ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 29
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN NGƯỜI NĂM 2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm năm
2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số
108/TTr-SYT ngày 12/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trên người năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở,
cơ quan, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Bộ Y tế (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- VP UBND tỉnh; LĐVP, các CVNC;
- Lưu: VT, KGVX (NTT).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG
CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN NGƯỜI NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 84/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm tỷ lệ mắc, diễn biến nặng và tử vong do các bệnh
truyền nhiễm gây dịch trên địa bàn. Giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm, xử lý, khống
chế dịch kịp thời không để dịch bệnh bùng phát góp phần bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe Nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Duy trì thành quả đạt được của Chương trình mục
tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 và giai đoạn 2021-2023.
- Giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm, đáp ứng nhanh
và xử lý triệt để các ổ dịch, giảm số mắc, diễn biến nặng và tử vong do các bệnh
truyền nhiễm, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm trên địa bàn
tỉnh.
- Bảo đảm công tác phân tuyến điều trị giảm quá tải
bệnh viện tuyến cuối; thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh
truyền nhiễm, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong, biến chứng.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông, nâng cao
nhận thức, thay đổi hành vi của người dân về công tác phòng chống dịch bệnh.
- Tăng cường phối hợp liên ngành triển khai các biện
pháp bảo đảm hiệu quả phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, kiểm tra, giám sát
các hoạt động tại địa phương.
- Chủ động triển khai công tác tiêm vắc xin trong
chương trình tiêm chủng mở rộng, vắc xin COVID-19 theo hướng dẫn và phân bổ vắc
xin của Bộ Y tế, nâng cao tỷ lệ bao phủ vắc xin đạt được miễn dịch cộng đồng
trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo đủ kinh phí, thuốc, oxy, vật tư, hóa chất,
trang thiết bị và nguồn lực đáp ứng kịp thời công tác phòng, chống dịch tại các
tuyến.
3. Một số chỉ tiêu chính
3.1. Xây dựng văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
chuyên môn
Ban hành các kế hoạch, kịch bản, phương án, hướng dẫn
chuyên môn về công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm đáp ứng với các điều
kiện thực tế và diễn biến dịch trên địa bàn.
3.2. Chỉ tiêu chuyên môn
- 100% bệnh, dịch mới phát sinh được phát hiện sớm
và xử trí kịp thời, giảm số người mắc bệnh dịch, diễn biến nặng và tử vong.
- Dịch COVID-19: 100% các ổ dịch được phát hiện, xử
lý kịp thời, giảm số người diễn biến nặng và tử vong do COVID-19.
- Bệnh Sốt xuất huyết: Không để ca bệnh tử vong do
sốt xuyết huyết.
- Tỷ lệ mắc sốt rét <0,03/1.000 dân; bảo vệ thành
quả loại trừ sốt rét trên quy mô huyện.
- Tỷ lệ phát hiện ca nghi sởi/rubella ≥ 2/100.000
dân.
- Giám sát liệt mềm cấp nghi bại liệt ≥1/100.000 trẻ
dưới 15 tuổi.
- Khống chế tỷ lệ mắc bệnh tay chân miệng
<100/100.000 dân.
- Bệnh ho gà, bạch hầu, viêm não Nhật bản B và các
bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) khác: Giảm 5% so
với trung bình giai đoạn 5 năm 2016-2020.
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin trong chương
trình TCMR đạt trên 95% ở quy mô xã, phường.
- Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn
ván sơ sinh.
- 100% cán bộ làm công tác phòng, chống bệnh truyền
nhiễm được tập huấn về giám sát, xử lý ổ dịch, chẩn đoán điều trị...
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh các
cấp nâng cao chất lượng, hiệu quả và chủ động trong phòng chống bệnh dịch, kịp
thời chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống và ứng phó khi dịch bệnh xảy ra
trên địa bàn.
- Chủ động xây dựng kế hoạch và tăng cường hoạt động
phòng, chống dịch bệnh của các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh. Không lơ
là, chủ quan trước những diễn biến của dịch; đảm bảo kinh phí phục vụ công tác
phòng chống dịch bệnh.
- Huy động cả hệ thống chính trị, cơ quan quản lý
và người dân trong triển khai công tác phòng chống dịch bệnh trên người, dịch bệnh
từ động vật lây truyền sang người nhằm phát huy hiệu quả cao nhất trước mọi diễn
biến của dịch bệnh.
- Đẩy mạnh và nâng cao năng lực chất lượng hoạt động
y tế dự phòng và y tế cơ sở; nâng cao chất lượng chuyên môn khám chữa bệnh cho
người dân.
