BỘ Y TẾ
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 799/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 03 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TỐT THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Bộ Y tế;
Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Nghị định 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật Dược;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Đào tạo, Cục trưởng Cục Quản lý Dược
và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng
”.
Điều 2. Giao
cho Ông (Bà) Vụ trưởng Vụ Khoa học và Đào tạo phối hợp cùng các Vụ/Cục có liên
quan chịu trách nhiệm tổ chức phổ biến, hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện, triển khai Hướng dẫn này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các
Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ-Bộ Y tế, Tổng Cục trưởng, Cục
trưởng các Cục, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ
trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|
HƯỚNG
DẪN
THỰC
HÀNH TỐT THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 799/2008/QĐ-BYT ngày 07 tháng 3 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Chương 1:
QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều
chỉnh
Văn bản này hướng dẫn về việc chuẩn bị
hồ sơ, đề cương nghiên cứu, thẩm định, phê duyệt, tổ chức triển khai, theo dõi,
giám sát và kiểm tra các nghiên cứu thử nghiệm thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam
phù hợp với Hướng dẫn thực hành tốt thử nghiệm lâm sàng của Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO- World Health Organization) và Hội nghị Quốc tế về hài hòa các yêu
cầu kỹ thuật đối với đăng ký dược phẩm sử dụng cho người (ICH- International
Conference on Hamonization of Technical Requiments for Registration of
Pharmaceuticals for Human use), tuân thủ các quy định của luật pháp hiện hành
của Việt Nam.
2. Đối tượng
áp dụng
Hướng dẫn này áp dụng cho tất cả các
tổ chức, cá nhân có liên quan tới hoạt động nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng
tại Việt nam.
3. Giải thích
từ ngữ
Các thuật ngữ trong Hướng dẫn này được
hiểu như sau:
Thử thuốc trên lâm
sàng
Thử thuốc trên lâm sàng là hoạt động
khoa học nghiên cứu thuốc trên người nhằm xác minh hiệu quả lâm sàng, nhận
biết, phát hiện phản ứng có hại do tác động của sản phẩm nghiên cứu; khả năng
hấp thu, phân bố, chuyển hoá, thải trừ của sản phẩm đó, xác định sự an toàn và
hiệu quả của thuốc.
Thuật ngữ thử nghiệm lâm sàng thuốc và
thử thuốc trên lâm sàng là đồng nghĩa với nhau. Sau đây trong tài liệu này dùng
thống nhất là thử thuốc trên lâm sàng.
Thực hành tốt thử
thuốc trên lâm sàng
Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng
là một tài liệu hướng dẫn mang tính chuẩn mực quốc tế nhằm hướng dẫn về thiết
kế, tiến hành, thực hiện, theo dõi, giám sát, kiểm định, ghi chép, phân tích,
báo cáo và đánh giá nghiệm thu các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng cho Chủ
nhiệm đề tài, nghiên cứu viên, nhà tài trợ, các cơ quan quản lý, các hội đồng
xét duyệt về đạo đức và khoa học.
Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng
nhằm bảo đảm độ tin cậy, tính chính xác của các dữ liệu được báo cáo và sự chấp
nhận mang tính quốc tế đối với các kết quả thử thuốc trên lâm sàng, đồng thời
bảo đảm sự an toàn, quyền được bảo mật của các đối tượng nghiên cứu trong các thử
thuốc trên lâm sàng.
Cụm từ thực hành tốt thử thuốc trên
lâm sàng hoặc thực hành lâm sàng tốt là đồng nghĩa và đều được dịch từ cụm từ
“Good Clinical Practice - GCP” trong tiếng Anh, trong Hướng dẫn này được gọi
thống nhất là thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.
Chủ nhiệm đề tài
Chủ nhiệm đề tài là người chịu trách
nhiệm tiến hành nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng tại nơi thử nghiệm. Nếu
nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng được tiến hành bởi nhiều người thì người
đứng đầu chịu trách nhiệm chính trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng được
gọi là chủ nhiệm đề tài.
Bên cạnh chủ nhiệm đề tài còn có các
cộng tác viên, bao gồm những nhà chuyên môn và các cộng tác viên khác chịu sự
phân công, điều hành, giám sát của chủ nhiệm đề tài để tiến hành các quy trình
nghiên cứu liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng.
Cơ quan chủ trì đề
tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng)
Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận
thử thuốc trên lâm sàng) là các cơ sở y tế có chức năng nghiên cứu khoa học, đủ
điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất cho việc thử thuốc trên lâm sàng, được Bộ
Y Tế thẩm định và cho phép. Là cơ quan chịu trách nhiệm chính về pháp lý liên
quan đến toàn bộ quá trình thử thuốc trên lâm sàng.
Bên cạnh Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ
chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) có thể còn có một số cơ quan phối hợp nghiên
cứu nếu cần thiết. Cơ quan phối hợp nghiên cứu là cơ quan chỉ chịu trách nhiệm
trong từng giai đoạn hoặc từng nội dung nhất định của quy trình nghiên cứu thử
thuốc trên lâm sàng theo sự phân công của Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận
thử thuốc trên lâm sàng).
Tổ chức, cá nhân có
thuốc thử trên lâm sàng
Tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm
sàng là những tổ chức, cá nhân có chức năng nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu,
xuất khẩu, phân phối thuốc có nhu cầu thử sản phẩm của mình trên lâm sàng.
Nhà tài trợ
Nhà tài trợ là một cá nhân, công ty,
cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm hỗ trợ tài chính cho nghiên cứu thử thuốc
trên lâm sàng.
Hội đồng đạo đức
trong nghiên cứu y sinh học
Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y
sinh học (còn được gọi là Hội đồng đạo đức độc lập - Independent Ethics
Committee-IEC sau đây gọi là Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu) là một hội đồng
được thành lập ở cấp địa phương hoặc cấp quốc gia. Thành phần hội đồng gồm các
nhà khoa học, chuyên gia về y tế và các thành viên khác. Hội đồng có nhiệm vụ
đánh giá, thẩm định về khía cạnh khoa học chuyên ngành của các đề cương nghiên
cứu thử thuốc trên lâm sàng, xem xét những vấn đề liên quan đến sự tham gia tự
nguyện của đối tượng nghiên cứu nhằm bảo đảm sự an toàn, quyền lợi và sức khoẻ
của đối tượng tham gia thử thuốc trên lâm sàng, đưa ra các ý kiến chấp thuận
hoặc không chấp thuận đối với các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng.
Hồ sơ sản phẩm
Hồ sơ sản phẩm (Investigator’s
brochurs - IB) là tài liệu về các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng
của sản phẩm nghiên cứu được thể hiện dưới dạng cô đọng, đơn giản, xác thực và
không có tính quảng bá, cung cấp cho Chủ nhiệm đề tài và những người khác tham
gia vào thử nghiệm những thông tin cần thiết về các đặc tính của sản phẩm và
các quy trình theo dõi an toàn cho phép bác sỹ lâm sàng hoặc Chủ nhiệm đề tài
hiểu và tự cân nhắc về lợi ích và nguy cơ rủi ro của thử nghiệm được đề xuất.
Quy trình thao tác
chuẩn
Quy trình thao tác chuẩn (hoặc quy
trình chuẩn hoặc quy trình điều hành chuẩn – Standard Operation Proceduce- SOP)
là văn bản do chính các đơn vị xây dựng quy định những hoạt động, thao tác
thống nhất nhằm đạt được sự đồng nhất khi thực hiện.
Giám sát, kiểm tra, thanh tra
Giám sát là hoạt động theo dõi quá
trình thử thuốc trên lâm sàng và bảo đảm rằng thử nghiệm được tiến hành, được
ghi chép và báo cáo phù hợp với đề cương nghiên cứu, với quy trình thao tác
chuẩn, với Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng và phù hợp với các
quy định đang được áp dụng.
Giám sát viên là một người được chỉ
định bởi nhà tài trợ hoặc bởi Chủ nhiệm đề tài theo hợp đồng hoặc của cơ quan
quản lý trong những trường hợp cụ thể. Giám sát viên có trách nhiệm giám sát và
báo cáo quá trình thử thuốc trên lâm sàng, thẩm tra số liệu và các kết quả
nghiên cứu.
Kiểm tra là hoạt động của cơ quan quản
lý dựa trên việc xem xét, đánh giá các tài liệu, báo cáo nhằm xem xét việc tuân
thủ quy trình nghiên cứu theo đề cương.
Thanh tra là sự kiểm tra chính thức
của các cơ quan quản lý có liên quan nhằm mục đích thẩm tra sự tuân thủ Hướng
dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.
Chương 2:
MỤC
ĐÍCH VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CỦA THỰC HÀNH TỐT THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG
1. Mục đích
- Bảo vệ đối tượng tham gia vào các
nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng:
+ Bảo đảm sự an toàn của đối tượng
+ Bảo đảm quyền của đối tượng, bao gồm
các quyền được thông tin, quyền tự quyết định tham gia hay không tham gia vào
nghiên cứu, quyền rút lui khỏi nghiên cứu ở bất cứ thời Điểm nào, quyền được
bảo vệ các bí mật riêng tư, và những quyền khác.
- Bảo đảm chất lượng nghiên cứu dựa
trên tính khoa học của quy trình nghiên cứu, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu
và sự tuân thủ của các nhà nghiên cứu trong quá trình thực hiện.
- Bảo đảm sự thống nhất trong quy
trình quản lý, giám sát, theo dõi, phân tích, báo cáo đối với một thử thuốc
trên lâm sàng mà những kết quả đưa ra được chấp nhận theo hướng dẫn chuẩn mực
quốc tế
- Bảo đảm sự tin cậy và vận hành một
cách có hiệu quả của hệ thống giám sát chất lượng.
2. Nguyên tắc
Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên
lâm sàng đưa ra 13 nguyên tắc, mỗi nguyên tắc này có thể nhằm đạt được một hay
nhiều mục đích của Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng. Các nguyên
tắc của Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng phản ánh sự chấp nhận
quốc tế về đạo đức cũng như về mục đích đảm bảo chất lượng của các thử thuốc
trên lâm sàng.
Không có một nguyên tắc nào đặt riêng
trách nhiệm cho từng bên liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng (như Chủ nhiệm
đề tài, nhà tài trợ, Hội đồng đạo đức hay cơ quan quản lý), nhưng thông qua 13
nguyên tắc đã thể hiện tất cả các bên liên quan đều phải có trách nhiệm liên
đới đối với thử thuốc trên lâm sàng. Những nguyên tắc của Hướng dẫn thực hành
tốt thử thuốc trên lâm sàng gồm:
- Nguyên tắc 1: Các thử
thuốc trên lâm sàng phải được tiến hành theo những nguyên tắc cơ bản của đạo
đức nghiên cứu y sinh học trong tuyên ngôn Helsinki.
- Nguyên
tắc 2:
Trước khi bắt đầu một thử thuốc trên lâm sàng cần phải dự đoán được những lợi
ích và rủi ro hay những bất tiện đối với đối tượng tham gia nghiên cứu cũng như
đối với xã hội hoặc cộng đồng dân cư liên quan.
- Nguyên tắc 3: Một thử
thuốc trên lâm sàng chỉ bắt đầu và được tiến hành nếu dự đoán lợi ích cho đối
tượng và cho xã hội là vượt trội (lớn hơn một cách rõ ràng) so với rủi ro có
thể xảy ra. Những lợi ích về mặt khoa học và xã hội cần được cân nhắc xem xét
một cách kỹ lưỡng trên cơ sở bảo đảm quyền lợi, sự an toàn và sức khoẻ của đối
tượng tham gia nghiên cứu.
- Nguyên tắc 4: thử thuốc
trên lâm sàng phải được tiến hành trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt quy trình đã
được các cơ quan xét duyệt như Hội đồng đạo đức, Hội đồng khoa học thông qua và
được cơ quan quản lý phê duyệt.
