BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2023/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2023
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN NỘI DUNG, CÁCH GHI THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG, GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG TRÊN NHÃN THỰC
PHẨM
Căn cứ Luật An
toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 43/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ về nhãn hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn nội
dung, cách ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn nội dung, cách ghi thành
phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng và lộ trình thực hiện đối với thực phẩm bao
gói sẵn được sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, lưu thông tại Việt Nam.
2. Thông tư này không điều chỉnh đối với nguyên liệu,
thực phẩm sau đây:
a) Nguyên liệu, thực phẩm không bán trực tiếp cho
người tiêu dùng, bao gồm cả đá thực phẩm;
b) Thực phẩm có một thành phần nguyên liệu duy nhất;
c) Nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai
(bao gồm cả loại chỉ bổ sung CO2 và/hoặc hương liệu);
d) Muối thực phẩm, muối tinh;
đ) Giấm ăn và các chất thay thế cho giấm bao gồm cả
loại chỉ bổ sung hương liệu;
e) Hương liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm;
g) Men (enzym) thực phẩm;
h) Chè, cà phê không chứa thành phần bổ sung khác
trừ phẩm màu, hương liệu;
i) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
k) Đồ uống có cồn;
l) Thực phẩm quy định tại khoản 2 Điều
1 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn
hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị định số 43/2017/NĐ-CP)
được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 111/2021/NĐ-CP
ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ và thực phẩm quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 25 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm (sau đây viết tắt là
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP);
m) Thực phẩm do cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ sản
xuất quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP;
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2
Điều này tự nguyện ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực
phẩm thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa là thực phẩm (sau đây viết tắt là tổ chức, cá
nhân); các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng
trên nhãn thực phẩm.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Năng lượng (Energy) là năng lượng hóa học
mà cơ thể con người thu được từ thực phẩm để duy trì sự sống, hoạt động và tăng
trưởng, được tính bằng hệ số chuyển đổi năng lượng với các thành phần tạo ra
năng lượng trong thực phẩm.
2. Chất đạm (Protein) là hợp chất hữu cơ có
chứa nitơ được cấu thành từ các axit amin, được tính theo quy ước bằng cách áp
dụng các hệ số chuyển đổi các giá trị của nitơ hữu cơ có trong thực phẩm.
3. Carbohydrat (Carbohydrate) là hợp chất của
cacbon, oxy, hydro được sắp xếp dưới dạng đường đơn (monosaccarid) hoặc bội số
của đường đơn và không bao gồm chất xơ.
4. Đường tổng số (Total Sugars) là tổng lượng
đường đơn, đường đôi có trong thực phẩm (bao gồm cả đường tự nhiên và đường cho
thêm vào trong thực phẩm).
5. Chất béo (Total Fat) là hợp chất hữu cơ
không chứa nitơ, thành phần chính là triglycerid, các axit béo, cholesterol và
phospholipid.
6. Chất béo bão hòa (Saturated Fat) là một
loại chất béo trong đó các chuỗi axit béo không có các liên kết đôi trong cấu
trúc hóa học.
7. Natri (Sodium) là khoáng chất kim loại kiềm,
ký hiệu hoá học là Na, có trong các loại muối, gia vị và một số thực phẩm tự
nhiên, phụ gia thực phẩm khác.
8. Giá trị dinh dưỡng tham chiếu là giá trị
số, được khuyến nghị cho người Việt Nam dựa trên dữ liệu khoa học về nhu cầu
dinh dưỡng cơ thể cần ăn hằng ngày nhằm duy trì tình trạng dinh dưỡng tối ưu,
giảm nguy cơ mắc bệnh không lây nhiễm liên quan đến chế độ ăn uống.
Điều 4. Nguyên tắc ghi thành phần
dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm
1. Việc ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng
trên nhãn thực phẩm phải bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định
của pháp luật về nhãn hàng hóa, pháp luật về an toàn thực phẩm có liên quan.
2. Bảo đảm chính xác, không gây ra cách hiểu sai lệch,
nhầm lẫn về giá trị dinh dưỡng của sản phẩm thực phẩm.
3. Thông tin thành phần, giá trị dinh dưỡng trên
nhãn sản phẩm thực phẩm phải dễ nhận biết, dễ hiểu và không tẩy xóa được.
Chương II
NỘI DUNG, CÁCH GHI THÀNH
PHẦN DINH DƯỠNG, GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG TRÊN NHÃN THỰC PHẨM
Điều 5. Nội dung ghi thành phần
dinh dưỡng
1. Thực phẩm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, lưu
thông tại Việt Nam thực hiện ghi các thành phần dinh dưỡng sau đây:
a) Năng lượng;
b) Chất đạm;
c) Carbohydrat;
d) Chất béo;
đ) Natri.
2. Nước giải khát, sữa chế biến cho thêm đường quy
định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và thực
phẩm cho thêm đường khác: thực hiện ghi 05 thành phần dinh dưỡng quy định tại
khoản 1 Điều này và đường tổng số.
3. Thực phẩm được chế biến dưới hình thức chiên
rán: thực hiện ghi 05 thành phần dinh dưỡng quy định tại khoản 1 Điều này và chất
béo bão hoà.
4. Đối với thực phẩm không chứa hoặc có chứa thành
phần dinh dưỡng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này nhưng giá trị dinh dưỡng
của thành phần đó nhỏ hơn giá trị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này thì không bắt buộc phải ghi thành phần dinh dưỡng đó trên nhãn thực
phẩm.