- Phòng chống triệt để tình trạng buôn lậu gia cầm,
gia súc, các sản phẩm từ gia cầm, gia súc không rõ nguồn gốc xuất xứ. Xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Công tác tham mưu, phối hợp
Sở Y tế phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo tăng cường các hoạt động của phòng chống
dịch bệnh tại địa phương:
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc
Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các biện
pháp phòng chống dịch bệnh.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai
phòng chống dịch bệnh trong các cơ sở giáo dục.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh phòng chống dịch bệnh lây từ động vật sang người;
phòng chống buôn lậu gia cầm, gia súc, các sản phẩm từ gia cầm, gia súc không
rõ nguồn gốc xuất xứ... trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất nhu cầu kinh
phí phòng chống dịch bệnh theo quy định; đáp ứng sẵn sàng kinh phí cho công tác
phòng chống dịch bệnh.
3. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Tăng cường công tác truyền thông, chủ động cung cấp
thông tin kịp thời và chính xác về tình hình dịch bệnh để người dân hiểu và chủ
động thực hiện tốt các biện pháp tự phòng chống dịch bệnh.
- Tổ chức các đợt cao điểm tuyên truyền phòng, chống
dịch bệnh truyền nhiễm theo mùa, các kỳ lễ hội, các sự kiện lớn của quốc gia;
các chiến dịch truyền thông hưởng ứng các ngày phòng, chống dịch bệnh như Ngày
ASEAN phòng chống sốt xuất huyết (15/6), Ngày thế giới phòng, chống viêm gan
(28/7), Ngày thế giới phòng chống dại (28/9), Ngày thế giới phòng, chống dịch
(27/12), Ngày thế giới phòng, chống sốt rét (25/4)....
- Đa dạng hóa các loại hình truyền thông, bao gồm
truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội, phổ biến
kiến thức, truyền thông trực tiếp,... đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động
kinh tế, xã hội, hoang mang lo lắng để người dân phối hợp thực hiện tốt các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức hoạt động các số điện thoại đường dây
nóng của Ngành Y tế tiếp nhận và cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh và
các biện pháp phòng chống hiệu quả.
4. Công tác chuyên môn
4.1. Công tác kiểm soát dịch bệnh truyền nhiễm
- Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực hệ thống giám
sát dịch bệnh từ tỉnh đến cơ sở với mục tiêu phát hiện sớm, đáp ứng kịp thời
trước mọi diễn biến của dịch bệnh không để dịch bệnh lan rộng; tổ chức giám sát
dịch tễ thường quy và chủ động giám sát trọng điểm (COVID-19, cúm, sởi, sốt xuất
huyết, tay chân miệng,...) đặc biệt chú ý công tác giám sát tại các ổ dịch cũ
và địa bàn có nguy cơ cao.
- Theo dõi sát diễn biến tình hình dịch bệnh trên
thế giới, trong nước, tổ chức giám sát dịch chặt chẽ không để dịch bệnh xâm nhập,
lây lan, bùng phát trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý, giám sát, phát hiện sớm và điều
trị kịp thời các trường hợp mắc, nghi mắc bệnh truyền nhiễm. Đặc biệt lưu ý, ưu
tiên các nhóm đối tượng nguy cơ cao.
- Phát huy hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ
sở, cơ sở y tế tư nhân, y tế cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đặc biệt là
mạng lưới cộng tác viên phòng chống dịch trong việc phát hiện, thông tin, báo
cáo kịp thời ca bệnh, ổ dịch bệnh để tổ chức xử lý kịp thời, triệt để và huy động
sự tham gia của cộng đồng trong công tác phòng chống dịch bệnh.
- Đẩy mạnh công tác vệ sinh môi trường phòng chống
dịch bệnh tại cộng đồng, cơ sở giáo dục. Triển khai đầy đủ, nghiêm túc các quy
định về hướng dẫn quản lý chất thải, xử lý thi hài người tử vong do mắc bệnh
truyền nhiễm. Kiểm tra, giám sát đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm phòng chống
các bệnh lây qua đường tiêu hóa.
- Tăng cường phối hợp liên ngành và huy động cộng đồng
trong công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm. Kiện toàn và vận hành đội
đáp ứng nhanh tại các tuyến có đủ năng lực và trang thiết bị sẵn sàng thực hiện
xử lý ổ dịch, hỗ trợ tuyến dưới khi có dịch bệnh xảy ra.
- Đảm bảo đủ thuốc, trang thiết bị, oxy, vật tư,
hóa chất,... phục vụ công tác phòng chống dịch, chẩn đoán, cấp cứu, điều trị tại
các tuyến; sẵn sàng hỗ trợ tuyến dưới khi có dịch bệnh xảy ra.
- Các đơn vị thực hiện nghiêm các quy định về chế độ
thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm ban hành kèm theo Thông tư 54/2015/TT-BYT
ngày 28/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và các báo cáo khác theo quy định.