- Nguyên tắc 5: Việc thông
qua các thử thuốc trên lâm sàng, các phương pháp nghiên cứu thử thuốc trên lâm
sàng của một sản phẩm nào đó cần được xem xét kỹ trên cơ sở được cung cấp đầy
đủ các thông tin về tiền lâm sàng, lâm sàng và những kết quả nghiên cứu khác từ
trước có liên quan đến sản phẩm.
- Nguyên tắc 6: Một thử
thuốc trên lâm sàng phải được tiến hành bảo đảm đúng theo thiết kế có đầy đủ
tính khoa học và được miêu tả chi tiết trong một quy trình nghiên cứu rõ ràng
đã được phê duyệt.
- Nguyên tắc 7: Đối tượng
tham gia các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng được tự do lựa chọn, thoả thuận
đồng ý tham gia và cần được cung cấp đầy đủ các thông tin về thử thuốc trên lâm
sàng cũng như những thông tin liên quan; được yêu cầu giải thích và làm rõ thêm
các thông tin liên quan đến nghiên cứu khi cần thiết; và được tôn trọng những
đặc Điểm riêng về văn hoá và tập quán của mỗi vùng, mỗi dân tộc. Khi tham gia
thử thuốc trên lâm sàng, đối tượng cần được cung cấp miễn phí các chăm sóc y tế
và được thông báo trước khi tham gia. Khi đối tượng là người chưa đến tuổi
thành niên, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự
thì phải được sự đồng ý của người
đại diện theo quy định của pháp luật.
- Nguyên tắc 8: Chăm sóc y
tế và các quyết định y tế được thực hiện trên đối tượng tham gia nghiên cứu là
trách nhiệm của các bác sĩ có trình độ trong các nghiên cứu thử thuốc trên lâm
sàng.
- Nguyên tắc 9: Mỗi cá nhân
tham gia vào việc tiến hành các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng cần phải đạt
tiêu chuẩn và các yêu cầu về trình độ chuyên môn, được huấn luyện và có kinh
nghiệm để thực hiện nhiệm vụ tương ứng của họ trong thử thuốc trên lâm sàng.
- Nguyên tắc 10: Mọi thông
tin về thử thuốc trên lâm sàng phải được ghi chép, xử lý, quản lý và lưu giữ
đúng quy định để có thể có báo cáo chính xác, lý giải, giám sát kiểm tra tính
chính xác và tin cậy của các thông tin và dữ liệu về thử thuốc trên lâm sàng.
- Nguyên tắc 11: Các ghi chép
để có thể xác định về nhân thân của đối tượng tham gia nghiên cứu cần được bảo
vệ và cất giữ đảm bảo nguyên tắc cũng như quyền được giữ bí mật riêng tư của
đối tượng phù hợp với các yêu cầu của pháp luật.
- Nguyên tắc 12: Các sản phẩm
thuốc đưa vào nghiên cứu phải được sản xuất, quản lý, lưu giữ phù hợp với hướng
dẫn thực hành tốt sản xuất (GMP) và được sử dụng cho nghiên cứu theo đúng quy
trình đã được phê duyệt
- Nguyên tắc 13: Những hệ
thống bảo đảm chất lượng và các phương pháp để bảo đảm chất lượng đối với tất
cả các lĩnh vực của thử thuốc trên lâm sàng cần được thực hiện đầy đủ và nghiêm
túc theo đúng Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng cũng như của các cơ
quan quản lý.
Tiếp cận với các nguyên tắc của Hướng
dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng cần phải xác định vị trí của người
tiếp cận là một nhà quản lý, người làm luật, nhà tài trợ hay Chủ nhiệm đề tài.
Mỗi một vị trí cần có cách tiếp cận đúng và phù hợp khi vận dụng các nguyên tắc
của Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.
Chương 3:
QUYỀN
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU, NHÀ TÀI TRỢ, CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
VÀ CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI (TỔ CHỨC NHẬN THỬ)
1. Quyền của
Hội đồng Đạo đức nghiên cứu
Thẩm định, xét duyệt về khía cạnh đạo
đức trong nghiên cứu và khoa học chuyên ngành đối với các hồ sơ nghiên cứu y
sinh học với đối tượng nghiên cứu là con người theo đúng các quy định và tư vấn
cho Bộ trưởng xem xét phê duyệt trước khi triển khai nghiên cứu cũng như những
thay đổi (nếu có) trong quá trình triển khai nghiên cứu.
2. Trách
nhiệm của Hội đồng đạo đức nghiên cứu
Đảm bảo tính khoa học và đạo đức của
nghiên cứu, bảo vệ các quyền, sự an toàn và tình trạng sức khoẻ của mọi đối
tượng tham gia thử thuốc trên lâm sàng, đặc biệt là các thử thuốc trên lâm sàng
có sự tham gia của các đối tượng dễ bị tổn thương.
Hội đồng Đạo đức nghiên cứu cần xem
xét, có ý kiến trả lời về đề xuất thử nghiệm lâm sàng thuốc trong khoảng thời
gian quy định; các quan Điểm, ý kiến của Hội đồng phải được thể hiện bằng văn
bản.
- Những nội dung Hội đồng Đạo
đức nghiên cứu cần phải xem xét là:
+ Tính khoa học của bản đề cương
nghiên cứu.
+ Các khía cạnh về đạo đức liên quan
và sự đáp ứng các yêu cầu của pháp luật được áp dụng đối với thử nghiệm.
+ Việc đảm bảo quyền lợi cho các đối
tượng nghiên cứu kể cả trường hợp các đối tượng không hoàn thành thử nghiệm.
+ Trình độ, năng lực của Chủ nhiệm đề
tài và nhóm nghiên cứu.
- Hội đồng Đạo đức nghiên cứu sẽ tiến
hành giám sát thường xuyên thử nghiệm đang được tiến hành vào các giai đoạn phù
hợp tuỳ theo mức rủi ro đối với các đối tượng, nhưng ít nhất là một lần một
năm.
- Thành phần, chức năng và hoạt động
của Hội đồng Đạo đức nghiên cứu thực hiện theo hướng dẫn hiện hành về “Quy chế
tổ chức và hoạt động của hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.
- Hội đồng Đạo
đức nghiên cứu cần lưu giữ mọi hồ sơ liên quan (các quy trình làm việc, danh
sách chức vụ/nơi làm việc của các thành viên, các tài liệu đã đệ trình, các
biên bản họp và các thư tín công văn trao đổi) ít nhất 3 năm sau khi hoàn thành
thử nghiệm và sẵn sàng đưa ra khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.
Những người nghiên cứu, nhà tài trợ
hoặc các cơ quan điều phối có thể yêu cầu Hội đồng Đạo đức nghiên cứu cung cấp
các quy trình làm việc và các danh sách thành viên Hội đồng.
3. Quyền của
nhà tài trợ (cá nhân, tổ chức có thuốc thử trên lâm sàng)
- Đề xuất lựa chọn các nghiên cứu
viên, Nghiên cứu viên chính (chủ nhiệm đề tài), các chuyên gia tư vấn, lựa chọn
Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài (Tổ chức
nhận thử thuốc trên lâm sàng)và cơ quan phối hợp để tiến hành các thỏa thuận ký
kết hợp đồng nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng.
- Phân chia trách nhiệm hoặc chuyển
toàn bộ tránh nhiệm liên quan tới thử thuốc trên lâm sàng cho Chủ nhiệm đề tài
và Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài (Tổ
chức nhận thử thuốc trên lâm sàng)thể hiện cụ thể trong bản hợp đồng. Tuy nhiên
cần lưu ý là trách nhiệm cuối cùng về chất lượng và tổng thể các dữ liệu của
thử nghiệm vẫn là trách nhiệm của nhà tài trợ.
- Tổ chức và thực hiện việc kiểm tra
đột xuất hoặc định kỳ độc lập với việc theo dõi, kiểm tra, giám sát của Chủ
nhiệm đề tài, Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng),
Hội đồng đạo đức và cơ quan quản lý.
- Sử dụng các biện pháp khẩn cấp dừng
hoặc chấm dứt sự tham gia của Chủ nhiệm đề tài, Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức
nhận thử thuốc trên lâm sàng), hoặc kết thúc sớm nghiên cứu khi phát hiện sự vi
phạm nghiêm trọng, sự không tuân thủ quy trình nghiên cứu, hoặc phát hiện những
phản ứng bất lợi có ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của đối tượng tham gia
nghiên cứu.
- Sở hữu toàn bộ các kết quả nghiên
cứu liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng, được quyền công bố kết quả nghiên
cứu sau khi được đánh giá thẩm định, đăng ký bản quyền, đăng ký sở hữu trí tuệ,
phát minh sáng chế (nếu đủ điều kiện và pháp luật cho phép), được phép sản xuất
sản phẩm liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng khi đã tuân thủ điều kiện quy
định sau khi đã thống nhất với Chủ nhiệm và Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức
nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài.
4. Trách
nhiệm của nhà tài trợ (cá nhân, tổ chức có thuốc thử trên lâm sàng)
- Soạn thảo và cung cấp hồ sơ sản phẩm
bao gồm các thông tin và các minh chứng về chất lượng, tính ổn định của sản
phẩm nghiên cứu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông
tin cung cấp.
- Cung cấp hồ sơ sản phẩm nghiên cứu
cho Chủ nhiệm đề tài và cùng với Chủ nhiệm đề tài thiết kế nghiên cứu, xây dựng
quy trình nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng sản phẩm của mình.
- Trình hồ sơ sản phẩm cho cơ quan
quản lý.
- Sau khi nhận được ý kiến chấp thuận
và phê duyệt của Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và của cơ quan quản lý, nhà tài
trợ có trách nhiệm phối hợp với Chủ nhiệm đề tài hoàn chỉnh hồ sơ nghiên cứu và
ký hợp đồng nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng sản phẩm nghiên cứu với Nghiên
cứu viên chính (chủ nhiệm đề tài) và cơ quan nhận thử (Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ
chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài).
- Sản xuất, đóng gói, dán nhãn và mã
hóa các sản phẩm đưa vào nghiên cứu. Sản phẩm phải được sản xuất phù hợp với
GMP đang được áp dụng theo quy định của cơ quan quản lý nhằm đảm bảo chất lượng
sản phẩm. Đối với những nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng có tạo mù, sản phẩm
phải được dán nhãn, mã hóa và tạo mù theo đúng thiết kế nghiên cứu đã được phê
duyệt, nhãn của sản phẩm phải được làm theo đúng quy định hiện hành.
- Cung cấp sản phẩm nghiên cứu cho Chủ
nhiệm đề tài sau khi đã nhận được sự chấp thuận của Hội đồng Đạo đức nghiên
cứu, sự phê duyệt của cơ quan quản lý. Chịu trách nhiệm thu hồi và tiêu hủy sản
phẩm nghiên cứu không sử dụng đến, sản phẩm bị hỏng và sản phẩm tồn dư sau khi
kết thúc nghiên cứu.
- Theo dõi, giám sát và kiểm tra chất
lượng nghiên cứu, sự an toàn của đối tượng, các tác dụng phụ hoặc những phiền
hà cho đối tượng tham gia nghiên cứu, kiểm tra, giám sát các dữ liệu nghiên
cứu, sự tuân thủ quy trình nghiên cứu đã được phê duyệt.
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho
Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý về tiến độ, sự an toàn đối với
đối tượng tham gia nghiên cứu, sự tuân thủ đề cương nghiên cứu của Chủ nhiệm đề
tài, việc quản lý bảo quản sản phẩm nghiên cứu của Chủ nhiệm và Cơ quan chủ trì
đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài, báo cáo về thông tin an
toàn và những phản ứng bất lợi của sản phẩm nghiên cứu.
- Quản lý dữ liệu, đảm bảo sự an toàn
và bảo mật các thông tin của đối tượng trong nghiên cứu, phối hợp cùng với Chủ
nhiệm đề tài chịu trách nhiệm tuân thủ quy trình và thiết kế nghiên cứu đã được
phê duyệt.
- Sau khi công bố kết quả và đưa sản
phẩm nghiên cứu vào sản xuất, nhà tài trợ là người chịu trách nhiệm hoàn toàn
và cuối cùng về sự an toàn, chất lượng sản phẩm và hiệu quả chẩn đoán hoặc điều
trị, phòng bệnh của sản phẩm nghiên cứu.
