạm hoặc toàn bộ các thuốc của cơ sở sản
xuất, cung cấp thuốc vi phạm; đồng thời có biện pháp xử lý đối với cơ sở sản
xuất, cơ sở cung cấp và cơ sở nhập khẩu theo các quy định hiện hành.
Điều
41.
Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng thuốc
lưu thông trên thị trường
1. Trong quá
trình kiểm tra chất lượng thuốc lưu thông trên thị trường, khi phát hiện sản
phẩm thuốc không đáp ứng yêu cầu về ghi nhãn thuốc, số đăng ký và các biện pháp
quản lý chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với thuốc và yêu cầu
về điều kiện liên quan đến quá trình bảo quản, phân phối thuốc thì xử lý theo
các bước sau:
a) Đoàn kiểm
tra, kiểm soát viên chất lượng yêu cầu cơ sở kinh doanh tạm dừng việc bán thuốc
và trong thời hạn không quá 24 giờ phải báo cáo với cơ quan kiểm tra chất lượng
thuốc để xử lý theo thẩm quyền;
b) Trường hợp
thuốc vi phạm các quy định về ghi nhãn thuốc, đăng ký thuốc, chất lượng thuốc,
cơ quan kiểm tra yêu cầu cơ sở sản xuất, xuất nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu thực
hiện các biện pháp xử lý, khắc phục, sửa chữa hoặc thu hồi thuốc;
c) Trường hợp
cơ sở kinh doanh thuốc có các vi phạm về việc áp dụng quy định, tiêu chuẩn về
điều kiện kinh doanh dược (các nguyên tắc tiêu chuẩn Thực hành tốt trong kinh
doanh thuốc), ảnh hưởng tới chất lượng thuốc kinh doanh, bảo quản, đoàn kiểm
tra, kiểm soát viên chất lượng báo cáo bằng văn bản kiến nghị cơ quan quản lý,
kiểm tra có thẩm quyền tạm dừng hoạt động kinh doanh thuốc và yêu cầu cơ sở tiến
hành sửa chữa khắc phục trước khi tiếp tục hoạt động. Trường hợp cơ sở không
khắc phục, sửa chữa các vi phạm, cơ quan quản lý có thẩm quyền rút giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc của cơ sở vi phạm theo quy định hiện hành về
xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế.
2. Trong
trường hợp kết quả kiểm nghiệm mẫu thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã
đăng ký hoặc xin cấp phép, hoặc các quy định có liên quan đến chất lượng thuốc
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra chất lượng có văn bản
thông báo thu hồi thuốc, yêu cầu cơ sở sản xuất, xuất nhập khẩu, ủy thác nhập
khẩu, bán buôn tiến hành thu hồi thuốc vi phạm theo quy định tại Chương IV của
Thông tư này.
3. Trường hợp
không nhất trí với kết quả kiểm nghiệm mẫu thì trong thời gian 03 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo kết quả kiểm nghiệm mẫu thuốc không đạt tiêu chuẩn
chất lượng, cơ sở kinh doanh có thể đề nghị cơ quan quản lý, kiểm tra chất
lượng nhà nước chỉ định cơ sở kiểm nghiệm khác tiến hành phân tích, kiểm nghiệm
xác định kết quả kiểm nghiệm chất lượng thuốc trên nguyên tắc cơ sở kiểm nghiệm
đó có các điều kiện đạt tiêu chuẩn tối thiểu tương đương với cơ sở kiểm nghiệm
ban đầu.
Điều
42.
Xử lý tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc giả, thuốc không
rõ nguồn gốc, thuốc nhập lậu
1. Các tổ
chức, cá nhân sản xuất, buôn bán thuốc giả tùy theo mức độ sẽ bị xử lý hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Các tổ
chức, cá nhân buôn bán thuốc không rõ nguồn gốc, không có hóa đơn chứng từ hợp
lệ, thuốc nhập lậu, thuốc không được phép lưu hành sẽ bị xử lý, xử phạt hành
chính theo các điều khoản xử phạt cao nhất và các biện pháp xử phạt bổ sung
theo quy định của pháp luật.
Chương
XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
43.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Các cơ
quan kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc ở Trung ương và tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tiếp tục thực hiện việc lấy mẫu thuốc để xác định chất lượng
cho đến khi lực lượng kiểm soát viên chất lượng thuốc các cấp được bổ nhiệm.
a) Viện Kiểm
nghiệm thuốc Trung ương, Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh, Viện
Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế, theo chức năng, nhiệm vụ và phạm
vi hoạt động được phân công, chịu trách nhiệm tiến hành lấy mẫu thuốc để kiểm
nghiệm xác định chất lượng thuốc sản xuất, lưu hành, sử dụng trên toàn quốc;
b) Trung tâm
Kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm khu vực, Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ
phẩm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tiến hành lấy mẫu
thuốc để kiểm nghiệm xác định chất lượng thuốc sản xuất, lưu thông, sử dụng
trên địa bàn.
2. Trong thời gian tiếp
tục thực hiện quy định tại khoản 1 của Điều này, kinh phí cho hoạt động lấy
mẫu, thử nghiệm mẫu thuốc hàng năm do các cơ quan kiểm nghiệm thuốc dự trù và tiếp nhận sử
dụng.
Điều
44.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.
Bãi bỏ Thông
tư số 09/2010/TT-BYT ngày 28/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc quản
lý chất lượng thuốc.
2. Cục trưởng
Cục Quản lý Dược có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
3. Các
Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ Y tế, Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Vụ trưởng các Vụ Khoa
học và Đào tạo, Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Viện trưởng
các Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí
Minh, Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế, Giám đốc Sở Y tế các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng Y tế các ngành, Tổng Giám đốc
Tổng công ty dược Việt Nam, các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc và các đơn
vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
4. Trong quá
trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cá nhân kịp thời
phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (Phòng công báo, Website CP);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng Cục TCĐLCL);
- Bộ Công an (Cục Y tế);
- Bộ Quốc phòng (Cục Quân y);
- Bộ Giao thông Vận tải (Cục Y tế);
- Các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ Y tế;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện KN thuốc TW, Viện KN thuốc Tp. HCM, Viện Kiểm định quốc gia về vắc xin
và sinh phẩm y tế;
- Tổng công ty Dược VN;
- Hiệp hội SXKDDVN;
- Website Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC, QLD (2 bản).
|
KT.
BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
|