BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2022/TT-BYT
DỰ THẢO 15.2.22
|
Hà Nội,
ngày
tháng năm
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ, CHỨNG NHẬN VÀ CÔNG NHẬN CHẤT LƯỢNG BỆNH
VIỆN
Căn cứ Luật
Khám, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định
số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế,
Bộ trưởng Bộ Y
tế ban hành Thông tư quy định đánh giá, chứng nhận và công nhận chất lượng bệnh
viện.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định và hướng dẫn về các hoạt động
đánh giá, chứng nhận và công nhận chất lượng bệnh viện.
Đối tượng áp dụng:
a) Các bệnh viện công lập và ngoài công lập, viện
nghiên cứu có giường bệnh, trung tâm y tế quận, huyện có chức năng khám và điều
trị người bệnh nội trú (sau đây gọi chung là bệnh viện).
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá chất lượng bệnh viện.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Chất lượng bệnh viện là toàn bộ các hoạt
động liên quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ phục vụ người
bệnh, hướng tới sự hài lòng toàn diện của người bệnh, người nhà người bệnh và
nhân viên y tế. Các khía cạnh chất lượng gồm khả năng tiếp cận dịch vụ, an
toàn, lấy người bệnh là trung tâm, hướng về nhân viên y tế, trình độ chuyên
môn, tính kịp thời, tính tiện nghi, công bằng, hiệu quả.
2. Tiêu chuẩn chất lượng là các tiêu chuẩn,
yêu cầu về quản lý và chuyên môn kỹ thuật dùng làm cơ sở để đánh giá chất lượng
của dịch vụ kỹ thuật hoặc của từng chuyên khoa hoặc của toàn bộ cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động.
3. Tự đánh giá là quá trình rà soát, kiểm
tra, khảo sát, đối chiếu… các hoạt động liên quan đến chất lượng của bệnh viện
do bệnh viện thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn, tiêu chí chất lượng do Bộ Y tế
ban hành hoặc thừa nhận để xác định mức đạt được của các tiêu chuẩn, tiêu chí
chất lượng.
4. Đánh giá bên ngoài là quá trình rà soát,
kiểm tra, khảo sát, đối chiếu… các hoạt động liên quan đến chất lượng của bệnh
viện do cơ quan quản lý thực hiện hoặc tổ chức đánh giá độc lập.
5. Cơ quan quản lý đánh giá là các cơ quan
quản lý nhà nước về y tế như Bộ Y tế, Sở Y tế, Cục Y tế trực thuộc các Bộ,
ngành thành lập các đoàn thực hiện đánh giá.
6. Tổ chức đánh giá độc lập là quá trình rà
soát, kiểm tra, khảo sát, đối chiếu… các hoạt động của bệnh viện do tổ chức
đánh giá độc lập được Bộ Y tế phân công hoặc tổ chức đánh giá của nước ngoài thực
hiện.
7. Đánh giá viên là người thực hiện
trực tiếp nhiệm vụ rà soát, kiểm tra, khảo sát, đối chiếu… các hoạt động của bệnh
viện.
8. Giám sát viên là người kiểm tra,
xem xét hoạt động đánh giá do các đánh giá viên và đoàn đánh giá thực hiện, bảo
đảm tuân thủ theo các quy định.
9. Đánh giá chứng nhận chất lượng là hoạt động
đánh giá để cung cấp kết quả làm căn cứ cho Bộ Y tế xem xét, chứng nhận mức chất
lượng đạt được của bệnh viện.
10. Chứng nhận chất lượng là nhận định, kết
quả về mức chất lượng đạt được của bệnh viện do tổ chức trực tiếp thực hiện
đánh giá chất lượng.
11. Công nhận chất lượng là sự xác nhận của
cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng y tế đối với toàn bộ quá trình và kết quả
đánh giá của tổ chức trực tiếp thực hiện đánh giá chất lượng.
Điều 3. Mục đích đánh giá chất
lượng
Việc đánh giá, chứng nhận và công nhận chất lượng
nhằm:
1. Duy trì và cải tiến chất lượng
các hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
2. Cung cấp thông tin để người
bệnh và các bên chi trả có thể lựa chọn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp;
3. Làm căn cứ để kiến nghị xử
lý vi phạm và khen thưởng.
