UBND
TỈNH BÌNH THUẬN
SỞ THỦY SẢN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
91/QĐ-STS
|
Phan
Thiết, ngày 20 tháng 03 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI QUY TRÌNH KIỂM DỊCH TÔM GIỐNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
GIÁM ĐỐC SỞ THỦY SẢN
Căn cứ Quyết định số
3934/QĐ-UBBT ngày 21/11/2005 của UBND Tỉnh Bình Thuận ban hành qui định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Thủy sản;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày
01/7/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày
29/4/2004;
Căn cứ Nghị định số
33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP
ngày 4/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề
thủy sản;
Căn cứ Tiêu chuẩn ngành 28 TCN
124:1998 “Tôm biển - Tôm giống PL15 - Yêu cầu kỹ thuật”;
Xét đề nghị của Chi cục trưởng
Chi cục Quản lý Thủy sản và Trưởng phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ Sở Thủy sản tỉnh
Bình Thuận.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định tạm
thời Quy trình kiểm dịch tôm giống trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Sở Thủy sản, Chi cục trưởng Chi cục
Quản lý Thủy sản, Chánh Thanh tra Sở Thủy sản và các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh tôm giống trên địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- UBND tỉnh (b/cáo);
- Lưu: VP.
|
GIÁM
ĐỐC
Đỗ Thành Do
|
QUI ĐỊNH TẠM THỜI
QUY TRÌNH KIỂM DỊCH TÔM GIỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 91/QĐ-STS ngày 20 tháng 3 năm 2008 của Sở
Thủy sản tỉnh Bình Thuận)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng:
Các tổ chức, cá nhân tham gia sản
xuất, kinh doanh tôm giống và cơ quan quản lý có liên quan trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận chịu sự điều chỉnh của Quy định này.
2. Phạm vi áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với hoạt động
sản xuất, kinh doanh giống hai loài tôm biển: tôm sú (Penaeus monodon) và tôm
thẻ chân trắng (Penaeus vanamei hay Lipopenaeus vanamei) trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
Chương 2.
THỦ TỤC, TRÌNH TỰ KIỂM DỊCH
TÔM GIỐNG
Điều 2. Thủ tục
để được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch
Thủ tục để được cấp giấy chứng nhận
kiểm dịch là Giấy khai báo kiểm dịch có xác nhận của cơ sở (theo mẫu)
Điều 3. Các
giấy tờ và dụng cụ trang bị cho kiểm dịch viên khi đi cơ sở
- Phiếu kiểm tra sức khỏe tôm
- Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật
thủy sản
- Biên lai thu phí và lệ phí
- Kính hiển vi soi nổi (độ phóng đại
từ 20 đến 40 lần)
- Giấy kẻ ô ly đo kích cỡ tôm
- Lọ thu mẫu
- Đèn cồn
- Kẹp gắp tôm
- Ngoài ra cán bộ kiểm dịch được sử
dụng các dụng cụ tại cơ sở như: vợt vớt tôm, ly thủy tinh, đèn pin…
Điều 4: Trình tự
kiểm dịch
1. Khai báo kiểm dịch:
Trước khi đóng tôm giống vào bao,
cơ sở phải gởi giấy khai báo kiểm dịch trước 01 ngày (24 giờ) cho cơ quan kiểm
dịch. Cơ quan kiểm dịch kiểm tra các thông tin trong giấy khai báo, xác nhận giấy
khai báo và thông báo thời gian cán bộ kiểm dịch đi đến cơ sở. Trong trường hợp
các cơ sở không có điều kiện để gởi trực tiếp hoặc fax giấy thì có thể gọi điện
thoại để khai báo kiểm dịch và khi cán bộ kiểm dịch đến cơ sở thì người khai
báo phải điền đầy đủ các thông tin, ký xác nhận vào giấy khai báo.
2. Trình tự kiểm dịch:
- Hàng ngày từ 7 giờ đến 7 giờ 30
phút, cơ quan kiểm dịch căn cứ các giấy khai báo của ngày hôm trước, tổng hợp
theo từng khu vực và phân công cán bộ đi cơ sở.
- Cán bộ đi kiểm dịch tại cơ sở phải
mang đầy đủ dụng cụ và các giấy tờ được quy định tại Điều 3 của Quy định này.
- Khi đến cơ sở, căn cứ vào giấy
khai báo cán bộ kiểm dịch thực hiện kiểm dịch lần lượt từng bể tôm đã đăng ký.
Các bước tiến hành như sau:
+ Bước 1: Định lượng tôm
Yêu cầu cơ sở tắt máy sục khí, để
yên khoảng 2 phút, dùng đèn pin chiếu thẳng từ trên xuống đáy bể 1 góc nghiêng
45 độ, quan sát số lượng tôm theo đường chiếu sáng, thực hiện tiếp tục tại 3
góc bể còn lại. Sau đó định tổng lượng tôm trong bể.
+ Bước 2: Thu mẫu tôm
Thực hiện lần lượt tại 4 điểm 4 góc
và 1 điểm giữa bể, dùng vợt vớt tôm từ dưới lên rồi cho vào chậu. Số lượng mẫu
không dưới 200 con. Sau đó dùng vợt trộn đều tôm, dùng ca nhựa múc tôm quan sát
hình dáng bên ngoài (màu sắc, chiều dài) và trạng thái hoạt động (bơi, bám chậu,
thử các phản ứng bơi ngược dòng, phản ứng với tiếng động, phản ứng với ánh
sáng, phản ứng tránh chướng ngại vật).
+ Bước 3: Do chiều dài tôm
Dùng kẹp gắp tôm đặt nằm duỗi thẳng
trên giấy kẻ ly, ghi lại chiều dài từng con. Đo không ít hơn 100 con, sau đó
tính tỷ lệ % số lượng tôm đạt kích cỡ cho phép.