- Cung cấp đầy đủ tài chính và các
nguồn lực khác cho Chủ nhiệm đề tài theo đúng như đề cương đã được phê duyệt và
theo đúng hợp đồng nghiên cứu đã được ký kết giữa nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề
tài.
- Bồi thường về tài chính cho Chủ nhiệm
đề tài và Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) về
những thiệt hại xảy ra nếu có, theo đúng quy định của pháp luật, ngoại trừ
những thiệt hại xảy ra là do phía Chủ nhiệm và Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức
nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng)bất
cẩn và thiếu trách nhiệm.
- Bồi thường về vật chất và tinh thần
cho các đối tượng tham gia thử thuốc trên lâm sàng khi xảy ra những phản ứng
bất lợi làm thiệt hại nghiêm trọng đến sức khỏe và tinh thần của đối tượng tham
gia nghiên cứu (như tử vong hoặc mất khả năng lao động v.v..). Nhà tài trợ chỉ
chịu trách nhiệm bồi thường những thiệt hại đến sức khỏe của đối tượng khi có
liên quan trực tiếp đến các sản phẩm thử thuốc trên lâm sàng do nhà tài trợ cung
cấp.
5. Quyền của
Chủ nhiệm đề tài
- Lựa chọn các nghiên cứu viên, lựa
chọn Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) và cơ quan
phối hợp để đề xuất với nhà tài trợ.
- Lựa chọn phòng thí nghiệm đạt GLP
theo quy định hiện hành hoặc nếu phòng thí nghiệm chưa có công nhận GLP thì
phải được cơ quan quản lý tổ chức thẩm định và cho phép bằng văn bản.
- Được hưởng các quyền lợi chính đáng
về tài chính cho nghiên cứu sản phẩm thử thuốc trên lâm sàng, được quyền phân
chia trách nhiệm và quyền lợi đối với nhà tài trợ trong nghiên cứu thử thuốc
trên lâm sàng. Mọi quyền lợi của Chủ nhiệm đề tài đều được ghi thành văn bản
trong thiết kế nghiên cứu và trong hợp đồng nghiên cứu.
- Công bố kết quả nghiên cứu nếu được
nhà tài trợ thỏa thuận và ghi bằng văn bản trong hợp đồng nghiên cứu.
- Sở hữu những phát hiện mới về sản
phẩm không có trong thiết kết nghiên cứu và hợp đồng nghiên cứu đã được phê
duyệt và ký kết.
- Chủ động tổ chức triển khai nghiên
cứu, lựa chọn đối tượng, tổ chức theo dõi, giám sát nghiên cứu theo đúng thiết
kế nghiên cứu, quy trình nghiên cứu đã được phê duyệt và ký kết hợp đồng.
- Dừng hoặc kết thúc sớm nghiên cứu
nếu phát hiện phản ứng bất lợi của sản phẩm nghiên cứu có ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe của đối tượng hoặc của cộng đồng.
- Đề xuất những sửa đổi quy trình
nghiên cứu đối với Hội đồng Đạo đức nghiên cứu, nhà tài trợ và cơ quan quản lý
trong trường hợp cần thiết. Những sửa đổi quy trình nghiên cứu chỉ được thực
hiện khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Hội đồng Đạo đức nghiên cứu, của nhà
tài trợ và cơ quan quản lý.
- Ký các hợp đồng nghiên cứu với các
nghiên cứu viên và các cơ quan phối hợp nghiên cứu để thực hiện từng phần hoặc
từng mục tiêu của thử thuốc trên lâm sàng và để thực hiện việc chăm sóc y tế
cho đối tượng liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng (nếu có) trên cơ sở tuân
thủ quy trình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu đã được phê duyệt.
6. Trách
nhiệm của Chủ nhiệm đề tài
Chủ nhiệm đề tài có các trách nhiệm
sau
- Lựa chọn những nghiên cứu viên,
những chuyên gia y tế giỏi và phù hợp với chuyên ngành liên quan đến thử thuốc
trên lâm sàng đề xuất với nhà tài trợ để xem xét và chấp thuận bằng văn bản.
- Thiết kế đề cương nghiên cứu, quy
trình nghiên cứu, quy trình và tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu, phối
hợp với nhà tài trợ hoàn chỉnh các hồ sơ khoa học, hồ sơ về xét duyệt đạo đức
nghiên cứu trên cơ sở các hướng dẫn của Việt Nam về đạo đức nghiên cứu và thử
thuốc trên lâm sàng theo đúng các quy định hiện hành.
- Chịu trách nhiệm thảo luận, xây dựng
và ký kết hợp đồng nghiên cứu với Nhà tài trợ (bao gồm kinh phí dành cho nghiên
cứu, kinh phí dành cho việc thẩm định, xét duyệt, theo dõi, giám sát, đánh giá,
nghiệm thu và quản lý đề tài/Dự án) và chịu trách nhiệm chi trả, thanh toán,
quyết toán theo đúng các quy định và điều khoản trong hợp đồng nghiên cứu đã
được ký kết.
- Phối hợp với nhà tài trợ xây dựng hồ
sơ, đề cương nghiên cứu và trình toàn bộ hồ sơ cho Hội đồng Đạo đức nghiên cứu
và cơ quan quản lý xem xét.
- Sau khi đã được chấp thuận và phê
duyệt của Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý, Chủ nhiệm đề tài chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng
theo đúng thiết kế đã được phê duyệt. Chịu trách nhiệm hoàn tất văn bản thỏa
thuận tham gia nghiên cứu của đối tượng trước khi triển khai nghiên cứu, lựa
chọn đối tượng đảm bảo tính ngẫu nhiên theo như thiết kế.
- Tuân thủ quy trình nghiên cứu đã
được phê duyệt, mọi thay đổi quy trình (nếu có), Chủ nhiệm đề tài chỉ được thực
hiện sau khi đã nhận được sự chấp thuận và phê duyệt của Hội đồng Đạo đức
nghiên cứu và cơ quan quản lý bằng văn bản và có báo cáo với nhà tài trợ.
- Tuân thủ đúng qui trình làm mù sản
phẩm (nếu có) theo đúng như thiết kế, đảm bảo sự bí mật của qui trình làm mù,
chỉ được mở mã khi đã hoàn thành và kết thúc nghiên cứu hoặc khi có yêu cầu đột
xuất của nhà tài trợ, Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý bằng văn
bản nếu liên quan đến sự an toàn cho đối tượng tham gia nghiên cứu.
- Thực hiện đúng theo Hướng dẫn thực
hành tốt thử thuốc trên lâm sàng, hướng dẫn về Đạo đức nghiên cứu và thử thuốc
trên lâm sàng của Việt Nam đã được ban hành.
- Ghi chép, báo cáo và lưu giữ các số
liệu, hồ sơ gốc của nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng, chịu trách nhiệm xử lý
và phân tích số liệu nghiên cứu, đưa ra những nhận định và báo cáo kết quả định
kỳ hoặc đột xuất cho nhà tài trợ, các cơ quan quản lý cho Hội đồng Đạo đức
nghiên cứu về tác dụng phụ, bất lợi, sự an toàn và hiệu quả của sản phẩm nghiên
cứu thử thuốc trên lâm sàng. Chịu trách nhiệm viết báo cáo cuối cùng về kết quả
nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng gửi cho nhà tài trợ, cơ quan quản lý, Hội
đồng Đạo đức nghiên cứu và báo cáo nghiệm thu nghiên cứu thử thuốc trên lâm
sàng theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
- Cung cấp hồ sơ, dữ liệu và các tài
liệu có liên quan đến thử nghiệm lâm sàng cho nhà tài trợ, Hội đồng Đạo đức
nghiên cứu, cho cơ quan quản lý khi có yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng cho nhà tài trợ, cơ quan quản lý,
Hội đồng Đạo đức nghiên cứu thực hiện việc kiểm tra, giám sát và thanh tra
nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng.
- Theo dõi, bảo quản và cung cấp sản
phẩm nghiên cứu cho đối tượng theo đúng thiết kế và qui trình nghiên cứu đã
được phê duyệt, thu hồi, quản lý và giao các sản phẩm tồn dư sau nghiên cứu cho
nhà tài trợ.
- Chi trả cho đối tượng những khoản
tiền phụ cấp nếu có, chịu trách nhiệm chăm sóc y tế cho đối tượng theo đúng
thiết kế nghiên cứu và những chăm sóc y tế có liên quan đến thử nghiệm lâm
sàng.
- Bồi thường về vật chất và tinh thần
cho các đối tượng tham gia thử thuốc trên lâm sàng khi xảy ra những phản ứng
bất lợi làm thiệt hại nghiêm trọng đến sức khỏe và tinh thần của đối tượng tham
gia nghiên cứu (như tử vong hoặc mất khả năng lao động v.v..) mà nguyên nhân do
việc không tuân thủ đề cương nghiên cứu gây ra.
7. Quyền của
Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng)
- Quản lý, giám sát các hoạt động liên
quan đến thử thuốc trên lâm sàng.
- Dừng hoặc kết thúc sớm
nghiên cứu nếu phát hiện phản ứng bất lợi của sản phẩm nghiên cứu có ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe của đối tượng hoặc của cộng đồng.
8. Trách
nhiệm của Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng)
- Tạo điều kiện thuận lợi cho Chủ
nhiệm đề tài, nhà tài trợ, Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý về
các nguồn lực (nguồn nhân lực, vật lực và tài lực, bao gồm các trang thiết bị,
máy móc,.v.v.), về cơ sở pháp lý và về các điều kiện khác liên quan đến thử
thuốc trên lâm sàng theo đúng hợp đồng ký với nhà tài trợ và thiết kế đã được
phê duyệt.
- Ký kết và thanh lý hợp đồng nghiên
cứu.
- Phối hợp với Chủ nhiệm đề tài chịu
trách nhiệm theo dõi giám sát bảo đảm chất lượng, hiệu quả và sự an toàn của
nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng.
- Theo dõi giám sát, kiểm tra nghiên
cứu thường xuyên và có báo cáo kịp thời cho nhà tài trợ, Hội đồng Đạo đức
nghiên cứu và cơ quan quản lý theo quy định đã được ghi vào trong đề cương và
trong hợp đồng.
- Thực hiện đúng theo Hướng dẫn thực
hành tốt thử thuốc trên lâm sàng, hướng dẫn về Đạo đức nghiên cứu và thử thuốc
trên lâm sàng của Việt Nam đã được ban hành.
Chương 4:
QUY
TRÌNH THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM THUỐC TRÊN LÂM SÀNG
(Có sơ đồ kèm
theo tại phần Quy trình thẩm định hồ sơ và Hướng dẫn Danh mục các tài liệu cần
thiết tối thiểu để tiến hành nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thuốc).
1. Đăng ký
nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng
- Nhà tài trợ chuẩn bị hồ sơ đăng ký
bao gồm: đơn đề nghị thử thuốc trên lâm sàng, đề xuất chủ nhiệm đề tài, cơ quan
chủ trì (tổ chức nhận thử) kèm theo hồ sơ chứng minh về sản phẩm (theo mẫu tại phụ lục 1, 2a và 2b).
- Gửi hồ sơ nói trên về Bộ Y tế (Vụ
Khoa học và Đào tạo). Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ
theo đúng quy định, Bộ Y tế sẽ có văn bản trả lời làm cơ sở cho Nhà tài trợ
triển khai các bước tiếp theo.
2. Xây dựng
hồ sơ nghiên cứu
Căn cứ vào văn bản chấp thuận của Bộ Y
Tế, Nhà tài trợ phối hợp với Chủ nhiệm đề tài xây dựng hồ sơ nghiên cứu thử
thuốc trên lâm sàng (theo mẫu tại phụ lục 3, 4, 5 và 6) bao gồm:
- Nhà tài trợ cung cấp hồ sơ thông tin
về sản phẩm, các căn cứ pháp lý, các nội dung đề xuất đề cương nghiên cứu cho
chủ nhiệm đề tài và Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm
sàng).