Điều 4. Nguyên tắc đánh giá
1. Nguyên tắc đánh giá chất lượng cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh:
a) Độc lập, khách quan, trung thực, công khai, minh
bạch, đúng pháp luật;
b) Phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng khám bệnh, chữa
bệnh đã được Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận;
c) Chỉ thực hiện đánh giá chất lượng sau khi cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động ít nhất đủ 12 tháng;
d) Cơ quan, tổ chức đánh giá,
chứng nhận chất lượng chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá của
mình.
2. Việc thực hiện đánh giá của các cơ quan, tổ chức
cần bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Tính trung thực;
b) Tính công bằng, khách quan;
c) Tính khoa học, đánh giá dựa trên bằng chứng;
d) Tính thận trọng nghề nghiệp;
đ) Tính bảo mật thông tin;
e) Tính chuyên nghiệp.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có trách nhiệm tự đánh giá chất lượng hằng năm.
4. Việc đánh giá chứng nhận chất
lượng là tự nguyện theo đề xuất của bệnh viện với cơ quan quản lý nhà nước và tổ
chức đánh giá, chứng nhận chất lượng độc lập.
5. Kết quả đánh giá chất lượng được công bố công
khai tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và hệ thống thông tin về quản lý hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 6. Quy trình đánh giá, chứng
nhận và công nhận chất lượng
Quy trình đánh giá, chứng nhận và công nhận chất lượng
được thực hiện theo các bước sau:
1. Tự đánh giá (do bệnh viện thực hiện).
2. Đánh giá bên ngoài (do đoàn đánh giá độc lập hoặc
đoàn đánh giá của cơ quan quản lý).
3. Tổ chức đánh giá bên ngoài chứng nhận mức chất
lượng bệnh viện.
4. Báo cáo kết quả đánh giá và chứng nhận về cơ
quan quản lý nhà nước về y tế (Bộ Y tế).
5. Cơ quan quản lý nhà nước về y tế (Bộ Y tế) công
nhận mức chất lượng bệnh viện.
Điều 7. Chu kỳ đánh giá và thời
hạn chứng nhận chất lượng
1. Tự đánh giá do bệnh viện: thực hiện ít nhất 1 lần
trong năm.
2. Đánh giá ngoài do đoàn đánh giá của cơ quan quản
lý: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế hằng năm.
3. Đánh giá ngoài do đoàn đánh giá của tổ chức độc
lập thực hiện sau khi có đề nghị chính thức của bệnh viện.
4. Bệnh viện sau khi thành lập được thực hiện đánh
giá chất lượng sau khi được cấp giấy phép hoạt động ít nhất đủ 12 tháng.
5. Các bệnh viện sau khi thành lập được đề nghị cơ
quan quản lý đánh giá, chứng nhận và công nhận chất lượng trong vòng 3 năm kể từ
khi chính thức hoạt động.
Điều 8. Thời hạn chứng nhận,
công nhận chất lượng
1. Kết quả tự đánh giá và đoàn đánh giá của cơ quan
quản lý có giá trị từ sau khi công bố kết quả đến lần đánh giá tiếp theo.
2. Kết quả chứng nhận chất lượng của tổ chức đánh
giá độc lập và công nhận chất lượng của Bộ Y tế có giá trị trong 3 năm liên tiếp.
Chương II
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ
Điều 9. Quy trình tự đánh giá
Bệnh viện thực hiện tự đánh giá chất lượng theo các
bộ tiêu chuẩn, tiêu chí chất lượng do Bộ Y tế ban hành. Quy trình tự đánh giá gồm
các bước sau:
1. Giám đốc ban hành quyết định thành lập đoàn đánh
giá, lập kế hoạch tự đánh giá, thu thập, xử lý và phân tích các bằng chứng minh
họa.
2. Đánh giá, xếp mức đạt được theo từng tiêu chuẩn,
tiêu chí.
3. Báo cáo kết quả đánh giá cho cơ quan quản lý trực
tiếp.
4. Công bố báo cáo tự đánh giá.
5. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo
cáo tự đánh giá.
Điều 10. Quy trình cơ quan quản
lý đánh giá
1. Cơ quan quản lý ban hành các văn bản triển khai
đánh giá dựa trên hướng dẫn chung của Bộ Y tế hằng năm.
2. Ban hành quyết định thành lập đoàn đánh giá, lựa
chọn các đánh giá viên và giám sát viên đủ điều kiện.
3. Đoàn tiến hành đánh giá tại bệnh viện theo lịch
đã thông báo và đột xuất không báo trước.
4. Đoàn đánh giá và bệnh viện thống nhất kết quả,
biên bản đánh giá, lưu trữ đầy đủ biên bản và các tài liệu minh
chứng đánh giá.