4.2. Công tác tiêm chủng
- Tăng cường công tác tiêm chủng thường xuyên, rà
soát kỹ lưỡng đối tượng, tổ chức tiêm vét các loại vắc xin trong tiêm chủng mở
rộng và triển khai vắc xin mới đảm bảo an toàn tiêm chủng.
- Tiếp tục triển khai tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19 đảm bảo an toàn, kịp thời theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Đẩy mạnh kiểm tra giám sát, nâng cao tỷ lệ tiêm
các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng đạt ít nhất 95% quy mô xã, phường, thị
trấn.
- Theo dõi, giám sát, tổng hợp, thực hiện việc chia
sẻ thông tin, phân tích các trường hợp tai biến nặng sau tiêm. Thực hiện việc
báo cáo, chia sẻ thông tin về các trường hợp tai biến nặng sau tiêm theo đúng
quy định của hệ thống quản lý quốc gia về vắc xin của Việt Nam (NRA).
4.3. Công tác điều trị, giảm thiểu diễn biến
nặng và tử vong
- Đảm bảo về nhân lực, trang thiết bị, vật tư, sinh
phẩm, phân tầng điều trị, thiết lập hệ thống hồi sức, chăm sóc, điều trị giảm tử
vong.
- Nâng cao hiệu quả việc quản lý, tư vấn, điều trị
cấp cứu kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, hạn chế đến mức thấp nhất
các trường hợp tử vong, biến chứng; ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong
quản lý, giám sát, điều trị bệnh truyền nhiễm; triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tăng cường triển khai tiêu chí bệnh viện an toàn
phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, bảo đảm hoạt động khám bệnh, chữa bệnh an
toàn.
- Tổ chức tốt hệ thống cấp cứu, điều trị bệnh nhân,
sẵn sàng khu vực cách ly, các đội cấp cứu lưu động; chú trọng đảm bảo công tác
kiểm soát nhiễm khuẩn quản lý chất thải, vệ sinh môi trường.
- Duy trì tập huấn điều trị bệnh truyền nhiễm tại
các đơn vị y tế.
5. Công tác kiểm tra, thanh tra
- Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật cho các bệnh
viện về phân tuyến điều trị, phân luồng khám bệnh, cách ly, triển khai các giải
pháp phòng chống lây nhiễm chéo trong bệnh viện.
- Các ngành, đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra,
giám sát việc mua bán động vật, gia súc, gia cầm; thành lập các đoàn công tác
liên ngành tăng cường kiểm tra công tác phòng chống dịch tại các huyện, thị xã,
thành phố; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh
môi trường, cung cấp nước sạch, ... cách ly và xử lý khi phát hiện trường hợp
nghi ngờ hoặc mắc bệnh theo quy định của Bộ Y tế.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng chống dịch bệnh
được đảm bảo từ Chương trình mục tiêu, ngân sách Trung ương, ngân sách địa
phương.
- Căn cứ diễn biến tình hình dịch bệnh trong năm, Sở
Y tế chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan, xây dựng dự
toán kinh phí đảm bảo công tác phòng, chống dịch trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Phối hợp các Sở, ban, ngành, chỉ đạo UBND các huyện,
thị xã, thành phố trong công tác truyền thông, triển khai thực hiện, kiểm tra,
giám sát công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
- Thực hiện các hoạt động giám sát dịch, xét nghiệm,
phát hiện sớm các ca bệnh, chủ động đáp ứng xử lý triệt để ổ dịch, không để lan
rộng và kéo dài tại cộng đồng. Tổ chức phân tuyến, thu dung, cấp cứu, điều trị
bệnh nhân, tránh lây nhiễm chéo trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; củng cố
các đội chống dịch cơ động, đội cấp cứu lưu động sẵn sàng tham gia, xử lý khống
chế dịch bệnh và hỗ trợ tuyến dưới.
- Duy trì hoạt động đường dây điện thoại nóng tại
các đơn vị khám bệnh, chữa bệnh để thường xuyên tư vấn, trao đổi thông tin về
chuyên môn, yêu cầu hỗ trợ khi cần thiết. Phối hợp tổ chức kiểm tra, thanh tra
và thống kê báo cáo tình hình dịch bệnh theo quy định.
- Phối hợp với các ngành chức năng tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các quyết định liên quan đến việc công bố dịch; ban bố
tình trạng khẩn cấp hoặc xây dựng kế hoạch diễn tập phòng chống dịch bệnh khi cần
thiết.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành xây dựng kế hoạch,
triển khai các biện pháp phòng chống dịch và thực hiện các hoạt động giám sát
trọng điểm bệnh truyền nhiễm đảm bảo hiệu quả, kịp thời.
- Đảm bảo đủ nhân lực, thuốc, oxy, vật tư, hóa chất
và các điều kiện cần thiết cho công tác phòng chống dịch bệnh.