- Chủ nhiệm đề tài phối hợp cùng Nhà
tài trợ và các thành viên Nhóm nghiên cứu thiết kế đề cương nghiên cứu, chuẩn
bị đầy đủ các hồ sơ, đề cương, các văn bản pháp lý theo đúng các nội dung yêu
cầu tại phần Danh mục các tài liệu cần thiết tiến hành nghiên cứu thử nghiệm
lâm sàng thuốc.
3. Nộp Hồ sơ
nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng
Hồ sơ nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
phải được gửi về Bộ Y tế (Vụ Khoa học và Đào tạo) làm cơ sở cho việc thẩm định,
xem xét và phê duyệt. Trong đó, trách nhiệm nộp hồ sơ của các bên như sau:
- Nhà Tài trợ chịu trách nhiệm nộp hồ
sơ về sản phẩm đề xuất thử nghiệm cho cơ quan quản lý xem xét, thẩm định (theo
các yêu cầu tại Hướng dẫn Danh mục tài liệu).
- Chủ nhiệm đề tài và Cơ quan chủ trì
đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) chịu trách nhiệm nộp hồ sơ đề
cương nghiên cứu cho Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu thẩm định xét duyệt
(theo các yêu cầu tại Danh mục tài liệu).
Thường trực của Hội đồng Đạo đức
nghiên cứu và cơ quan quản lý nghiên cứu thử nghiệm trên lâm sàng đặt tại Vụ
Khoa học và Đào tạo- Bộ Y tế. Chỉ có những hồ sơ nộp về Bộ Y tế trước ngày 20
hàng tháng (theo dấu công văn đến của Phòng Hành chính–Văn phòng Bộ) mới được
xem xét thẩm định trong tháng đó. Những hồ sơ nộp sau thời hạn nói trên sẽ
chuyển sang thẩm định ở tháng sau.
4. Thẩm định,
phê duyệt các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng
- Thẩm định hồ sơ
sản phẩm:
Trong vòng 30 ngày làm việc sau khi
nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký thử thuốc trên lâm sàng theo quy định, Bộ Y tế sẽ tổ
chức họp Ban Thẩm định hồ sơ sản phẩm thử nghiệm lâm sàng theo các quy định
hiện hành.
- Thẩm định hồ sơ
nghiên cứu:
Trong vòng 30 ngày làm việc sau khi
nhận đủ hồ sơ đăng ký thử thuốc trên lâm sàng theo quy định, song song với việc
thẩm định hồ sơ sản phẩm, Bộ Y tế sẽ tổ chức họp Hội đồng Đạo đức trong nghiên
cứu Y sinh học theo các quy định hiện hành.
- Thông báo kết quả:
Trong vòng 15 ngày sau khi có các kết
quả thẩm định của Ban Thẩm định hồ sơ sản phẩm và Hội đồng Đạo đức nghiên cứu,
Vụ Khoa học và Đào tạo sẽ tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ, biên bản (theo mẫu tại phụ lục 7) và thông báo cho Nhà Tài trợ, Cơ quan chủ
trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) bổ xung, hoàn chỉnh hồ sơ
nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng (nếu có).
- Phê duyệt:
Trong vòng 15 ngày làm việc, Vụ Khoa
học và Đào tạo sẽ tổng hợp, hoàn chỉnh các hồ sơ, đề cương nghiên cứu thử thuốc
trên lâm sàng để trình Bộ trưởng phê duyệt.
Chỉ những hồ sơ được chấp thuận bởi cả
hai khâu thẩm định nói trên (bao gồm: thẩm định hồ sơ sản phẩm, thẩm định hồ sơ
nghiên cứu) mới được Bộ Y tế xem xét phê duyệt.
Đối với những hồ sơ không được chấp
thuận bởi cả hai khâu hoặc một trong hai khâu thẩm định nói trên, Bộ Y tế sẽ có
văn bản thông báo tới Nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài.
Chương 5:
TRIỂN
KHAI, THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM THUỐC TRÊN LÂM SÀNG
1. Triển khai
nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng
- Các nghiên cứu thử thuốc trên lâm
sàng chỉ được phép triển khai khi có Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
- Các bước tiến hành nghiên cứu thử
nghiệm chỉ được phép thực hiện khi đã có được sự đồng ý bằng văn bản của
đối tượng tham gia nghiên cứu hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng tham
gia nghiên cứu.
- Chủ nhiệm đề tài, Cơ quan chủ trì đề
tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) có trách nhiệm tổ chức, triển khai
nghiên cứu theo đúng thiết kế đề cương nghiên cứu, quy trình nghiên cứu đã được
phê duyệt.
- Các yêu cầu về hồ sơ, tài liệu trong
quá trình triển khai thử thuốc trên lâm sàng đối với Chủ nhiệm đề tài và Nhà
tài trợ thực hiện theo Hướng dẫn Danh mục tài liệu. Tất cả các tài liệu dùng
trong nghiên cứu cần phải có sẵn cho quá trình kiểm tra của nhà tài trợ hoặc
thanh tra của cơ quan quản lý.
- Chủ nhiệm đề tài thực hiện báo cáo
định kỳ 3 tháng một lần cho nhà tài trợ, Hội đồng Đạo đức nghiên cứu về an toàn
của sản phẩm nghiên cứu, về tác dụng phụ, về tiến độ, báo cáo đột xuất nếu xảy
ra các tác dụng có hại ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của đối tượng. Trong
những trường hợp phát hiện các tác dụng có hại ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khỏe của đối tượng, Chủ nhiệm đề tài được quyền dừng nghiên cứu và phải báo cáo
ngay bằng văn bản cho nhà tài trợ, Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản
lý.
- Nhà Tài trợ cử giám sát viên thường
xuyên giám sát, theo dõi kiểm tra định kỳ tối thiểu 6 tháng một lần tại thực
địa nơi triển khai nghiên cứu và gửi các báo cáo giám sát, kiểm tra về Hội đồng
Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý. Trong quá trình giám sát nếu nhà tài trợ
phát hiện Chủ nhiệm đề tài không tuân thủ qui trình và nếu sự việc là nghiêm
trọng, nhà tài trợ được quyền dừng nghiên cứu và gửi báo cáo về Hội đồng Đạo
đức nghiên cứu và cơ quan quản lý và thông báo cho Chủ nhiệm đề tài.
- Hội đồng Đạo đức nghiên cứu thực
hiện các cuộc kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ do Hội đồng lập kế hoạch và gửi
trước cho nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài.
- Cơ quan quản lý có thể tổ chức việc
thanh tra hoặc kiểm tra dựa trên các báo cáo của Chủ nhiệm đề tài, Nhà tài trợ,
Hội đồng Đạo đức nghiên cứu, việc thanh tra hoặc kiểm tra phải được lập kế
hoạch và báo trước cho các bên liên quan.
2. Ghi chép,
báo cáo, thống kê
a. Ghi chép, báo cáo
- Chủ nhiệm đề tài bảo đảm tính chính
xác và toàn vẹn của số liệu đầu vào. Nếu số liệu lâm sàng được vào trực tiếp
trên máy tính thì phải đảm bảo tính hợp lệ và tính thống nhất lưu giữ số liệu
theo đúng quy định. Sửa chữa trên phiếu cá nhân và số liệu thì phải không làm
che khuất số liệu gốc, có ký xác nhận và ghi rõ ngày sửa chữa. Báo cáo cuối
cùng của Chủ nhiệm đề tài phải phù hợp với đề cương nghiên cứu và được ký bởi
nhà tài trợ, người giám sát, nghiên cứu viên và người thống kê. Chủ nhiệm đề
tài phải đệ trình danh sách mã hoá, xác định đối tượng nghiên cứu cho cơ quan
chức trách sau khi thử thuốc trên lâm sàng kết thúc. Bản danh sách sau giải mã
phải được giữ bí mật.
- Nhà tài trợ khi sử dụng hệ thống số
liệu điện tử phải sử dụng các chương trình xử lý số liệu hợp lệ, quy trình thao
tác chuẩn cho những hệ thống này phải có sẵn. Nhà tài trợ phải đảm bảo tính
chính xác khi xử lý số liệu, phải xác định tất cả các số liệu đầu vào của mỗi
đối tượng nghiên cứu bằng các phương pháp mã hoá, phải lập danh sách những
người được phép sửa số liệu.
- Giám sát viên phải đưa ra các biện pháp
thích hợp để tránh làm mất số liệu hay sự không nhất quán của số liệu.
b. Phân tích thống kê
- Nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài phải
thống nhất về địa Điểm và người thực hiện công tác thống kê, cũng như các thông
tin liên quan đến phân tích thống kê, kể cả tên người được chỉ định làm thống
kê phân tích cũng cần được ghi trong đề cương thử thuốc trên lâm sàng. Loại
hình phân tích thống kê sẽ được sử dụng phải được xác định trước và ghi trong
đề cương nghiên cứu. Bất kỳ thay đổi nào so với đề cương trong quá trình thực
hiện cần phải mô tả trong báo cáo cuối cùng. Phân tích thống kê được lập kế
hoạch và được thực hiện, thẩm định bởi nhà thống kê có kinh nghiệm và năng lực.
Trong trường hợp cần phải có bản phân tích sơ bộ (tạm thời để báo cáo nhanh)
thì cũng phải được xác định rõ trong đề cương nghiên cứu. Chủ nhiệm đề tài và
người giám sát phải đảm bảo tính nguyên trạng (integrity) của số liệu như trước
khi xử lý.
Kết quả phân tích thống kê khi trình
bày phải thể hiện được tầm quan trọng của thử thuốc trên lâm sàng. Phải tính
đến số liệu bí mật, không sử dụng hoặc không xác thực khi phân tích thống kê,
do đó cần phải có các biện pháp để bảo vệ, xác minh và giám sát.
3. Kiểm tra,
giám sát
- Giám sát
Mục đích của giám sát là bảo vệ quyền
lợi và sức khoẻ của đối tượng nghiên cứu, xem xét các báo cáo số liệu, sự tuân
thủ của Chủ nhiệm đề tài so với đề cương nghiên cứu bảo đảm tính chính xác, đầy
đủ và xác thực của các nguồn tư liệu. Xem xét việc thực hiện có phù hợp với đề
cương nghiên cứu hoặc những sự thay đổi so với đề cương được duyệt có phù hợp
với Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng và các yêu cầu về mặt quản
lý.
Giám sát viên do nhà tài trợ chỉ định
và là cầu nối giữa nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài.
Giám sát viên phải là người có kiến
thức lâm sàng cần thiết phù hợp với chuyên ngành để giám sát thử thuốc trên lâm
sàng, phải nắm rõ về sản phẩm nghiên cứu, đề cương, phiếu tình nguyện tham gia
của đối tượng và những văn bản khác đã cung cấp cho đối tượng nghiên cứu, quy
trình thao tác chuẩn (SOPs) của nhà tài trợ, phải nắm được Hướng dẫn thực hành
tốt thử thuốc trên lâm sàng và những yêu cầu về quản lý đang được áp dụng của
mỗi quốc gia liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng.
Phạm vi và tính chất của giám sát căn
cứ vào mục tiêu, mục đích, thiết kế, tính phức tạp, kỹ thuật làm mù, quy mô, Điểm
kết thúc của thử thuốc trên lâm sàng, cần thiết phải giám sát địa Điểm thử
thuốc trên lâm sàng trước, trong, sau thử thuốc trên lâm sàng. Trách nhiệm của
giám sát viên là theo dõi tiến trình thử thuốc trên lâm sàng và đảm bảo cho
nghiên cứu được tiến hành phù hợp với Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên
lâm sàng, ghi chép, báo cáo số liệu trung thực, chính xác theo đúng quy trình,
phù hợp với yêu cầu về quản lý và đạo đức nghiên cứu.
Trách nhiệm cụ thể:
+ Đánh giá địa Điểm thử thuốc trên lâm
sàng trước, trong và sau khi tiến hành thử thuốc trên lâm sàng
+ Thẩm tra trình độ chuyên môn và
nguồn lực của Chủ nhiệm đề tài và nhóm nghiên cứu.