5. Đoàn báo cáo kết quả đánh giá cho lãnh đạo cơ
quan quản lý.
6. Cơ quan quản lý công bố kết quả đánh giá.
7. Cơ quan quản lý báo cáo Bộ
Y tế kết quả công bố chất lượng bệnh viện.
Điều 11. Quy trình tổ chức độc
lập đánh giá
1. Bệnh viện gửi văn bản đề nghị đánh giá độc lập đến
tổ chức đánh giá độc lập và Bộ Y tế.
2. Tổ chức đánh giá độc lập thành lập đoàn đánh giá
dựa trên quy mô của bệnh viện, lựa chọn các đánh giá viên.
3. Tổ chức đánh giá độc lập xây dựng kế hoạch và
triển khai đánh giá.
4. Đoàn đánh giá và bệnh viện thống nhất kết quả,
biên bản đánh giá.
5. Tổ chức đánh giá độc lập cấp chứng nhận kết quả
đánh giá.
6. Tổ chức đánh giá độc lập báo cáo Bộ Y tế kết quả
đánh giá và đề nghị công nhận xếp mức chất lượng bệnh viện.
7. Tổ chức độc lập được phép tiến
hành đánh giá toàn bộ các nội dung của Bộ tiêu chuẩn, tiêu chí trong một đợt hoặc
chia làm nhiều đợt theo các nội dung khác nhau của bộ tiêu chuẩn, tiêu chí.
Chương III
CÔNG CỤ, TIÊU CHUẨN,
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Điều 12. Các căn cứ đánh giá
chất lượng bệnh viện
1. Việc đánh giá, xếp mức và chứng nhận chất lượng
bệnh viện căn cứ trên các bộ tiêu chuẩn, tiêu chí chất lượng bệnh viện do Bộ Y
tế ban hành.
2. Việc khảo sát hài lòng người bệnh, nhân viên y tế
để cung cấp thông tin cho đánh giá chất lượng căn cứ trên bộ câu hỏi khảo sát
hài lòng người bệnh, nhân viên y tế do Bộ Y tế ban hành.
3. Việc đánh giá chất lượng theo các chuyên đề xét
nghiệm, an toàn phẫu thuật và các tiêu chuẩn chất lượng lâm sàng, cận lâm sàng
khác căn cứ trên các tiêu chuẩn do Bộ Y tế ban hành.
Điều 13. Các bộ công cụ đánh
giá chất lượng bệnh viện
Bộ công cụ được sử dụng để đánh giá chất lượng bệnh
viện trong Thông tư này gồm các bộ công cụ như sau:
1. Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam do Bộ
Y tế ban hành.
2. Tiêu chuẩn chất lượng cơ bản đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành.
3. Tiêu chuẩn chất lượng nâng cao đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành;
4. Tiêu chuẩn chất lượng đối với từng chuyên khoa
hoặc dịch vụ kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành.
Điều 14. Các mức kết quả đánh
giá chất lượng
1. Kết quả đánh giá chất lượng theo Bộ tiêu chí chất
lượng bệnh viện Việt Nam do Bộ Y tế ban hành tại khoản 1 Điều 13 được xếp theo
các mức như sau:
a) Mức 1: Chất lượng kém;
b) Mức 2: Chất lượng trung bình;
c) Mức 3: Chất lượng khá;
d) Mức 4: Chất lượng tốt;
e) Mức 5: Chất lượng rất tốt.
2. Kết quả đánh giá theo tiêu chuẩn chất lượng cơ bản
đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành tại khoản 2 Điều 13 được
xếp theo các mức như sau:
a) Đạt tiêu chuẩn chất lượng cơ bản;
b) Không đạt tiêu chuẩn chất lượng cơ bản.
3. Kết quả đánh giá theo tiêu chuẩn chất lượng nâng
cao đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành tại khoản 3 Điều 13
được xếp theo các mức như sau:
a) Đạt tiêu chuẩn chất lượng cấp quốc gia;
b) Đạt tiêu chuẩn chất lượng cấp quốc gia xuất sắc;
c) Không đạt tiêu chuẩn chất lượng nâng cao.
4. Kết quả đánh giá theo tiêu chuẩn chất lượng đối
với từng chuyên khoa hoặc dịch vụ kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành tại khoản 4 Điều
13 được xếp theo các mức như sau:
a) Đạt tiêu chuẩn chất lượng của chuyên khoa hoặc dịch
vụ kỹ thuật;
b) Đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt của chuyên khoa hoặc
dịch vụ kỹ thuật;
c) Không đạt tiêu chuẩn chất lượng của chuyên khoa
hoặc dịch vụ kỹ thuật.