- Căn cứ tình hình dịch bệnh trên địa bàn, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, chủ động tham mưu UBND tỉnh
chỉ đạo, triển khai công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm; dự toán kinh
phí triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch năm 2024 trình các cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 369/KH-UBND
ngày 16/11/2023 của UBND tỉnh về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy
sản năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tăng cường kiểm tra,
giám sát, phát hiện sớm và xử lý triệt để các ổ dịch bệnh động vật. Thông báo kịp
thời cho ngành Y tế để phối hợp các biện pháp phòng, chống dịch bệnh lây truyền
từ động vật sang người.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa
phương tổ chức việc tiêu độc khử trùng chuồng trại chăn nuôi, nơi tập trung
buôn bán gia súc, gia cầm và sản phẩm từ gia súc, gia cầm nhằm hạn chế tối đa sự
lưu hành của các mầm bệnh nguy hiểm trong môi trường có thể lây sang người.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các cơ quan
liên quan trong việc phòng, chống dịch từ động vật hoang dã, đặc biệt là nhóm động
vật có nguy cơ lây nhiễm cao với bệnh đậu mùa khỉ.
3. Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
Tăng cường giám sát triển khai các hoạt động đảm bảo
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Y tế tích cực triển khai
công tác phòng, chống dịch bệnh lây theo đường tiêu hóa. Triển khai hoạt động
phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục các sự cố về an toàn thực phẩm, điều tra,
giám sát ngộ độc thực phẩm trên địa bàn.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc hướng dẫn xử lý vệ
sinh môi trường tại vùng có dịch bệnh.
- Phối hợp với Sở Y tế, đồng thời chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị trực thuộc hướng dẫn và giám sát việc xử lý môi trường tại các khu
vực chôn cất người tử vong do bệnh truyền nhiễm.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Ninh,
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, thông tin kịp thời,
chính xác về diễn biến và phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Phối hợp với Sở Y tế tích cực triển khai công tác
thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình dịch
và các biện pháp phòng chống dịch, tổ chức tuyên truyền vào các giờ cao điểm,
cung cấp cho người dân thông tin về tình hình dịch bệnh trên địa bàn và các biện
pháp phòng chống để tạo được sự tiếp cận cao nhất cho người dân.
- Tuyên truyền nhằm tăng cường trách nhiệm thực hiện
các biện pháp vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, phòng chống dịch bệnh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các triển khai các hoạt động vệ sinh
phòng bệnh tại các cơ sở giáo dục, phối hợp với ngành Y tế tuyên truyền, thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh ở người và cách nhận biết sớm các dấu
hiệu bệnh.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục (đặc biệt là các trường
mẫu giáo, mầm non, nhóm trẻ gia đình) đảm bảo an toàn thực phẩm tại các bếp ăn
tập thể, cung cấp đủ nước uổng, bố trí đủ nước sạch và xà phòng, thường xuyên
làm vệ sinh môi trường tại trường học; phối hợp quản lý tốt sức khỏe học sinh,
cán bộ, giáo viên, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh, thông báo ngay cho cơ
quan y tế để được khám, điều trị kịp thời, kiên quyết không để dịch bệnh lây
lan trong trường học.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát triển khai công
tác phòng, chống dịch bệnh tại các cơ sở giáo dục, phối hợp chặt chẽ với các
đơn vị y tế phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sốt xuất huyết, tay chân
miệng và các dịch bệnh truyền nhiễm khác.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối hợp với ngành y tế
triển khai hiệu quả các kế hoạch tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ em, học sinh.
7. Công an tỉnh
- Tổ chức xác minh và xử lý nghiêm các trường hợp
tung tin không đúng về tình hình dịch bệnh, gây hoang mang trong cộng đồng.
- Phối hợp với ngành Y tế trong công tác xác minh,
truy vết các trường hợp bệnh nhóm A, bệnh mới nổi,... xâm nhập vào tỉnh Bắc
Ninh.
- Tổ chức thực hiện việc ổn định an ninh, trật tự
khi có trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm; phối hợp với ngành Y tế trong công tác
cách ly người bệnh theo đúng quy định.
8. Sở Tài chính
- Căn cứ chế độ, chính sách hiện hành và khả năng
cân đối ngân sách của tỉnh, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ban ngành liên quan
trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về phân cấp
ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
- Phối hợp, hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực
hiện các chế độ, chính sách cho cán bộ tham gia và công tác thanh, quyết toán
nguồn kinh phí.
9. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội
- Tăng cường tuyên truyền vận động cán bộ, công
nhân viên chức, người lao động và Nhân dân tích cực tham gia tiêm chủng theo
khuyến cáo của ngành Y tế.