+ Thẩm tra về sản phẩm đưa vào nghiên
cứu (thời gian, điều kiện bảo quản, quản lý, cung cấp cho đối tượng nghiên
cứu).
+ Thẩm tra sự tuân thủ của Chủ nhiệm
đề tài với bản đề cương nghiên cứu và những sửa đổi đã được thông qua.
+ Thẩm tra lại sự tự nguyện tham gia
nghiên cứu của đối tượng và sự tuân thủ quy trình lựa chọn đối tượng của Chủ
nhiệm đề tài.
+ Quy trình giám sát phải tuân thủ
theo quy trình thao tác chuẩn (SOPs) và yêu cầu của nhà tài trợ. Giám sát viên
có trách nhiệm hoàn thành các báo cáo giám sát theo yêu cầu của nhà tài trợ.
- Kiểm tra
Mục đích của kiểm tra là nhằm đánh giá
sự tuân thủ của Chủ nhiệm đề tài đối với đề cương nghiên cứu, tuân thủ quy
trình, tuân thủ sự điều hành theo SOPs và theo Hướng dẫn thực hành tốt thử
thuốc trên lâm sàng.
Nhà tài trợ chỉ định người kiểm tra
độc lập với thử nghiệm lâm sàng. Người kiểm tra phải có đủ trình độ về chuyên
môn và có kinh nghiệm trong kiểm tra độc lập các thử nghiệm lâm sàng.
Quy trình kiểm tra, kế hoạch và thủ
tục kiểm tra phải nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp có sự vi phạm
Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng nghiêm trọng thì cần phải nộp
báo cáo kiểm tra lên cơ quan có thẩm quyền, thông thường các báo cáo kiểm tra
sẽ được nộp cho nhà tài trợ.
Hoạt động kiểm tra tách rời với hoạt
động giám sát.
4. Kết thúc
nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng
Các yêu cầu về hồ sơ, tài liệu khi kết
thúc thử thuốc trên lâm sàng đối với Chủ nhiệm đề tài và Nhà tài trợ thực hiện
theo Hướng dẫn danh mục tài liệu.
- Khi kết thúc nghiên cứu, kể cả khi
dừng nghiên cứu hoặc kết thúc sớm do bất kỳ lý do gì, Chủ nhiệm đề tài phải
tiến hành kiểm kê sản phẩm nghiên cứu, thanh quyết toán về kinh phí và lập các
báo cáo theo qui định gửi cho nhà tài trợ, cho cơ quan quản lý và cho Hội đồng
Đạo đức nghiên cứu.
- Chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm
lưu giữ và bảo quản hồ sơ gốc ít nhất 15 năm cho đến khi nhà tài trợ thông báo
chính thức bằng văn bản thu hồi hồ sơ gốc hoặc thông báo cho Chủ nhiệm đề tài
không cần lưu giữ hồ sơ gốc.
- Chủ nhiệm đề tài viết báo cáo kết
quả nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng theo mẫu qui định gửi nhà tài trợ, Hội
đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý để đề nghị đánh giá nghiệm thu.
- Cơ quan quản lý có trách nhiệm thành
lập Hội đồng và tổ chức nghiệm thu, đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài
nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng.
- Nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài lập
biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng sau khi đề tài được đánh giá và nghiệm
thu.
- Nhà tài trợ thu hồi sản phẩm tồn dư
và tiến hành hủy số sản phẩm đã thu hồi và lập biên bản tiêu hủy sản phẩm thu
hồi gửi Chủ nhiệm đề tài và cơ quan quản lý.
- Nhà tài trợ thực hiện việc thanh
quyết toán kinh phí và giải quyết mọi tồn tại với Chủ nhiệm đề tài trước khi
Chủ nhiệm đề tài giao nộp sản phẩm nghiên cứu cuối cùng cho nhà tài trợ.
5. Báo cáo,
công bố kết quả
Có rất nhiều loại báo cáo và mỗi loại
đều mang một mục đích nhất định và đều phải theo một mẫu đã được quy định trước
của từng loại báo cáo theo Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.
- Báo cáo giám sát là báo cáo bằng văn
bản của người giám sát gửi cho nhà tài trợ sau mỗi đợt đi giám sát tại nơi thử
nghiệm lâm sàng thuốc, và các trao đổi khác liên quan đến thử thuốc trên lâm
sàng theo quy trình thao tác chuẩn (SOPs) của nhà tài trợ.
- Báo cáo kiểm tra là một đánh giá
bằng văn bản của người kiểm tra do nhà tài trợ chỉ định về các kết quả của kiểm
tra, báo cáo này độc lập với báo cáo giám sát.
- Báo cáo thử thuốc trên lâm sàng là
báo cáo mô tả bằng văn bản thử thuốc trên lâm sàng của mọi tác nhân trị liệu,
phòng bệnh, hoặc chẩn đoán được tiến hành trên các đối tượng tham gia nghiên
cứu.
- Báo cáo mô tả trình bày và phân tích
lâm sàng, thống kê, đánh giá… được lồng ghép trong một báo cáo duy nhất và theo
mẫu Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.
- Báo cáo đột xuất và/hoặc báo cáo giữa
kỳ là báo cáo bằng văn bản các kết quả trung gian và đánh giá các kết quả đó
trên cơ sở phân tích được thực hiện trong quá trình thử nghiệm.
Bên cạnh các loại báo cáo đã nêu ở
trên còn có các báo cáo khác như báo cáo thanh tra, báo cáo phản vệ của thuốc,
báo cáo của nhà tài trợ, báo cáo của Chủ nhiệm đề tài, báo cáo kết thúc sớm,
báo cáo kết quả cuối cùng.
- Báo cáo kết quả cuối cùng là mô tả
toàn diện về thử thuốc trên lâm sàng sau khi kết thúc bao gồm mô tả về phương pháp
thử thuốc trên lâm sàng (kể cả phương pháp thống kê), tài liệu liên quan, trình
bày và đánh giá về kết quả, phân tích thống kê, đạo đức của thử thuốc trên lâm
sàng.
- Báo cáo cuối cùng phải được viết
theo mẫu được quy định tại Phụ lục 8 kèm theo Hướng
dẫn này.
- Việc xuất bản công bố các kết quả
nghiên cứu phải được sự đồng ý thống nhất giữa nhà tài trợ với chủ nhiệm đề
tài, được ghi thành văn bản trong đề cương nghiên cứu và trong các hợp đồng
nghiên cứu, được Hội đồng Khoa học Công nghệ cấp Bộ đánh giá, nghiệm thu.
6. Tài chính
trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng
- Kinh phí dành cho nghiên cứu thử
thuốc trên lâm sàng bao gồm thuê khoán chuyên môn, vật tư tiêu hao, hỗ trợ
người tình nguyện, bảo hiểm...do Chủ nhiệm đề tài, Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ
chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) phối hợp cùng Nhà tài trợ thảo luận, xây
dựng và ký kết theo hợp đồng.
- Kinh phí quản lý đề tài thử thuốc
trên lâm sàng (bao gồm các hoạt động: thẩm định hồ sơ, tổ chức các phiên họp
Hội đồng, xét duyệt, triển khai tập huấn GCP cho đội ngũ tham gia nghiên cứu,
theo dõi, giám sát, thanh tra, đánh giá trên thực địa, nghiệm thu) do Chủ nhiệm
đề tài, Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) xây dựng,
thống nhất với Nhà tài trợ và được thể hiện trong Hợp đồng nghiên cứu được ký
kết giữa Nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài.
- Việc chi trả cho các hoạt động nói
trên là trách nhiệm của Nhà Tài trợ, Chủ nhiệm đề tài và Cơ quan Chủ trì (Tổ
chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) theo quy định và các điều khoản hợp đồng đã
được phê duyệt./.
1- Hướng dẫn danh mục
tài liệu cần thiết trước khi tiến hành thử thuốc trên lâm sàng
|
Tên tài
liệu
|
Mục đích
|
Yêu cầu đối
với
|
Mẫu
|
Chủ nhiệm
đề tài/Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng)
|
Nhà tài trợ
|
|
1.1
|
Đơn đề nghị thử
thuốc trên lâm sàng
|
Cung cấp thông tin
tóm tắt về sản phẩm đề nghị thử nghiệm và đề xuất Chủ nhiệm đề tài/Cơ quan
nhận thử
|
|
√
|
Phụ lục 1
|
1.2
|
Hồ sơ thông tin về
sản phẩm
|
Để chứng minh thông
tin khoa học đang có và liên quan về thuốc thử trên lâm sàng đã được cung cấp
cho chủ nhiệm đề tài
|
√
|
√
|
Phụ lục 2a, Phụ lục
2b
|
1.3
|
Đơn đề nghị xét
duyệt đề cương thử thuốc trên lâm sàng
|
|
√
|
|
Phụ lục 3
|
1.4
|
Đề cương nghiên cứu
và mẫu bệnh án (CRF)
|
Đề cương nghiên cứu
chi tiết theo quy định, quy trình thao tác chuẩn, theo dõi, giám sát, đánh
giá...và mẫu bệnh án nghiên cứu.
|
√
|
√
|
Phụ lục 4
|
1.5
|
Hợp đồng thử thuốc
trên lâm sàng giữa Nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài/Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ
chức nhận thử thuốc trên lâm sàng)
|
Để chứng minh sự
thỏa thuận về mặt tài chính giữa chủ nhiệm đề tài/Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ
chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) và nhà tài trợ cho thử thuốc lâm sàng
|
√
|
√
|
Phụ lục 5
|
1.6
|
Sự chấp nhận hoặc
đồng ý tham gia nghiên cứu được ký giữa các bên liên quan, ví dụ:
|
Để khẳng định các
thỏa thuận và sự đồng ý tham gia nghiên cứu theo đúng các quy định hiện hành.
|
√
|
|
|
|
- Chủ nhiệm đề tài
- Chủ nhiệm đề tài nhánh và nhà tài trợ.
|
|
√
|
√
|
|
|
- Chủ nhiệm đề tài/Cơ
quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) và cơ quan có thẩm
quyền địa phương tại địa Điểm nghiên cứu (nếu có yêu cầu).
|
|
√
|
√
(nơi yêu
cầu)
|
|
1.7
|
Thông tin cung cấp
cho đối tượng tham gia thử thuốc
|
|
|
|
|
|
- Phiếu cung cấp
thông tin và đơn tình nguyện tham gia (bao gồm tất cả các thông tin phù hợp
để truyền đạt cho đối tượng)
|
- Để khẳng định
việc tình nguyện tham gia nghiên cứu
|
√
|
√
|
Phụ lục 6
|
|
- Bất cứ thông tin
nào khác dưới dạng văn bản
|
- Để chứng minh các
đối tượng sẽ được cung cấp thông tin thích hợp dưới dạng văn bản (nội dung và
cách diễn đạt) nhằm hỗ trợ cho quyết định nộp đơn tình nguyện một cách đầy đủ
|
√
|
√
|
|
|
Thông báo tuyển
chọn đối tượng tham gia thử thuốc (nếu được sử dụng)
|
Để chứng minh các
biện pháp tuyển chọn là thích hợp và không mang tính ép buộc- đảm bảo tính
đạo đức trong nghiên cứu.
|
√
|
|
|
1.8
|
Hợp đồng bảo hiểm
|
Để chứng minh đối
tượng tham gia nghiên cứu được bồi thường nếu bị tổn thương trong quá trình
tham gia thử thuốc trên lâm sàng.
|
√
|
√
|
|
1.9
|
Phiếu chấp thuận
của Hội đồng đạo đức
|
Chứng minh sự phê
duyệt chấp thuận của Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu/BYT.