Điều 15. Các cấp độ công nhận
mức chất lượng bệnh viện
Sau khi tổng hợp toàn bộ kết quả chứng nhận chất lượng
do cơ quan, tổ chức đánh giá bên ngoài thực hiện, Bộ Y tế công nhận các mức chất
lượng bệnh viện như sau:
1. Bệnh viện đạt chất lượng cấp cơ bản.
2. Bệnh viện đạt chất lượng cấp quốc gia.
3. Bệnh viện đạt chất lượng cấp quốc gia xuất sắc.
Điều 16. Phương pháp đánh giá
chất lượng
Việc đánh giá chất lượng dựa trên các phương pháp
sau:
1. Quan sát thực trạng, theo dõi hoạt động.
2. Kiểm tra sổ sách, máy tính, văn bản, nhật ký,
tài liệu, số liệu…
3. Phỏng vấn nhân viên y tế/người bệnh/người nhà
người bệnh.
4. Đóng vai người bệnh, người nhà người bệnh.
Căn cứ trên tình hình thực tế và yêu cầu của từng
tiêu chí, tiểu mục, có thể vận dụng nhiều phương pháp trong một cuộc đánh giá
chất lượng hoặc khi đánh giá một tiêu chí chất lượng bất kỳ.
Chương IV
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
Điều 17. Hội đồng chất lượng bệnh
viện cấp quốc gia
1. Bộ Y tế thành lập Hội đồng chất lượng bệnh viện
cấp quốc gia và được kiện toàn 3 năm 1 lần.
2. Hội đồng có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, giám
sát, tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng bệnh viện của các tổ chức đánh giá độc
lập.
Điều 18. Cơ quan quản lý hoạt
động đánh giá
1. Bộ Y tế phân công cho Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các tổ chức đánh giá
chất lượng và hoạt động đánh giá chất lượng bệnh viện.
2. Các chương trình đánh giá và hoạt động tổ chức
đánh giá phải được sự đồng ý và phê duyệt của Bộ Y tế.
3. Giao nhiệm vụ cho các bệnh viện cấp chuyên sâu
chịu trách nhiệm chỉ đạo chuyên môn quản lý chất lượng cho các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh ở cấp dưới.
4. Giao nhiệm vụ cho các bệnh viện được công nhận
chất lượng quốc gia và chất lượng quốc gia xuất sắc hướng dẫn, chia sẻ kinh
nghiệm quản lý chất lượng cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo phân
công của cơ quan quản lý.
Điều 19. Tổ chức đánh giá độc
lập
1. Tổ chức đánh giá độc lập là tổ chức được Bộ Y tế
cấp phép và hoạt động dựa trên việc tuân thủ các quy định hiện hành của Bộ Y tế
và luật pháp liên quan đến công tác triển khai hoạt động đánh giá chất lượng độc
lập.
2. Tổ chức đánh giá độc lập tuân thủ bảo đảm các
nguyên tắc về đánh giá chất lượng, đảm bảo về đội ngũ đánh giá viên và không có
bất kỳ xung đột lợi ích nào đối với các cơ sở y tế được đánh giá, chứng nhận và
công nhận chất lượng bệnh viện.
3. Tổ chức đánh giá chất lượng độc lập hoạt động dựa
trên điều lệ được Bộ Y tế thừa nhận. Để tổ chức đánh giá chất lượng độc lập được
quốc tế chứng nhận, cần phải đệ trình và được tổ chức chất lượng quốc tế
(ISQua) đánh giá, chứng nhận và công nhận.
4. Tổ chức đánh giá chất lượng độc lập được phép
xây dựng bộ tiêu chuẩn chất lượng bệnh viện và trình Bộ Y tế thẩm định, phê duyệt
hoặc thừa nhận.
Điều 20. Đánh giá viên
Yêu cầu đánh giá viên phải đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn theo quy định của Bộ Y tế:
1. Có chứng chỉ đánh giá viên do Bộ Y tế hoặc cơ sở
đào tạo được Bộ Y tế chứng nhận đủ năng lực đào tạo đánh giá viên cấp.
2. Có kiến thức và kinh nghiệm về quản lý chất lượng.
3. Đã tham gia đào tạo, tập huấn về quản lý chất lượng
trong, ngoài nước.
4. Có kinh nghiệm tham gia triển khai cải tiến chất
lượng, đo lường, giám sát chất lượng.