- Tổ chức chiến dịch vệ sinh môi trường tại cơ
quan, đơn vị, diệt muỗi, lăng quăng (bọ gậy) phòng chống dịch bệnh sốt xuất huyết
và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm lây qua đường
hô hấp, tiêu hóa.
- Phối hợp với Ngành Y tế tổ chức tuyên truyền
trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, trong các thành
viên, hội viên của tổ chức trực thuộc, tích cực tham gia công tác phòng, chống
dịch bệnh trên địa bàn.
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức, giám sát việc thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống dịch bệnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Trưởng Ban Chỉ đạo phòng chống dịch các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền
nhiễm tại địa phương năm 2024. Chỉ đạo các ban, ngành liên quan, UBND các xã,
phường, thị trấn triển khai thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
tại địa phương; tuyên truyền tới các hộ gia đình và cộng đồng về các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng chống dịch, phân công
cụ thể nhiệm vụ cho các thành viên đảm bảo kinh phí cho phòng chống dịch bệnh tại
địa phương, đẩy mạnh công tác truyền thông và quản lý bệnh nhân, xử lý nguồn bệnh
tại cộng đồng.
- Huy động sự tham gia của các cấp ủy đảng, chính
quyền, các tổ chức chính trị tại địa phương phối hợp với ngành Y tế triển khai
hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm. Tổ chức tốt vệ sinh môi
trường, không để dịch bùng phát và lan rộng, giảm tối đa số ca chuyển nặng, tử
vong do mắc bệnh truyền nhiễm trên địa bàn quản lý./.
PHỤ LỤC:
DỰ BÁO TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2024
TT
|
Tên bệnh
|
Dự báo dịch bệnh
2024
|
Cơ sở ước tính,
dự báo
|
Thế giới
|
Trong nước
|
Bắc Ninh
|
Tác nhân
|
Đường lây
|
Miễn dịch cộng
đồng
|
Vắc xin, biện
pháp phòng bệnh đặc hiệu
|
Yếu tố nguy cơ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
Dịch COVID-19
|
Tình hình dịch được kiểm soát, quản lý bền vững.
|
Dịch có xu hướng giảm mạnh cả số mắc và số tử vong.
Từ đầu vụ dịch đến 19/11/2023 ghi nhận 772 triệu ca mắc, 6 triệu ca tử vong.
Hiện tại tỷ lệ dương tính với SARS-CoV2 trung bình trên thế giới chỉ là 8%
trong những tuần gần đây. Các biến thể đáng quan tâm (VOIs) gồm XBB.1.5,
XBB.1.16, EG.5 and BA.2.86 - JN.1; các biến thể được theo dõi gồm DV.7, XBB,
XBB.1.9 1, XBB.1.9.2 and XBB.2.3.
|
- Từ 01/01/2023 đến 15/12/2023, khu vực miền Bắc
ghi nhận tổng cộng 70.531 ca, giảm mạnh so với các năm trước đây, chỉ chiếm
0,9% tổng số ca ghi nhận từ đầu dịch tới nay (7.867.757 ca).
- Số mắc ghi nhận cao trong tháng 4 và tháng
5/2023 (chiếm 85,2% tổng số mắc cả năm), sau đó giảm nhanh và giảm nhiều vào
các tháng tiếp theo. Trong 3 tháng cuối năm số ca mắc chỉ dưới 500 ca/tháng.
|
- Tại tỉnh Bắc Ninh từ 1/1/2023 đến ngày 13/12/2023,
toàn tỉnh ghi nhận 3.638 ca mắc, 01 ca tử vong.
- Tính đến ngày 30/11/2023, toàn tỉnh đã sử dụng
hết số vắc xin COVID-19.
- Kết quả tiêm chủng: Toàn tỉnh đã triển khai
tiêm 4.495.248 liều vắc xin cho các đối tượng người dân từ 5 tuổi trở lên sinh
sống và làm việc trên địa bàn.
|
Vi rút SARS-CoV-2.
|
Chủ yếu qua giọt bắn đường hô hấp
|
Đã có miễn dịch cộng đồng nhờ tỷ lệ bao phủ vắc
xin cao.
|
Có vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu đã được sử
dụng tại Việt Nam
|
- Giám sát đã ghi nhận các biến thể của vi rút
SARS-CoV-2 cho thấy đang lưu hành bốn biến thể của Omicron gồm XBB.1.9 (4 chủng),
XBB.1.16 (2 chủng), BA.2.75 (1 chủng), BA.2.86.1 (1 chủng). Chỉ duy nhất EG.5
là biến thể phổ biến nhất được ghi nhận tại 89 quốc gia nhưng vẫn chưa được
phát hiện tại Việt Nam.
- Có tâm lý chủ quan, không thực hiện quy định về
phòng, chống dịch.
