ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 10 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN
NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Dược số
34/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Dược;
Căn cứ Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 4813/BYT-QLD ngày 22/7/2014 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến
lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030:
Căn cứ Quyết định số 2614/QĐ-BYT
ngày 16/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc ban hành “Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt
Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số
68/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ”:
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 123/TTr-SYT ngày 16/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế
hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát
triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Kon Tum (gọi tắt là Kế hoạch),
với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
1.1. Cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu
phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh với chất lượng đảm bảo,
giá cả hợp lý; phù hợp với cơ cấu bệnh tật, đáp ứng kịp thời yêu cầu về an
ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và các nhu cầu khẩn cấp khác.
1.2. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thuốc
theo tên generic, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu với tiêu chuẩn đạt GMP trên
địa bàn tỉnh, thuốc sản xuất đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý; phát huy thế mạnh,
tiềm năng nguồn dược liệu có sẵn để sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược liệu.
1.3. Phát
triển ngành Dược của
tỉnh theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa; tiếp tục mở rộng, phát triển hệ
thống phân phối, cung ứng thuốc hiện đại, chuyên nghiệp và tiêu chuẩn hóa.
1.4. Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn
và hiệu quả; đẩy mạnh hoạt động dược lâm sàng, cảnh giác dược. Quản lý chặt chẽ
các khâu từ sản xuất, bảo quản, lưu thông phân phối và sử dụng thuốc.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời
thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý các loại thuốc theo cơ cấu bệnh tật tương ứng
với từng giai đoạn phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an
toàn. Chú trọng cung ứng thuốc cho đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, đồng
bào dân tộc thiểu số, người nghèo, vùng sâu, vùng xa. Thực hiện công bằng xã hội
trong cung ứng thuốc.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2020
a) Phấn đấu 100 % thuốc được cung ứng
kịp thời cho nhu cầu phòng bệnh, khám chữa bệnh, phòng chống thiên tai, dịch bệnh
và các nhu cầu khẩn cấp khác.
b) Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy
chiết xuất, chế biến dược liệu, sản xuất thuốc generic, thuốc đông y và thuốc từ
dược liệu.
c) Xây dựng quy hoạch tổng thể vùng trồng dược liệu tỉnh Kon Tum, diện
tích từ 100 ha đến 200 ha với 30 loài cây có hiệu quả chữa bệnh và giá trị kinh
tế cao tại địa bàn các huyện: Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Kon Plong, Kon Rẫy và thành
phố Kon Tum.
d) Tăng tỷ lệ sử dụng thuốc sản
xuất trong nước/tổng số tiền thuốc
sử dụng tại các cơ sở phòng bệnh, khám chữa bệnh công lập, phấn đấu đến năm
2020 đạt được các chỉ số sau:
- Đối với Bệnh viện tuyến tỉnh sử dụng thuốc sản
xuất trong nước đạt 60% (tăng bình quân 2% - 2,5%/năm).
- Đối với bệnh viện tuyến huyện sử
dụng thuốc sản xuất trong nước đạt 75% (tăng
bình quân 3%/năm).
- Trạm Y tế tuyến xã, Phòng khám
Đa khoa khu vực sử dụng thuốc sản xuất
trong nước đạt 80% trở lên (tăng bình quân 1,5-2%/năm).
Trong đó, tiền sử dụng thuốc từ dược
liệu, thuốc đông y, thuốc sản xuất từ dược
liệu chiếm 25 - 30%.
đ) Cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt
tiêu chuẩn GMP và GDP và GPP: 100% cơ sở
bán buôn thuốc đạt nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc” (GDP); 100% nhà
thuốc, quầy thuốc, đại lý thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà
thuốc” (GPP); Trung tâm Kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt phòng kiểm
nghiệm” (GLP); 100% Bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế có giường bệnh có kho
thuốc đủ điều kiện bảo quản theo nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
(GSP) được cấp giấy chứng nhận đạt GSP.
e) 100% Bệnh viện có phần mềm quản
lý thuốc đến các khoa lâm sàng và cận lâm sàng.
f) 100% Bệnh viện tuyến huyện trở
lên có dược sĩ đại học; 100% Phòng khám Đa khoa khu vực và Trạm Y tế tuyến xã
có dược sĩ trung cấp quản lý thuốc; 40% Bệnh
viện tuyến tỉnh có bộ phận dược lâm sàng; 30% Bệnh viện tuyến huyện có hoạt động
dược lâm sàng.
g) Đạt tỷ lệ 01 dược sĩ/1 vạn dân (theo
quy định của Bộ Y tế là 2,5 dược sĩ/1 vạn dân).
2.3. Mục tiêu định hướng đến
năm 2030
- Mở rộng diện tích nhà máy sản xuất
thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. Phấn đấu thuốc sản xuất trong
tính đến năm 2030 dự kiến đạt 200 tỷ đồng/năm, trong đó thuốc sản xuất từ dược
liệu chiếm tỷ lệ 30% - 35%.
- Đầu tư mở rộng diện tích các vùng
nuôi trồng dược liệu từ 200ha lên 300ha, đặc biệt diện tích nuôi trồng dược liệu
có hiệu quả chữa bệnh và có giá trị kinh tế cao mà tỉnh Kon Tum có thế mạnh về
nuôi trồng và cung cấp các loại dược liệu quý như: Sâm Ngọc Linh, Đắng Sâm, Trinh Nữ Hoàng Cung...
- Hệ thống kiểm nghiệm, phân phối
thuốc, công tác dược lâm sàng, thông tin thuốc phấn đấu bằng các tỉnh trong khu
vực Tây Nguyên.