5. Có kiến thức chuyên môn về quản lý chất lượng.
6. Đánh giá viên chịu trách nhiệm cá
nhân các nội dung được phân công.
Điều 21. Đào tạo đánh giá viên
1. Đánh giá viên được đào tạo theo chương trình,
tài liệu do Bộ Y tế phê duyệt ban hành.
2. Đánh giá viên cần đào tạo tại cơ sở đào tạo được
Bộ Y tế cho phép.
3. Định kỳ các đánh giá viên phải tham gia đào tạo
liên tục các chương trình đào tạo dành cho đánh giá viên được Bộ Y tế phê duyệt.
4. Đảm bảo các yêu cầu về phát triển chuyên môn
nghiệp vụ, đào tạo liên tục phù hợp với Quy định của Bộ Y tế.
5. Đánh giá viên được đào tạo lý thuyết và thực
hành đánh giá.
Đánh giá viên cần bắt buộc tham gia các kỳ thi sát
hạch lý thuyết và thực hành.
6. Chứng chỉ đánh giá viên có thời hạn trong thời
gian 3 năm.
7. Trong trường hợp đánh giá viên không tham gia
đánh giá hoặc không hoàn thành các chương trình đào tạo liên tục liên quan đến
quản lý chất lượng và đánh giá thì không được gia hạn chứng chỉ đánh giá viên.
Điều 22. Các cấp đánh giá viên
1. Đánh giá viên được phân loại thành 02 cấp đánh
giá viên:
Bộ Y tế tổ chức kiểm tra, sát hạch và chứng nhận
các cấp:
a) Đánh giá viên cấp cơ sở: có phạm vi đánh giá chất
lượng nội bộ của bệnh viện và trong phạm vi tỉnh, thành phố.
b) Đánh giá viên cấp quốc gia: có phạm vi đánh giá
chất lượng các bệnh viện ở các tuyến trên toàn quốc.
2. Bộ Y tế đánh giá lại hoặc xét hồ sơ các đánh giá
viên theo chu kỳ ba năm một lần để cấp mới, cấp lại chứng chỉ.
Điều 23. Giám sát viên
1. Giám sát viên hoạt động trên nguyên tắc độc lập
và đảm bảo công bằng đối với cả tổ chức thực hiện đánh giá và đối tượng được
đánh giá.
2. Giám sát viên là chuyên gia, đại diện cơ quan bảo
hiểm y tế, cơ quan quản lý nhà nước, đại diện tổ chức bảo vệ quyền lợi cho người
bệnh, có kiến thức, kinh nghiệm về quản lý y tế và quản lý chất lượng.
3. Giám sát viên tham gia theo các nguyên tắc đánh
giá chung và tuân thủ các quy tắc ứng xử như quy định về bảo mật thông tin,
xung đột lợi ích, đảm bảo tuân thủ những các nguyên tắc áp dụng cho tất cả các
thành viên khác trong đoàn đánh giá chất lượng.
4. Giám sát viên được đào tạo về các nguyên tắc
đánh giá chất lượng và các công cụ, phương pháp giám sát, đánh giá với tư cách
là thành viên độc lập.
5. Giám sát viên tuân thủ bảo mật thông tin, không
tiết lộ thông tin đánh giá cho người không có nhiệm vụ được phân công.
6. Bộ Y tế tổng hợp, xem xét hồ sơ và tổ chức kiểm
tra, cấp chứng chỉ giám sát viên.
7. Bộ Y tế đánh giá lại hoặc xét hồ sơ các đánh giá
viên theo chu kỳ ba năm một lần để cấp mới, cấp lại chứng chỉ.
Điều 24. Thu hồi chứng chỉ
đánh giá viên, giám sát viên
Chứng chỉ đánh giá viên, giám sát viên được thu hồi
trong các trường hợp sau:
1. Đánh giá viên, giám sát viên vi phạm một hoặc nhiều
nguyên tắc trong quá trình đánh giá, gây sai chệch kết quả.
2. Đánh giá viên, giám sát viên không chấp hành
theo phân công của cơ quan quản lý từ 2 lần trở lên.
Chương V
ĐÁNH GIÁ CHỨNG NHẬN CHẤT
LƯỢNG
Điều 25. Hồ sơ đăng ký đánh
giá chứng nhận chất lượng
1. Công văn gửi Bộ Y tế và tổ chức đánh giá độc lập
đăng ký đánh giá chất lượng, trong đó đề nghị đánh giá để được chứng nhận đạt mức
chất lượng.