- Ca tử vong tập trung chủ yếu ở người cao tuổi,
người có bệnh nền chưa tiêm đủ vắc xin.
|
2
|
Ebola
|
Có nguy cơ xâm nhập vào Việt Nam
|
Ebola được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1976 tại
Zaire. Đợt bùng phát Ebola lớn nhất là đợt bùng phát Zaire ebolavirus năm
2014-2016. Tổng cộng có 28.646 ca nhiễm và 11.323 ca tử vong được báo cáo ở
10 quốc gia.
|
Chưa ghi nhận trường hợp mắc
|
Chưa ghi nhận trường hợp mắc
|
Vi rút Ebola
|
Qua tiếp xúc
|
Chưa có miễn dịch cộng đồng.
|
Đã có vắc xin trên thế giới, chưa có thuốc điều
trị đặc hiệu.
|
Người nhập cảnh từ vùng có dịch
|
3
|
MERS- CoV
|
Có nguy cơ xâm nhập vào Việt Nam
|
Tiếp tục ghi nhận tại các nước khu vực Trung
Đông.
|
Chưa ghi nhận trường hợp mắc
|
Chưa ghi nhận trường hợp mắc
|
Vi rút MERS-CoV
|
Qua tiếp xúc, chủ yếu từ lạc đà sang
|
Chưa có miễn dịch cộng đồng.
|
Chưa có vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu.
|
Người nhập cảnh từ vùng có dịch
|
4
|
Cúm gia cầm độc lực cao gây bệnh cho người
|
Trong mùa đông - xuân và mùa lễ hội, có nguy cơ
xuất hiện cúm A(H7N9) xâm nhập; dịch cúm A(H5N1), cúm A(H5N6) trên các đàn
gia cầm tại một số tỉnh, thành phố, nguy cơ lây bệnh cho người.
|
Năm 2023 thế giới ghi nhận 12 trường hợp nhiễm cúm
A/H5N1 trên người trong đó 3 ca tử vong tại Campuchia (6/3), Trung Quốc
(1/0), Chi-lê (1/0), Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (4/0). Trong năm Trung Quốc
cũng ghi nhận một số ca nhiễm các chủng cúm A/H5N6, A/H3N8, A/H7N4.
|
Không ghi nhận trường hợp mắc cúm A(H5N1), cúm
A(H5N6), cúm A(H7N9) trên người. Tuy nhiên vẫn ghi nhận các ổ dịch cúm
A(H5N1), cúm A(H5N6) trên các đàn gia cầm tại một số tỉnh, TP.
|
Không ghi nhận trường hợp mắc cúm A(H5N1), cúm
A(H5N6), cúm A(H7N9) trên người.
|
Có nguy cơ biến chủng và tái tổ hợp.
|
Từ gia cầm sang người
|
Chưa có miễn dịch cúm A(H7N9) và cúm A(H5N6)
trong cộng đồng do chưa có trường hợp mắc.
|
Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Chưa có vắc xin
sử dụng ở Việt nam.
|
- Chưa kiểm soát được dịch bệnh trên gia cầm.
- Xảy ra dịch cúm trên gia cầm.
- Thói quen sử dụng, tiếp xúc với gia cầm, sản phẩm
gia cầm bị bệnh.
Giao lưu với vùng có dịch.
|
5
|
Tả
|
Có nguy cơ xâm nhập từ các quốc gia lưu hành dịch
bệnh
|
Đến hết tháng 10/2023, 775.522 mắc bệnh tả, trong
đó có 4.773 tử vong, đã được báo cáo trên toàn thế giới. Tuy số mắc giảm,
nhưng số tử vong tăng gấp gần 3 lần cùng kỳ 2022 (1.186.159 / 1.753). Trong
những tháng gần đây, dịch tả ghi nhận chủ yếu tại Tây Phi và Đông và Nam Á
(Philippin, Ấn Độ, Afghanistan, Pakistan, Yemen,...). Dịch cũng đã được báo
cáo ở các khu vực phía đông và phía nam châu Phi, một số khu vực ở Trung Đông
và ở hai quốc gia ở châu Mỹ.
|
Năm 2007-2011 liên tục ghi nhận trường hợp bệnh,
từ năm 2012 đến nay không ghi nhận ca mắc
|
Chưa ghi nhận trường hợp mắc
|
Có hai týp gây bệnh chủ yếu tại Việt Nam là Ogawa
và Inaba.
|
Đường tiêu hóa, thông qua thực phẩm và nguồn nước
nhiễm bẩn
|
Thời gian tồn tại miễn dịch ngắn.
|
Có vắc xin, hiệu lực bảo vệ thấp 70%, miễn dịch tồn
tại ngắn 6 tháng. Có kháng sinh đặc hiệu.
|
- Quản lý nước sinh hoạt, phân chưa tốt. Không
đàm bảo an toàn thực phẩm.