|
|
|
Phụ lục 7
|
1.10
|
Ngày tài liệu được
chấp thuận/ý kiến tán thành của Hội đồng thẩm định của cơ sở nghiên cứu/Hội
đồng đạo đức độc lập cho các nội dung sau:
- Đề cương và bất
kỳ thay đổi nào
- Báo cáo ca bệnh
- Đơn (các đơn)
tình nguyện tham gia thử thuốc
- Bất cứ thông tin
khác dưới dạng văn bản được cung cấp cho đối tượng (các đối tượng) tham gia
thử thuốc
- Thông báo tuyển
chọn đối tượng tham gia (nếu được sử dụng)
- Bồi thường cho
đối tuợng
- Bất cứ tài liệu
nào khác thể hiện sự chấp thuận/ý kiến tán thành
|
Để xác nhận việc
thử thuốc đã được Hội đồng thẩm định của cơ sở nghiên cứu/Hội đồng đạo đức
cấp Bộ thẩm định và đưa ra chấp thuận/ý kiến tán thành. Để xác nhận số phiên
bản và ngày chấp thuận của tài liệu (các tài liệu)
|
√
|
√
|
Biên bản
làm việc của Hội đồng Đạo đức/Bộ Y tế.
|
1.11
|
Thành phần Hội đồng
Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học cấp Bộ.
|
Để chứng minh rằng
Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học được thành lập theo đúng yêu cầu
của GCP
|
√
|
√
(nơi yêu
cầu)
|
QĐ thành
lập Hội đồng
|
1.12
|
Phê duyệt của cơ
quan có thẩm quyền đối với đề cương nghiên cứu.
|
Để xác nhận sự phê
duyệt của cơ quan có thẩm quyền trước khi bắt đầu thử thuốc trên lâm sàng
tuân theo quy định hiện hành.
|
√
|
√
|
QĐ phê
duyệt đề cương của Bộ trưởng BYT
|
1.13
|
Lý lịch khoa học và
Chứng chỉ GCP do Bộ Y tế cấp của Chủ nhiệm đề tài và các nghiên cứu viên (bao
gồm cả cán bộ quản lý NC TNLS, Dược sỹ, Điều dưỡng, KTV phòng xét nghiệm...)
|
Chứng minh năng lực
và tính đồng nhất, phù hợp để tiến hành thử thuốc trên lâm sàng và theo dõi,
giám sát y khoa đối với đối tượng tham gia vào nghiên cứu
|
√
|
√
|
|
1.14
|
Cơ sở thử nghiệm
đạt tiêu chuẩn GCP (Đơn vị NC TNLS, khu vực lưu trữ hồ sơ, khu vực theo dõi,
giám sát, nơi thảo luận, trang thiết bị văn phòng...) và tiêu chuẩn GLP (phòng
thí nghiệm chuẩn, quy trình kỹ thuật chuẩn...) hoặc sự thẩm định phê duyệt
của Bộ Y Tế đối với cơ sở nghiên cứu.
|
Để chứng minh năng
lực của cơ sở nghiên cứu, các trang thiết bị để tiến hành các xét nghiệm cận
lâm sàng phục vụ cho nghiên cứu thử nghiệm.
|
√
|
√
|
|
1.15
|
Mẫu của nhãn thuốc
thử được đính kèm với thành phần thuốc thử trên lâm sàng
|
Để chứng minh sự
tuân thủ các quy chế mẫu nhãn liên quan và tính hợp lý của các hướng dẫn được
cung cấp cho các đối tượng nghiên cứu
|
|
√
|
|
1.16
|
Các hướng dẫn cho
việc quản lý thuốc thử
lâm sàng và các nguyên liệu liên quan đến thử thuốc (nếu không bao gồm trong
đề cương hoặc trong hồ sơ sản phẩm)
|
Để chứng minh các
hướng dẫn cần thiết đảm bảo việc bảo quản, đóng gói, pha chế và hủy bỏ thỏa
đáng của các thuốc thử lâm sàng và các nguyên liệu liên quan đến thử thuốc
|
√
|
√
|
|
1.17
|
Các ghi chép về
việc vận chuyển các sản phẩm thử nghiệm trên lâm sàng và các nguyên liệu liên
quan đến việc thử thuốc
|
Để chứng minh về
ngày gửi hàng, số lô và phương pháp vận chuyển thuốc thử lâm sàng và các
nguyên liệu liên quan đến việc thử thuốc. Cho phép theo dõi số lô, thẩm định
các điều kiện gửi hàng và trách nhiệm giải trình.
|
√
|
√
|
|
1.18
|
Chứng nhận việc
phân tích sự vận chuyển các sản phẩm được thử nghiệm
|
Để chứng minh loại,
độ tinh khiết và độ mạnh của sản phẩm sẽ được thử trên lâm sàng
|
|
√
|
|
1.19
|
Các quy trình đánh
lại mã số cho các thử thuốc mù trên lâm sàng
|
Để chứng minh trong
trường hợp khẩn cấp, các sản phẩm thư nghiệm mù có thể được tiết lộ mà không
cần phải phá vỡ nguyên tắc làm mù cho các đối tượng còn lại đang được điều
trị
|
√
|
√
|
|
1.20
|
Quy trình thao tác
chuẩn (SOPs) đối với các kỹ thuật được sẽ dụng trong nghiên cứu
|
Chứng minh và đảm
bảo tính đồng nhất, khoa học, khách quan, chính xác của các kỹ thuật được sử
dụng trong nghiên cứu.
|
|
|
|
1.21
|
Danh sách ngẫu
nhiên
|
Để chứng minh
phương pháp ngẫu nhiên của nhóm đối tượng tham gia thử nghiệm
|
|
√
|
|
2- Hướng dẫn danh mục
tài liệu cần thiết trong quá trình tiến hành thử thuốc trên lâm sàng
|
Tên tài
liệu
|
Mục đích
|
Yêu cầu đối
với
|
Mẫu
|
Chủ nhiệm
đề tài/cơ sở nghiên cứu
|
Nhà tài trợ
|
|
2.1
|
Các cập nhật về hồ
sơ sản phẩm
|
Để chứng minh các
nghiên cứu viên được thông báo kịp thời những thông tin liên quan
|
√
|
√
|
|
2.2
|
Bất kỳ sự sửa đổi
nào đối với:
- Đề cương nghiên
cứu/các sửa đổi (các sửa đổi) và báo cáo trường hợp
- Đơn tình nguyện
tham gia
- Bất kỳ thông tin
dưới dạng văn bản khác được cung cấp cho các đối tượng tham gia
- Thông báo cho
việc tuyển chọn đối tượng tham gia (nếu được sử dụng)
|
Để chứng minh những
sửa đổi của các hồ sơ liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng có hiệu lực trong
suốt quá trình thử nghiệm
|
√
|
√
|
|
2.3
|
Ngày, giấy chấp
chấp thuận/tán thành của cơ quan quản lý/Hội đồng đạo đức theo các mục sau:
- Những thay đổi về
đề cương nghiên cứu
- Các sửa đổi về:
+ Đơn tình nguyện
tham gia nghiên cứu
+ Bất kỳ thông tin
nào khác được cung cấp dưới dạng văn bản cho đối tượng tham gia
+ Thông báo cho
việc tuyển chọn đối tượng (nếu được sử dụng)
+ Bất cứ tài liệu
nào khác đưa ra ý kiến chấp thuận/tán thành
+ Thẩm định tiếp
tục của thử nghiệm
|
Để chứng minh những
thay đổi hoặc điều chỉnh đã được thẩm định bởi cơ quan quản lý /Hội đồng đạo đức và đã đươc chấp thuận.
Để xác định số
phiên bản và ngày của hồ sơ (các hồ sơ)
|
√
|
√
|
|
2.4
|
Các cấp phép/chấp
thuận/thông báo của cơ quan (các cơ quan) quản lý đăng ký ở nơi yêu cầu cho:
- Những thay đổi
trong đề cương và các tài liệu khác
|
Để chứng minh tính
tuân thủ với các yêu cầu đăng ký liên quan
|
√
|
√
|
|
2.5
|
Sơ yếu lý lịch,
chứng chỉ GCP do Bộ Y tế cấp của nghiên cứu viên chính mới hoặc các nghiên
cứu viên khác được bổ xung.
|
Chứng minh năng lực
và tính thích hợp để tiến hành thử thuốc trên lâm sàng và/hoặc giám sát y
khoa ở các đối tượng nghiên cứu
|
√
|
√
|
|
2.6
|
Cập nhật các giá
trị được coi là bình thường trong y học/xét nghiệm/quy trình kỹ thuật/test
được đề cập trong đề cương nghiên cứu
|
Để chứng minh các
giá trị/khoảng được coi là bình thường đã được điều chỉnh trong quá trình thử
nghiệm
|
√
|
√
|
|
2.7
|
Cơ sở y tế/phòng
xét nghiệm/các quy trình kỹ thuật/các test
- Giấy chứng nhận
hoặc
- Kiểm soát chất
lượng đã được thiết lập và/hoặc đánh giá chất lượng bên ngoài hoặc
- Các thẩm đinh
khác
|
Để chứng minh các
kiểm tra vẫn được duy trì thích hợp trong suốt giai đoạn thử nghiệm
|
√
|
√
|
|
2.8
|
Tài liệu về việc
vận chuyển các sản phẩm thử nghiệm và các nguyên liệu liên quan đến việc thử
nghiệm
|
|
√
|
√
|
|
2.9
|
Các chứng nhận về
kiểm nghiệm cho các lô mới của các sản phẩm thử nghiệm
|
|
|
√
|
|
2.10
|
Báo cáo về các lần
giám sát thử nghiệm
|
Để chứng minh các
lần giám sát và kết quả của các lần giám sát này
|
|
√
|
|
2.11
|
Các hình thức liên
lạc khác ngoài việc giám sát tại thực địa, thông qua:
- Các thư từ
- Các ghi nhớ cuộc
họp
- Các ghi nhớ những
lần gọi điện
|
Để ghi lại bất kỳ
các thỏa thuận hoặc các bàn luận quan trọng về quản l thử nghiệm, các vi phạm đề
cương, tiến hành thử nghiệm, báo cáo về các tác dụng không mong muốn
|
√
|
√
|
|
2.12
|
Các đơn tình nguyện
đã được ký
|
Để chứng minh là đơn
tình nguyện phù hợp với GCP và đề cương và được ký trước khi đối tượng tham
gia thử nghiệm. Ghi lại việc chập thuận một cách trực tiếp.
|
√
|
|
|
2.13
|
Các nguồn tài liệu
|
Để chứng minh sự
tồn tại của các đối tượng nghiên cứu cùng với các số liệu được thu nhận qua
thử nghiệm. Tài liệu này bao gồm cả những thông tin gốc liên quan tới thử
nghiệm, các điều trị y khoa và tiền sử của đối tượng nghiên cứu.
|
|
|
|
2.14
|
Bệnh án được ký,
ngày ký và hoàn thành
|
Để chứng minh
nghiên cứu viên hoặc các thành viên được ủy quyền của chủ nhiệm đề tài ghi
chép để xác nhận các quan sát được
|
√
(bản sao)
|
√
(bản gốc)
|
|
2.15
|
Tài liệu về sự hiệu
chỉnh bệnh án
|
Để chứng minh tất
cả các thay đổi/các bổ sung hoặc các sửa chữa của bệnh án sau khi bắt đầu thu
thập dữ liệu đã được ghi lại
|
√
(bản sao)
|
√
(bản gốc)
|
|
2.16
|
Thông báo bởi
nghiên cứu viên cho nhà tài trợ về các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng
và các báo cáo liên quan
|
Thông báo bởi
nghiên cứu viên cho nhà tài trợ về các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng
và các báo cáo liên quan phù hợp.
|
√
|
√
|
|
2.17
|
Thông báo bởi nhà
tài trợ và chủ nhiệm đề tài cho các cơ quan quản lý đăng ký và IRB(s)/IEC (s)
của các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng
|
Thông báo bởi nhà
tài trợ và chủ nhiệm đề tài đối với các cơ quan quản lý đăng ký và IRB(s)/IEC(s)
của các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng
|
√
|
√
|
|
2.18
|
Thông báo bởi nhà
tài trợ cho các nghiên cứu viên về thông tin an toàn
|
Thông báo bởi nhà
tài trợ cho các nghiên cứu viên về thông tin an toàn
|
√
|
√
(nơi yêu
cầu)
|
|
2.19
|
Các báo cáo giữa kỳ
hoặc hàng năm cho IRB/IEC và cơ quan quản lý.
|
Các báo cáo tạm
thời hoặc hàng năm cho IRB/IEC và cơ quan quản lý
|
√
|
√
(nơi yêu
cầu)
|
|
2.20
|
Danh sách mã nhận
dạng đối tượng
|
Để chứng minh chủ
nhiệm đề tài/các cơ sở tiến hành nghiên cứu giữ một danh sách bảo mật tên của
các đối tượng được gắn với mã số thử nghiệm khi tuyển chọn vào thử nghiệm.