- Các cơ sở phòng bệnh, khám chữa
bệnh chủ yếu sử dụng thuốc sản xuất trong
nước để phòng bệnh, chữa bệnh; 100% cơ sở kiểm nghiệm, bảo quản, phân phối và sử
dụng thuốc đạt các nguyên tắc, tiêu chuẩn GPs; 50 % bệnh viện có tổ chức bộ phận dược lâm sàng.
3. Các hoạt
động và giải pháp thực hiện
3.1. Củng cố mở rộng phát triển mạng
lưới cung ứng, sản xuất thuốc: Phát triển mạng lưới cung ứng từ tỉnh, huyện đến
các xã, phường, thị trấn. Phấn đấu đến năm 2020, bình quân 1.500 - 2.000 dân có
01 điểm bán thuốc; đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn có
tối thiểu 02 điểm bán lẻ thuốc. Đầu tư, hỗ trợ phát
triển mạng lưới cung ứng thuốc cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
có điều kiện đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, bảo đảm cho mọi người được
hưởng dịch vụ về cung ứng thuốc, công bằng về thuốc, nhất là thuốc thiết yếu và
thuốc chủ yếu trong việc phòng bệnh, chữa bệnh.
3.2. Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực được: Xây dựng cơ chế chính sách đào tạo nguồn nhân lực dược, thu hút,
tuyển dụng đội ngủ cán bộ được đủ về số lượng, có chất lượng đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
3.3. Bảo đảm chất lượng thuốc,
tăng cường công tác thông tin thuốc và dược lâm sàng: Đầu tư, hiện đại hóa các
trang thiết bị, kỹ thuật chuyên môn, nhằm đáp ứng được các tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng thuốc, thực hiện tốt
nhiệm vụ kiểm tra, xác định chất lượng
thuốc, kịp thời phát hiện thuốc giả, thuốc kém chất lượng; cung cấp thông tin về
thuốc đầy đủ, chính xác và kịp thời cho cán bộ y tế và người bệnh.
3.4. Bảo đảm đủ thuốc thiết yếu, sử
dụng thuốc hợp lý, an toàn có hiệu quả: Cung ứng đầy đủ và kịp thời thuốc thiết
yếu có chất lượng cho nhu cầu phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh; bảo đảm sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.
3.5. Tăng cường sử dụng thuốc sản
xuất trong nước: Cung cấp kịp thời các
thông tin về năng lực sản xuất thuốc, chất lượng thuốc nhằm thực hiện cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”.
3.6. Phát triển thuốc y học cổ
truyền: Quy hoạch phát triển mở rộng vùng nuôi trồng cây, con làm thuốc, bảo hộ,
bảo tồn nguồn gen và phát triển những loài dược liệu quý hiếm có hiệu quả điều
trị bệnh và giá trị kinh tế cao trên địa bàn tỉnh. Khai thác, sử dụng có hiệu
quả nguồn dược liệu.
3.7. Về hợp tác và hội nhập quốc tế:
Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về dược, tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm,
năng lực quản lý của các tổ chức quốc tế, các nước tiên tiến để phát triển
ngành Dược của tỉnh trong môi trường tốt nhất.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đoàn thể liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai các hoạt động, giải pháp thực hiện Chiến lược
quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo nội dung đã được phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan soát và hệ thống hóa các văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực dược, tham mưu cụ thể
hóa một số văn bản phù hợp với điều kiện đặc thù của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng
kế hoạch đào tạo, tuyển dụng nhân lực dược có trình độ, năng lực đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Trên cơ sở nội dung đã được phê
duyệt, ban hành Kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện; làm đầu mối tổng hợp, sơ kết,
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, báo
cáo theo quy định.
2. Sở Công Thương
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên
tiến trong việc sản xuất, nuôi trồng, sản xuất chế biến dược liệu, sản phẩm thuốc
đông y có chất lượng cao.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc và nuôi trồng dược liệu
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, thông qua các chương trình xúc tiến
thương mại. phối hợp tìm kiếm nhà đầu tư có đủ năng lực thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách nhằm
huy động các nguồn lực đầu tư để phát triển sản xuất thuốc, phát triển vùng nuôi
trồng dược liệu trên địa bàn tỉnh, tích cực vận động thu hút đầu tư và tạo điều
kiện thuận lợi khuyến khích các tổ chức,
cá nhân đăng ký đầu tư vào lĩnh vực dược.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch
phân vùng, địa bàn nuôi trồng, bảo tồn và phát triển
dược liệu, đặc biệt là vùng nuôi trồng dược liệu quý hiếm.
5. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y
tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
bố trí kinh phí phù hợp khả năng ngân sách địa phương và theo đúng quy định hiện
hành.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi chủ trương, chính sách về Chiến lược phát triển ngành
Dược Việt Nam trên địa bàn tỉnh; kiểm soát chặt chẽ các thông tin về thuốc
trong việc thông tin, quảng cáo, tổ chức hội thảo sự kiện về thuốc chữa bệnh
cho người.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Tích cực tham gia, tuyên
truyền vận động; theo dõi, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ để phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
liên quan trong việc quy hoạch phát triển
ngành Dược, ưu tiên quỹ đất cho xây dựng nhà máy sản xuất thuốc; ưu tiên bố trí giao đất, giao rừng cho các dự án phát
triển dược liệu, đặc biệt vùng nuôi trồng bảo tồn, phát triển dược liệu quý hiếm.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ:
- Bộ Y tế;
- Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Kim Đơn
|