- Tập quán ăn, uống mất vệ sinh của một số bộ phận
dân cư.
|
6
|
Tay chân miệng
|
Lưu hành, gia tăng cục bộ tại một số tỉnh, thành
phố trọng điểm. Tỷ lệ tử vong duy trì ở mức thấp so với các nước trong khu vực.
|
Trong những năm gần đây, các nước trong khu vực
tiếp tục ghi nhận tỷ lệ mắc cao.
|
Tính đến 18/12/2023, KVMB ghi nhận tổng số 13.536
ca mắc TCM, cao hơn 77% so với cùng kỳ 2022(7.654 ca).
- Không ghi nhận tử vong.
|
Lũy tích từ đầu năm đến 13/12/2023 ghi nhận 955
ca mắc, 07 ổ dịch. Không ghi nhận ca tử vong do Tay chân miệng.
|
Nhiều týp vi rút. Bệnh tay chân miệng lưu hành tại
Việt Nam chủ yếu do chủng Enterovirus 71 (EV71) và Coxsackie A16
|
Đường tiêu hóa, thông qua thực phẩm và tiếp xúc với
vật dụng nhiễm bẩn.
|
- Không có miễn dịch chéo.
- Tỷ lệ mắc cao ở trẻ dưới 5 tuổi.
|
- Chưa có vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu.
- Chưa có biện pháp phòng bệnh đặc hiệu.
|
- Mầm bệnh lưu hành rộng rãi trong cộng đồng. Tỷ
lệ người lành mang trùng 71% các ổ dịch, thời gian thải trùng dài tới 6 tuần.
- Thói quen rửa tay hợp vệ sinh thấp. Tỷ lệ người
lớn, người chăm sóc trẻ mang trùng cao.
|
7
|
Sốt xuất huyết
|
Lưu hành cao, có tính chu kỳ, nguy cơ lưu hành
cao ở các tỉnh miền Nam, miền Trung, Tây nguyên, đồng bằng, trung du Bắc bộ.
|
Ca mắc có xu hướng tăng so với năm 2022 tại khu vực
Tây Thái Bình Dương. Campuchia ghi nhận 27.903 ca mắc, 39 ca tử vong tăng
178% so với năm 2022. Lào ghi nhận 30.998 ca mắc, 20 ca tử vong tăng 9,3%.
Malaysia ghi nhận 108.429 ca mắc, 82 ca tử vong tăng 92,6%.
|
- Tổng số ca mắc SXHD tính đến hết ngày
14/12/2023 tại khu vực Miền Bắc là 57.245 ca mắc và 08 ca tử vong. So với
cùng kỳ năm 2022 số ca mắc tăng 65% (34.612 ca mắc), tuy nhiên số ca tử vong
lại giảm 09 ca (17 ca).
- Hà Nội ghi nhận 36.912 ca mắc SXHD cao nhất
trong khu vực và chiếm tới 64,5% tổng số ca mắc của khu vực miền Bắc
|
Đến 18/12/2023 đã ghi nhận 2196 trường hợp mắc
cao nhất từ trước đến nay và 48 ổ dịch.
|
Có 4 týp gây bệnh D1, D2, D3, D4. (chủ yếu vẫn là
D1, D2)
|
Do muỗi truyền
|
Miễn dịch bền vững theo týp, không có miễn dịch
chéo.
|
- Vắc xin chưa được sử dụng rộng rãi.
- Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
|
- Tích trữ nước sinh hoạt. Mưa nhiều, nhiệt độ
tăng.
- Đô thị hóa mạnh tạo các ổ bọ gậy nguồn. Di cư
nhiều.
- Vệ sinh môi trường còn nhiều tồn tại.
Các hoạt động can thiệp, phòng chống chủ động bị
gián đoạn trong thời gian có dịch COVID-19
|
8
|
Chikungunya
|
Bệnh hiện ghi nhận rải rác tại khu vực phía Nam
và nhiều khả năng trở thành bệnh lưu hành thời gian tới
|
Dịch bệnh ghi nhận tại nhiều quốc gia, khu vực
trên thế giới
|
Đã ghi nhận tại 1 tỉnh Tây Nam bộ ở miền Nam
|
Chưa ghi nhận trường hợp mắc
|
Vi rút Chikungunya
|
Do muỗi Aedes truyền
|
Chưa có miễn dịch.
|
Chưa có vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu
|
|
9
|
Zika
|
Bệnh lưu hành tại Việt Nam, ghi nhận rải rác tại
1 số tỉnh, thành phố khu vực
|
Dịch bệnh ghi nhận tại nhiều quốc gia, khu vực
trên thế giới.
|
Đã ghi nhận tại khu vực miền Nam, miền Trung và
Tây Nguyên.
|
Chưa ghi nhận trường hợp mắc
|
Có liên hệ mật thiết với chủng vi rút Zika châu
Á.