+ Bước 4: Kiểm tra nguyên
sinh động vật và nấm trên tôm bằng kính hiển vi soi nổi (độ phóng đại 2-4X)
Dùng vợt vớt ngẫu nhiên khoảng 100
con tôm trong chậu cho vào đĩa petri thủy tinh và quan sát dưới kính hiển vi
các bệnh nguyên sinh động vật và nấm. Sau đó tính tỷ lệ % số tôm bị bệnh so với
số tôm đã kiểm tra.
+ Bước 5: Trong quá trình kiểm
tra tôm nếu nghi tôm bị mắc các bệnh do vi rút, vi khuẩn thì tiến hành thu mẫu
gởi xét nghiệm, khi thu mẫu xong hai bên ký xác nhận và để lại 01 mẫu lưu tại
cơ sở để đối chứng; sau khi có kết quả xét nghiệm, nếu tôm sạch bệnh kiểm dịch
viên thông báo cho chủ cơ sở thời gian cấp giấy chứng nhận kiểm dịch; nếu tôm bị
nhiễm vi rút, vi khuẩn thì tiến hành xử lý theo Bước 8 Điều 4 của Quy định này.
+ Bước 6: Sau khi kiểm tra
xong tất cả các bể tôm đã đăng ký, cán bộ kiểm dịch thông báo kết quả kiểm tra
cho chủ cơ sở hoặc người đại diện biết và thống nhất số bể tôm và số lượng tôm
được phép xuất để ghi giấy chứng nhận kiểm dịch.
+ Bước 7: Viết phiếu kiểm
tra sức khỏe tôm, Giấy chứng nhận kiểm dịch và biên lai thu phí, lệ phí kiểm dịch
Chỉ cấp giấy cho những bể tôm đã kiểm
tra và đạt yêu cầu xuất theo 28 TCN 124:1998; trên giấy phải ghi rõ ký hiệu bể/trại
xuất và màu dây buộc bao của từng bể theo giấy khai báo kiểm dịch đã đăng ký (để
dễ phân biệt).
+ Bước 8: Xử lý các bể tôm
không đạt yêu cầu
Đối với những những bể tôm chưa đủ
kích cỡ xuất thì yêu cầu cơ sở tiếp tục nuôi cho đến khi đạt kích cỡ;
Đối với những bể tôm bị nhiễm
nguyên sinh động vật, nấm, vi khuẩn, vi rút thì tùy từng trường hợp cụ thể cán
bộ kiểm dịch hướng dẫn cơ sở giữ lại điều trị hoặc yêu cầu xả bỏ.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ SẢN
XUẤT GIỐNG VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 5. Trách
nhiệm của cơ sở sản xuất giống thủy sản
1. Thực hiện khai báo kiểm dịch
theo đúng thời gian của Quy định này và điền đầy đủ các thông tin vào giấy khai
báo kiểm dịch.
2. Chỉ xuất những bể tôm đã kiểm
tra và đạt yêu cầu xuất được ghi trong giấy chứng nhận kiểm dịch; Tuyệt đối
không được xuất tôm bổ sung ở bất cứ bể khác khi chưa thực hiện khai báo kiểm dịch.
3. Bao bì chứa giống khi lưu thông
phải được ghi nhãn đúng với nội dung đã công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa
chuyên ngành thủy sản; Trên bao bì phải ghi đúng ký hiệu bể/trại xuất hoặc
màu dây buộc bao đã đăng ký trong giấy khai báo kiểm dịch.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
cơ quan chức năng có thẩm quyền. Cung cấp thông tin, kịp thời báo cáo tình hình
sản xuất và tiêu thụ giống thủy sản của cơ sở và chấp hành các biện pháp xử lý
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Trách
nhiệm của Chi cục Quản lý thủy sản
1. Tổ chức thực hiện kiểm dịch đúng
trình tự, thủ tục tại Quy định này.
2. Tuyên truyền, phổ biến Quy định
này và các văn bản pháp luật có liên quan khác cho các cơ sở sản xuất giống
trên phạm vị toàn tỉnh.
3. Hướng dẫn các cơ sở xử lý đối với
các trường hợp tôm không đủ tiêu chuẩn xuất.
4. Chủ động hoặc phối hợp với Thanh
tra Sở Thủy sản, UBND cấp huyện, xã tổ chức kiểm tra tình hình sản xuất và tiêu
thụ tôm giống.
Điều 7. Trách
nhiệm của Thanh tra Sở Thủy sản
Theo dõi, phát hiện, ngăn chặn và xử
lý kịp thời theo thẩm quyền những hành vi vi phạm về quản lý và sản xuất kinh
doanh tôm giống trên địa bàn tỉnh.
Chương 4.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ KHIẾU NẠI TỐ CÁO
Điều 8. Khen
thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện Quy định này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Xử lý
vi phạm
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh tôm giống có hành vi vi phạm Quy định này thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý
theo Nghị định số 128/2005/NĐ-CP của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thủy sản và Nghị định số 47/2005/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự theo luật định.
Những người có trách nhiệm quản lý
nhà nước về kiểm dịch tôm giống có hành vi vi phạm Quy định này sẽ bị xử lý
theo pháp luật.
Điều 10. Khiếu
nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại; cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm Quy định này với tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
khi nhận được khiếu nại, tố cáo có tráchh nhiệm giải quyết kịp thời theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Giao cho Chi cục trưởng Chi cục Quản lý Thủy sản,
Chánh Thanh tra Sở Thủy sản Bình Thuận hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức
thi hành Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc,
các tổ chức cá nhân kịp thời báo cáo, đề xuất Sở Thủy sản xem xét xét bổ sung,
điều chỉnh.