2. Báo cáo tự đánh giá: nộp bằng văn bản và theo
hình thức trực tuyến.
Điều 26. Tiếp nhận, kiểm tra hồ
sơ
1. Tổ chức đánh giá độc lập tiếp nhận, kiểm tra hồ
sơ và phản hồi bằng văn bản về kế hoạch đánh giá trong vòng 30 ngày.
2. Hồ sơ được kiểm tra đầy đủ các danh mục cụ thể:
bao gồm hồ sơ pháp lý của bệnh viện, báo cáo, kết quả bệnh viện tự đánh giá, kết
quả được chứng nhận chất lượng trước đó (nếu có). Trường hợp thiếu hoặc sai sót
trong hồ sơ thì yêu cầu bệnh viện bổ sung đầy đủ.
Chương VI
CHỨNG NHẬN VÀ CẤP CHỨNG
NHẬN MỨC CHẤT LƯỢNG
Điều 27. Báo cáo kết quả đánh
giá
1. Đối với đoàn kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản
lý: trưởng đoàn, thư ký đoàn tập hợp tài liệu và hoàn thiện kết quả đánh giá của
các bệnh viện trực thuộc, báo cáo cho lãnh đạo cơ quan quản lý.
2. Đối với tổ chức đánh giá độc lập: báo cáo kết quả
về bộ phận thường trực của Bộ Y tế.
3. Bộ phận thường trực của Bộ Y tế tổng hợp kết quả
đánh giá của các tổ chức đánh giá độc lập, báo cáo Hội đồng quốc gia về chất lượng
bệnh viện xem xét.
Điều 28. Chứng nhận mức chất
lượng
1. Hội đồng quốc gia về chất lượng bệnh viện tổng hợp
kết quả, trình Bộ trưởng Bộ Y tế chứng nhận kết quả đánh giá và xếp mức chất lượng
các bệnh viện được đánh giá sau khi hoàn tất các thủ tục, giải quyết các khiếu
nại từ bệnh viện (nếu có) và phúc tra liên quan.
2. Hội đồng quốc gia có quyền từ chối hoặc yêu cầu
phúc tra kết quả đánh giá chất lượng của các tổ chức độc lập.
3. Bộ Y tế ủy quyền cho các cơ quan quản lý đánh
giá, chứng nhận và công nhận chất lượng bệnh viện cấp độ cơ bản.
4. Bộ Y tế công bố các mức chất lượng cấp quốc gia
cho các bệnh viện.
Điều 29. Cấp chứng nhận
1. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quyết định cấp chứng
nhận chất lượng ở mức tốt và rất tốt cho các bệnh viện đạt yêu cầu.
2. Lãnh đạo các cơ quan quản lý được công bố kết quả
đánh giá chất lượng của các bệnh viện trên địa bàn.
3. Cơ quan quản lý trực tiếp cấp chứng nhận chất lượng
ở mức mức kém, trung bình, khá cho các bệnh viện trực thuộc.
Điều 30. Thu hồi chứng nhận
Chứng nhận chứng nhận chất lượng
được thu hồi trong các trường hợp sau:
1. Phát hiện có sai phạm, tiêu cực trong quá trình đánh
giá, gây ảnh hưởng đến sai chệch kết quả.
2. Phát hiện có sự cố nghiêm trọng tác động đến sức khoẻ hoặc an toàn người bệnh, nhân viên y tế nhưng bị che giấu
thông tin nên không được xem xét trong quá trình đánh giá.
Điều 31. Công bố kết quả đánh
giá, chứng nhận và công nhận chất lượng
1. Kết quả đánh giá chất lượng được
công bố công khai tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và Hệ thống thông tin về quản
lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
2. Chứng nhận chất lượng được sử dụng
cho các hoạt động chuyên môn, dịch vụ, truyền thông của bệnh viện, cơ quan quản
lý và các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
tháng năm 202X.
Điều 33. Điều
khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản, bộ tiêu chuẩn, tiêu chí chất
lượng được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì
áp dụng theo các văn bản đã được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.
Điều 34.
Trách nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y
tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng
đơn vị y tế các Bộ, ngành và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc,
đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh)
để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội (để g/sát);
- Văn phòng Chính phủ (Công báo,
Cổng TTĐT);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng (để phối hợp thực hiện);
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, VPB, TTr thuộc Bộ Y tế;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Sở Y tế các tỉnh/TP, Y tế các Bộ, ngành;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KCB (03b), PC (02b).
|
BỘ TRƯỞNG
|