Cho phép chủ nhiệm đề tài/các cơ sở tiến hành nghiên cứu nhận dạng được bất
cứ đối tượng nào
|
√
|
|
|
2.21
|
Nhật ký ghi mã số
đối tượng tham gia
|
Để chứng minh sự
tham gia theo thứ tự thời gian của các đối tượng bằng mã số thử nghiệm.
|
√
|
|
|
2.22
|
Giải trình sản phẩm
nghiên cứu tại nơi thử nghiệm
|
Để chứng minh sản
phẩm nghiên cứu đã được sử dụng theo đúng đề cương
|
√
|
√
|
|
2.23
|
Bản các chữ ký
|
Để xác nhận các chữ
ký và tên viết tắt của những người được phép tham gia và/hoặc hiệu đính các
bệnh án
|
√
|
√
|
|
2.24
|
Hồ sơ các mẫu mô/dịch
cơ thể đã được lưu trữ (nếu cần)
|
Để xác nhận nơi lưu
trữ và sự nhận dạng của các mẫu được lưu trữ nếu các thí nghiệm cần được lặp
lại
|
√
|
√
|
|
3- Hướng dẫn danh mục
tài liệu cần thiết sau khi kết thúc hoặc dừng thử nghiệm
Sau khi hoàn thành hoặc dừng thử
nghiệm, tất cả các tài liệu được xác định trong mục 1 và 2 cần được soạn thành
hồ sơ với các phần sau:
|
Tên tài
liệu
|
Mục đích
|
Yêu cầu đối
với
|
Mẫu
|
Chủ nhiệm
đề tài/cơ sở nghiên cứu
|
Nhà tài trợ
|
|
3.1
|
Giải trình sản phẩm
nghiên cứu tại nơi thử nghiệm
|
Để chứng minh thuốc
(các thuốc) thử lâm sàng được sử dụng đúng theo đề cương nghiên cứu. Để chứng
minh thuốc (các thuốc) thử lâm sàng đã được nhận tại nơi nghiên cứu, đã được
phân phát cho các đối tượng, đã được các đối tượng trả lại, và đã được trả
lại cho nhà tài trợ
|
√
|
√
|
|
3.2
|
Các tài liệu về
việc hủy thuốc thử lâm sàng
|
Để xác nhận việc
hủy các thuốc thử lâm sàng không sử dụng được thực hiện bởi nhà tài trợ hoặc
tại nơi nghiên cứu
|
√
(nếu hủy
tại nơi nghiên cứu)
|
√
|
|
3.3
|
Danh sách mã số
nhận dạng các đối tượng hoàn thành nghiên cứu
|
Để cho phép xác
định tất cả các đối tượng đã tham gia vào trong thử thuốc trong trường hợp
yêu cầu theo dõi. Phải giữ bảo mật danh sách này trong thời gian được thỏa
thuận
|
√
|
|
|
3.4
|
Báo cáo giám sát
kết thúc thử nghiệm
|
Để chứng minh là
tất cả các hoạt động được yêu cầu cho việc kết thúc thử nghiệm đã được hoàn
tất, và các bản sao của các tài liệu cần thiết đã được lưu trữ tại các file
thích hợp
|
|
√
|
|
3.5
|
Tài liệu về chỉ
định điều trị và giải mã
|
Chuyển cho nhà tài
trợ dưới dạng văn bản đã được giải mã về bất cứ sự kiện nào đã xuất hiện
|
|
√
|
|
3.6
|
Văn bản báo cáo và
đề nghị đánhgiá nghiệm thu của chủ nhiệm đề tài cho Hội đồng đạo đức và cơ
quan quản lý
|
Để xác nhận việc
hoàn thành của nghiên cứu thử nghiệm
|
√
|
|
|
3.7
|
Báo cáo tổng kết
nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng
|
Để xác nhận các kết
quả và phiên giải việc thử thuốc trên lâm sàng
|
√
|
√
|
Phụ lục 8
|
PHỤ
LỤC 1
(Mẫu Đơn đề
nghị thử thuốc trên lâm sàng)
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
………., ngày …
tháng … năm …
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG
Kính gửi: Bộ Y tế (Vụ
Khoa học và Đào tạo)
Đơn vị/cá nhân có sản phẩm nghiên cứu:
Số chứng minh thư hoặc hộ chiếu (đối
với cá nhân):
Địa chỉ giao dịch:
Điện thoại: Fax:
Email:
Tài khoản:
Làm đơn đề nghị Bộ Y tế xem xét cho
phép thử nghiệm trên lâm sàng:
- Tên thuốc:
- Lô số:
- Nồng độ:
- Hàm lượng:
- Dạng bào chế:
- Đường dùng:
- Hạn dùng:
Phân loại:
- Thuốc tân dược:
- Thuốc đông dược:
- Vắc xin:
- Sinh phẩm y tế dùng cho điều trị:
1. Đề nghị thử nghiệm trên lâm sàng
giai đoạn:
hoặc đề nghị thử
nghiệm lâm sàng từ giai đoạn: đến giai
đoạn:
hoặc đánh giá
tính dung nạp trên người Việt Nam
2. Thuốc đã hoàn thành nghiên cứu ở
giai đoạn:
3. Đề xuất chủ nhiệm đề tài:
4. Đề xuất cơ quan nhận thử:
5. Hồ sơ kèm theo gồm:
Đề nghị Bộ Y tế xem xét và cho phép
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng sản phẩm nêu trên.
|
Đại diện
Đơn vị có sản phẩm đăng ký thử thuốc trên lâm sàng
ký
tên đóng dấu
|
PHỤ
LỤC 2A
BẢN THÔNG TIN SẢN PHẨM THỬ NGHIỆM
(Đối với
thuốc tân dược, thuốc đông dược)
1. Giới thiệu
Bản thông tin sản phẩm thử nghiệm (IB)
là tài liệu biên soạn các dữ liệu lâm sàng và phi lâm sàng về (các) sản phẩm
thử nghiệm có liên quan tới việc nghiên cứu (các) sản phẩm trên các đối tượng
thử nghiệm là con người. Mục đích của việc này là cung cấp cho những nghiên cứu
viên và những người khác tham gia vào thử nghiệm thông tin tạo thuận lợi cho họ
hiểu sự hợp lý và tuân thủ theo các Điểm mấu chốt của đề cương như liều dùng,
tần suất/khoảng đưa liều, cách dùng sản phẩm và các quy trình theo dõi an toàn.
IB cũng cung cấp hiểu biết sâu nhằm hỗ trợ cho việc quản lý lâm sàng của các
đối tượng nghiên cứu trong quá trình thử nghiệm lâm sàng. Thông tin cần được
thể hiện dưới dạng cô đọng, đơn giản, có chủ đích, cân bằng và không có tính
quảng bá, cho phép bác sỹ lâm sàng hoặc nghiên cứu viên hiểu và tự cân nhắc
đúng đắn về rủi ro/lợi ích không thiên lệch của thử nghiệm được đề xuất. Vì lý
do đó, người có trình độ y tế cần tham gia vào việc biên soạn IB, nhưng các nội
dung của IB cần được cho phép tạo lập theo nguyên tắc mô tả dữ liệu.
Hướng dẫn này phác hoạ thông tin tối
thiểu cần được đưa vào IB và cung cấp các gợi mở dàn ý. Hy vọng rằng loại và
cấp độ thông tin có được sẽ thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của sản
phẩm thử nghiệm. Nếu sản phẩm thử nghiệm đã được đưa ra thị trường và các vấn
đề dược lý được các bác sỹ thực hành hiểu biết rộng rãi, một IB đầy đủ có thể
sẽ không cần thiết. Trong chừng mực các yêu cầu của pháp luật cho phép, một bản
thông tin sản phẩm cơ bản, một cuốn sách nhỏ hoặc nhãn sản phẩm có thể là một
phương án phù hợp miễn là nó bao gồm thông tin cập nhật đầy đủ và chi tiết về
các khía cạnh của sản phẩm thử nghiệm mà có thể quan trọng đối với nghiên cứu
viên. Nếu sản phẩm đã được đưa ra thị trường và được nghiên cứu cho việc sử
dụng mới (thí dụ như chỉ định mới) thì một IB chuyên về sử dụng mới này cần
được chuẩn bị. IB cần được xem xét lại ít nhất là hàng năm và sửa đổi nếu cần
để phù hợp với các quy trình bằng văn bản của nhà tài trợ. Việc sửa đổi mau hơn
có thể thích hợp tuỳ theo giai đoạn phát triển liên quan tới thông tin mới. Tuy
nhiên, phù hợp với GCP, thông tin mới liên quan có thể quan trọng đến mức nó
cần được chuyển tới các những nghiên cứu viên, có thể là tới các IRB/IEC và/hoặc
các cơ quan chức năng trước khi được đưa vào một IB được sửa đổi.
Nói chung, nhà tài trợ chịu trách
nhiệm bảo đảm rằng IB được cập nhật sẽ tới tay (những) nghiên cứu viên và họ
chịu trách nhiệm cung cấp IB được cập nhật tới các IRB/IEC. Trong trường hợp
thử nghiệm được một nghiên cứu viên tài trợ thì nhà tài trợ-nghiên cứu viên đó
cần xác định liệu Bản thông tin sản phẩm đó có thể có được từ nhà sản xuất
thương mại không. Nếu sản phẩm thử nghiệm được cung cấp bởi nhà tài trợ-nghiên
cứu viên thì họ sẽ cung cấp thông tin cần thiết cho nhân viên thử nghiệm. Trong
trường hợp khi việc chuẩn bị một IB chính thức không thực hiện được thì nhà tài
trợ-nghiên cứu viên cần cung cấp, như một giải pháp thay thế, mục thông tin cơ
bản đầy đủ trong đề cương thử nghiệm có chứa thông tin hiện thời tối thiểu được
mô tả trong hướng dẫn này.
2. Các vấn đề chung
IB cần bao gồm:
2.1. Trang tên
Trang này cần cung cấp tên nhà tài
trợ, dữ liệu xác định từng sản phẩm thử nghiệm (thí dụ như số nghiên cứu, tên
hoá chất và tên chung đã được phê duyệt, và (các) tên thương mại nếu luật pháp
cho phép và nhà tài trợ mong muốn) và ngày phát hành. Nên đưa vào số lần xuất
bản và danh sách tham chiếu lần và ngày xuất bản được thay thế. Ví dụ có trong Phụ lục 1.
2.2. Tuyên bố về tính
bảo mật
Có thể nhà tài trợ muốn đưa vào một
tuyên bố chỉ dẫn những nghiên cứu viên/người nhận hãy coi IB như là một tài
liệu cần bảo mật chỉ nhằm mục đích đưa thông tin và sử dụng trong nhóm của
nghiên cứu viên và IRB/IEC.
3. Nội dung của IB
IB cần bao gồm các mục sau, có kèm tài
liệu tham khảo nếu cần:
3.1. Bảng mục lục
Ví dụ về Bảng mục lục có trong Phụ lục
2.
3.2. Tóm tắt
Một bản tóm tắt (tốt nhất không quá 2
trang) cần làm rõ thông tin quan trọng về đặc tính vật lý, hoá học, bào chế,
dược lý, độc tính, dược động học, chuyển hoá và thông tinlâm sàng có liên quan
tới giai đoạn phát triển lâm sàng hiện nay của sản phẩm thử nghiệm.