|
Do muỗi truyền Aedes
|
Chưa có miễn dịch.
|
Chưa có vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu.
|
|
10
|
Cúm
|
Bệnh lưu hành tại Việt Nam
|
Trên toàn cầu, số ca bệnh cúm gia tăng do sự gia
tăng ở các vùng ôn đới phía Bắc bán cầu, bao gồm các khu vực ở Châu Âu và
Trung Á, Bắc Mỹ, Đông và Tây Á. Cúm A/H1N1/09 đại dịch và A/H3N2 luân phiên
chiếm ưu thế (khoảng 80% số mẫu dương tính), cúm B chiếm khoảng 20% số mẫu
dương tính.
|
- Hàng năm ở Việt Nam trung bình có trên 800.000
người mắc cúm, số mắc thường gia tăng vào các thời điểm giao mùa.
|
- Không phát hiện ca mắc cúm A(H5N1) và cúm
A(H7N9).
- Đến ngày 18/12/2022 đã ghi nhận 1489 ca mắc
|
- Các chủng vi rút cúm A, B, C...
|
- đường hô hấp thông qua các giọt nhỏ nước bọt
hay dịch tiết mũi họng do hắt hơi, ho khạc
|
- Chưa có miễn dịch.
|
- Đã có vắc xin phòng cúm
|
- Các chủng vi rút biến đổi hàng năm.
|
11
|
Dại
|
- Bệnh lưu hành tại Việt Nam, ghi nhận rải rác tại
1 số tỉnh, thành phố khu vực
|
- Bệnh dại hiện diện khắp nơi trên thế giới, đặc biệt
ở châu Á, châu Phi và Nam Mỹ do nhiều loại động vật có vú gây ra: Chó, mèo,
dơi, cáo, gấu trúc, chồn hôi, cầy mangut, trong đó 99% người mắc bệnh dại bị
lây nhiễm từ chó nhà.
|
Năm 2023, cộng dồn đến hết tuần 50, cả nước ghi
nhận 80 trường hợp tử vong do bệnh dại tại 30/63 tỉnh, tăng 11 trường hợp so
với cùng kì năm 2022 (69 ca).
|
Tính đến tuần 50 năm 2023, chưa ghi nhận trường hợp
mắc Dại trên địa bàn tỉnh.
|
- Vi rút dại
|
- Ở động vật nhiễm bệnh dại sẽ truyền vi rút sang
người hoặc động vật khác qua vết cắn hoặc vết cào xước...
|
- Chưa có miễn dịch.
|
- Đã có vắc xin và huyết thanh kháng dại.
|
- Chưa tiêm phòng được 100% cho đàn chó mèo trên
địa bàn.
- Người mắc lên cơn dại thì tỷ lệ tử vong 100%,
hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
|
12
|
Đậu mùa khỉ
|
Nguy cơ dịch bệnh diễn biến phức tạp.
|
- Đến ngày 31/10/2023, đã ghi nhận 91.788 ca mắc
tại 116 quốc gia, trong đó có 167 trường hợp tử vong. Số mắc cao nhất được
báo cáo ở Châu Âu và Châu Mỹ. Tuy nhiên trong 6 tháng gần đây, số mắc cao nhất
ghi nhận tại khu vực Tây Thái Bình Dương.
- Tháng 5/2023, WHO tuyên bố chấm dứt tình trạng
khẩn cấp toàn cầu vì Đậu mùa khỉ.
|
Đến 31/10/2023, Việt Nam ghi nhận 56 trường hợp
nhiễm bệnh Đậu mùa khỉ (Mpox), bao gồm 2 ca nhập cảnh vào năm 2022. Đặc biệt
từ đầu tháng 7/2023 đến nay, Việt Nam liên tục ghi nhận các trường hợp ca bệnh.
Các trường hợp bệnh đã được ghi nhận tại 07 tỉnh/thành phố: TP. Hồ Chí Minh
(46), Lâm Đồng (2), Long An (2), Bình Dương (1), Đồng Nai (Ị), Tây Ninh (1),
Cần Thơ (1).
|
Chưa ghi nhận ca mắc/nghi mắc đậu mùa khỉ.
|
Vi rút gây bệnh đậu mùa khỉ
|
Tiếp xúc trực tiếp gần, lây qua vết thương hở, dịch
cơ thể, giọt bắn lớn của đường hô hấp và qua tiếp xúc với các vật dụng, đồ
dùng nhiễm mầm bệnh
|
- Chưa có miễn dịch.
|
- Đã có vắc xin phòng bệnh đậu mùa khi tuy nhiên
chưa được sử dụng rộng rãi.
|
- Nguy cơ bùng phát cao do giao lưu thương mại,
chưa có vắc xin, chưa có miễn dịch cộng đồng.
|