Điều 6. Cách ghi thành phần
dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng
1. Thông tin về giá trị năng lượng được tính bằng
ki-lô-ca-lo (kcal); thông tin về hàm lượng chất đạm, carbohydrat, chất béo, chất
béo bão hòa, đường tổng số được tính bằng gam (g); thông tin về hàm lượng natri
được tính bằng miligam (mg). Thông tin các thành phần dinh dưỡng được biểu thị
trong 100g hoặc 100ml thực phẩm hoặc trong một khẩu phần ăn đã được xác định
hàm lượng trên nhãn hoặc theo mỗi phần đóng gói khi số phần trong bao gói đó được
công bố.
2. Tổ chức, cá nhân có thể biểu thị thêm phần trăm
(%) giá trị dinh dưỡng tham chiếu đối với các thành phần dinh dưỡng quy định tại
Điều 5 Thông tư này. Trường hợp tổ chức, cá nhân tự nguyện biểu thị thêm phần
trăm (%) giá trị dinh dưỡng tham chiếu thì thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giá trị dinh dưỡng của các thành phần dinh dưỡng
quy định tại Điều 5 Thông tư này phải được thể hiện bằng số, đầy đủ các thành
phần dinh dưỡng, thông tin về giá trị dinh dưỡng theo quy định trên nhãn thực
phẩm; thể hiện ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các
nội dung quy định và tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 4 Thông tư này.
4. Giá trị khoảng dung sai của các thành phần dinh
dưỡng quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2024.
Điều 8. Lộ trình thực hiện
1. Chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2025, các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm để lưu thông tại Việt
Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư phải thực hiện việc ghi thành phần
dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư này.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, các tổ chức, cá
nhân không được sản xuất, in ấn, nhập khẩu và sử dụng nhãn không đúng theo quy
định tại Thông tư này.
Điều 9. Quy định chuyển tiếp
Thực phẩm có nhãn chưa ghi thành phần dinh dưỡng,
giá trị dinh dưỡng theo quy định lại Thông tư này đã được sản xuất, kinh doanh,
nhập khẩu, lưu thông tại Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2026 thì được tiếp
tục lưu thông, sử dụng cho đến hết hạn sử dụng ghi trên nhãn thực phẩm đó.
Điều 10. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu
để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng
theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách
nhiệm:
a) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Cục An toàn thực
phẩm, Cục Y tế dự phòng, Vụ Sức khỏe bà mẹ - Trẻ em và các đơn vị liên quan tổ
chức phổ biến, hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
b) Cục An toàn thực phẩm, Cục Y tế dự phòng, Vụ Sức
khỏe bà mẹ - Trẻ em căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tham gia phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan của các Bộ quản lý chuyên ngành về thực phẩm theo
phân công tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP tổ
chức thực hiện Thông tư này.
c) Viện Dinh dưỡng có trách nhiệm nghiên cứu, rà
soát đề xuất việc sửa đổi, cập nhật giá trị dinh dưỡng tham chiếu quy định tại
Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Thông tư này tại địa phương.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc,
cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Pháp chế) để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Xã hội của Quốc hội (để giám
sát);
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng thông tin ĐTCP);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Chi Cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh, thành phố;
- Ban Quản lý An toàn thực phẩm Đà Nẵng, Bắc Ninh;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC (03b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên
|
PHỤ LỤC I
THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG KHÔNG BẮT BUỘC GHI TRÊN NHÃN THỰC
PHẨM[1]
(Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2023/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Thành phần năng lượng có giá trị ≤ 4 kcal trên
100 ml (dạng lỏng).
2. Thành phần chất đạm ≤ 0,5 g trên 100 g (dạng rắn)
hoặc trên 100 ml (dạng lỏng).
3. Thành phần Carbohydrat có giá trị ≤ 0,5 g trên
100 g (dạng rắn) hoặc trên 100 ml (dạng lỏng).
4. Thành phần chất béo có giá trị ≤ 0,5 g trên 100
g (dạng rắn) hoặc trên 100 ml (dạng lỏng).
5. Thành phần chất béo bão hòa có giá trị ≤ 0,1 g
trên 100 g (dạng rắn) hoặc ≤ 0,1 g trên 100 ml (dạng lỏng).
6. Thành phần đường tổng số có giá trị ≤ 0,5 g trên
100 g (dạng rắn) hoặc ≤ 0,5 g trên 100 ml (dạng lỏng).
7. Thành phần natri có giá trị ≤ 0,005 g trên 100
g.
PHỤ LỤC II
GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG THAM CHIẾU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2023/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
STT
|
Thành phần dinh
dưỡng
|
Đơn vị đo lường
|
Giá trị dinh dưỡng
tham chiếu
|
Cơ sở đề xuất
|
1
|
Năng lượng
|
Kcal
|
2000
|
Dựa trên nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng của người
Việt Nam, số liệu khẩu phần ăn từ Tổng điều tra Quốc gia về dinh dưỡng
|
2
|
Chất đạm
|
g
|
50
|
Theo khuyến cáo của Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm
quốc tế (Codex)
|
3
|
Carbohydrat
|
g
|
325
|
Dựa trên nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị
cho người Việt Nam
|
4
|
Đường tổng số
|
g
|
-
|
Chưa khuyến nghị giá trị dinh dưỡng tham chiếu
|
5
|
Chất béo, trong đó: Chất béo bão hòa
|
g
g
|
56
20
|
Chất béo: Dựa trên nghiên cứu và tính toán từ nhu
cầu dinh dưỡng của người Việt Nam, khẩu phần chất béo chỉ nên cung cấp tối đa
25% tổng năng lượng khẩu phần;
Chất béo bão hòa: Theo khuyến cáo của Codex
|
6
|
Natri
|
mg
|
2000
|
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
và khuyến cáo của Codex
|
[1]
Phụ lục này chỉ để xác định việc không bắt buộc ghi thành phần dinh dưỡng trên
nhãn thực phẩm và không sử dụng cho các mục đích khác.