3.3. Lời giới thiệu
Giới thiệu tóm tắt cần bao gồm tên hoá
chất (các tên chung và tên thương mại khi được phê duyệt) của (các) sản phẩm
thử nghiệm, các thành phần hoạt tính, phân nhóm dược lý của (các) sản phẩm thử
nghiệm và vị trí dự kiến của chúng trong nhóm này (ví dụ như các ưu Điểm), và
(các) chỉ định được dự tính trước về điều trị và chẩn đoán. Cuối cùng lời giới
thiệu cần cung cấp cách tiếp cận chung trong việc đánh giá tiếp theo của sản
phẩm thử nghiệm.
3.4. Các đặc tính vật
lý, hoá học, bào chế và công thức
Cần cung cấp mô tả về (các) chất của
sản phẩm thử nghiệm (bao gồm công thức hoá học và/hoặc cấu trúc) và tóm lược về
các tính chất vật lý, hoá học và bào chế.
Để cho phép có các biện pháp an toàn
thích hợp trong quá trình thử nghiệm, cần có mô tả (các) công thức, bao gồm các
tá dược và được biện giải nếu có liên quan về lâm sàng. Các chỉ dẫn về bảo quản
và vận chuyển (các) các dạng bào chế cũng cần có.
Mọi vấn đề tương tự cấu trúc với các
thành phần đã biết cần được nêu ra.
3.5. Các nghiên cứu
tiền lâm sàng
Lời giới thiệu
Các kết quả các nghiên cứu liên quan
phi lâm sàng về dược lý, độc tính, dược động học và chuyển hoá của sản phẩm thử
nghiệm cần được đưa vào dưới dạng tóm lược. Phần tóm lược này cần nêu phương pháp
luận đã được sử dụng và có bàn luận các vấn đề liên quan tới các phát hiện tới
tác dụng trị liệu được khảo sát và các tác dụng không lợi, không dự kiến đối
với con người.
Thông tin được cung cấp có thể gồm
những điều đã biết sau đây:
· Các chủng loại đã được thử nghiệm
· Số và giới tính các con vật trong từng nhóm
· Đơn vị liều lượng (thí dụ như mg/kg)
· Khoảng cách giữa các liều
· Đường dùng
· Thời gian mỗi liều
· Thông tin về phân bố trong cơ thể
· Thời hạn theo dõi sau khi phơi nhiễm
· Các kết quả bao gồm các khía cạnh sau đây:
- Bản chất và tần xuất các tác dụng
dược lý hoặc độc tính
- Sự nghiêm trọng hoặc cường độ các
tác dụng dược lý hoặc độc tính
- Thời gian xuất hi ện tác dụng
- Tính đảo ngược của các tác dụng
- Thời gian kéo dài tác dụng
- Liều đáp ứng
Bảng và danh mục cần được sử dụng, nếu
có thể, để nhấn mạnh và trình bày rõ ràng.
Các mục tiếp sau cần bàn luận về các
phát hiện quan trọng nhất có được từ nghiên cứu bao gồm liều đáp ứng của các
tác dụng quan sát được, các liên quan tới con người và các khía cạnh cần được
nghiên cứu trong con người. Nếu được áp dụng, cũng nên so sánh các phát hiện
liều tác dụng và liều không độc có trong cùng loại động vật đó (thí dụ như chỉ
số trị liệu cần được bàn luận). Sự liên quan của thông tin này tới việc định
liều lượng cho người cần được giải quyết. Nếu có thể, nên có các so sánh về mức
độ trong máu/mô hơn là trên cơ sở mg/kg.
(a) Dược lý tiền lâm
sàng
Tóm tắt về các khía cạnh dược lý của
sản phẩm thử nghiệm và các chuyển hoá đáng kể của nó (nếu có thể) đã được
nghiên cứu ở động vật cần đưa vào. Tóm tắt như vậy cần bao hàm các nghiên cứu
đánh giá tác dụng điều trị có thể có (thí dụ như các mô hình tác dụng, liên kết
receptor, tính đặc hiệu) cũng như các nghiên cứu về sự an toàn (thí dụ như các
nghiên cứu chuyên biệt đánh giá các tác dụng dược lý khác với các tác dụng trị
liệu được dự kiến).
(b) Dược động học và
chuyển hoá sản phẩm ở động vật
Tóm tắt về dược động học và chuyển hoá
sinh học và phân bố của sản phẩm thử nghiệm trong các loài được nghiên cứu. Bàn
luận về các phát hiện về sự hấp thu, sinh khả dụng tại chỗ và hệ thống của sản
phẩm thử nghiệm, các chuyển hoá của chúng, mối quan hệ với các phát hiện về
dược lý và độc tính trong các loài động vật.
(c) Độc tính
Tóm tắt về các độc tính tìm thấy trong
các nghiên cứu liên quan đã được tiến hành ở các loài động vật khác nhau cần
đượcmô tả dưới các tiêu đề sau đây:
- Liều đơn
- Liều lặp lại
- Khả năng gây ung thư
- Các nghiên cứu chuyên biệt (thí dụ
như gây mẩn, gây ngứa)
- Độc tính sinh sản
- Biến đổi gen
1.1.1. Các tác dụng ở
người
Lời giới thiệu:
Bàn luận kỹ về các tác dụng đã được
biết của (các) sản phẩm thử nghiệm ở người cần phải có, bao gồm thông tin về
dược động học, chuyển hoá, dược lực học, liều đáp ứng, an toàn, tác dụng và các
tác dụng dược lý khác. Nếu có thể cần có tóm tắt về từng thử nghiệm lâm sàng đã
hoàn tất. Cần cung cấp thông tin về các kết quả sử dụng (các) sản phẩm thử
nghiệm khác với các kết quả có được trong các thử nghiệm lâm sàng như kinh
nghiệm trong việc tiếp thị.
(a) Dược động học và
chuyển hoá sản phẩm ở động vật
- Cần trình bày tóm tắt thông tin về
dược động học của (các) sản phẩm thử nghiệm bao gồm các thông tin sau đây, nếu
có:
- Dược động học (bao gồm chuyển hoá và
hấp thu, gắn protein huyết tương, phân bố và thải trừ)
- Sinh khả dụng của sản phẩm thử
nghiệm (tuyệt đối, nếu có thể, và/hoặc tương đối) có sử dụng các dạng bào chế
đối chiếu
- Các nhóm quần thể dưới nhóm (thí dụ
như giới, tuổi, suy giảm chức năng cơ quan)
- Tương tác (thí dụ như tương tác sản
phẩm- sản phẩm và các ảnh hưởng của thức ăn)
- Các dữ liệu dược động học khác (thí
dụ như các kết quả nghiên cứu quần thể được thực hiện trong khuôn khổ (các) thử
nghiệm lâm sàng).
(b) An toàn và Hiệu
lực
Cần cung cấp tóm tắt thông tin về sự
an toàn của các sản phẩm thử nghiệm/sản phẩm (bao gồm sự chuyển hoá nếu có),
dược lực học, tác dụng, và liều đáp ứng có được trong các thử nghiệm trước ở
người (những người tình nguyện khoẻ manh và/hoặc các bệnh nhân). Các vấn đề
phát sinh từ thông tin này cần được bàn luận. Trong trường hợp khi một số thử
nghiệm lâm sàng đã được hoàn tất, việc sử dụng các tóm tắt về an toàn và tác
dụng trong các thử nghiệm nhiều lần thông qua các chỉ định trong các dưới nhóm
có th ể làm trình bày rõ ràng các dữ liệu. Tóm tắt bằng bảng biểu về phản ứng
có hại của thuốc trong các thử nghiệm lâm sàng (bao gồm các chỉ định đã được
nghiên cứu cũng có ích).
Các khác biệt quan trọng trong tỷ lệ
phản ứng có hại của thuốc trong các chỉ định hoặc các nhóm cần được bàn luận.
IB cần mô tả về các nguy cơ và các
phản ứng có hại của thuốc có thể để dự tính trước trên cơ sở các kinh nghiệm
trước với sản phẩm đang được khảo sát và với các sản phẩm liên quan. Cần mô tả
về các thận trọng hoặc theo dõi đặc biệt cần thực hiện như một phần trong khảo
sát (các) sản phẩm.
(c) Kinh nghiệm tiếp
thị
IB cần nêu rõ các nước mà sản phẩm thử
nghiệm đã được bán trên thị trường hoặc đã được phê duyệt. Mọi thông tin đáng
kể nảy sinh từ việc sử dụng trên thị trường cần được tóm tắt (thí dụ như các
công thức, liều lượng, cách thức sử dụng, và các phản ứng có hại của sản phẩm).
IB cần nói rõ tất cả các nước mà sản phẩm thử nghiệm không được phê duyệt/đăng
ký để đưa ra thị trường hoặc bị rút khỏi thị trường/đăng ký.
3.6. Tóm tắt các dữ
liệu và Chỉ dẫn đối với nghiên cứu viên
Mục này cần cung cấp bàn luận tổng thể
các dữ liệu phi lâm sàng và lâm sàng và cần tóm tắt thông tin từ các nguồn khác
nhau về các khía cạnh khác nhau của (các) sản phẩm thử nghiệm, nếu có thể. Theo
cách này, nghiên cứu viên được cung cấp các lý giải mang tính thông tin nhất
của các dữ liệu có được và đánh giá các phát sinh từ các thông tin cho các thử
nghiệm lâm sàng tương lai.
Nếu phù hợp, các báo cáo đã được phát
hành về các sản phẩm liên quan cần được bàn luận. Việc này giúp nghiên cứu viên
biết trước về các phản ứng có hại hoặc các vấn đề khác trong các thử nghiệm lâm
sàng.
Mục đích tổng thể của mục này là cung
cấp cho nghiên cứu viên sự hiểu biết rõ ràng về các rủi ro và các phản ứng có
hại có thể, về các thử nghiệm cụ thể, các quan sát và các thận trọng có thể cần
đến trong thử nghiệm lâm sàng. Hiểu biết này cần dựa trên cơ sở thông tin có
sẵn về vật lý, hoá học, bào chế, dược lý, độc tính và lâm sàng về (các) sản
phẩm thử nghiệm. Cũng cần có hướng dẫn cho nghiên cứu viên lâm sàng về cách
nhận biết và điều trị quá liều và phản ứng có hại của thuốc có thể xảy ra dựa
trên kinh nghiệm trước đây ở người và về dược lý học của sản phẩm thử nghiệm.
PHỤ
LỤC 2B
BẢN THÔNG TIN VỀ SẢN PHẨM NGHIÊN CỨU (Đối với vắc xin,
sinh phẩm y tế)
1. Giới thiệu
Bản thông tin sản phẩm thử nghiệm (IB)
là tài liệu biên soạn các dữ liệu lâm sàng và phi lâm sàng về (các) sản phẩm
thử nghiệm có liên quan tới việc nghiên cứu (các) sản phẩm trên các đối tượng
thử nghiệm là con người. Mục đích của việc này là cung cấp cho những nghiên cứu
viên và những người khác tham gia vào thử nghiệm thông tin tạo thuận lợi cho họ
hiểu sự hợp lý và tuân thủ theo các Điểm mấu chốt của đề cương như liều dùng,
tần suất/khoảng đưa liều, cách dùng sản phẩm và các quy trình theo dõi an toàn.
IB cũng cung cấp hiểu biết sâu nhằm hỗ trợ cho việc quản lý lâm sàng của các
đối tượng nghiên cứu trong quá trình thử nghiệm lâm sàng. Thông tin cần được thể
hiện dưới dạng cô đọng, đơn giản, có chủ đích, cân bằng và không có tính quảng
bá, cho phép bác sỹ lâm sàng hoặc nghiên cứu viên hiểu và tự cân nhắc đúng đắn
về rủi ro/lợi ích không thiên lệch của thử nghiệm được đề xuất. Vì lý do đó,
người có trình độ y tế cần tham gia vào việc biên soạn IB, nhưng các nội dung
của IB cần được cho phép tạo lập theo nguyên tắc mô tả dữ liệu.
Hướng dẫn này phác hoạ thông tin tối
thiểu cần được đưa vào IB và cung cấp các gợi mở dàn ý. Hy vọng rằng loại và
cấp độ thông tin có được sẽ thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của sản
phẩm thử nghiệm. Nếu sản phẩm thử nghiệm đã được đưa ra thị trường và các vấn
đề dược lý được các bác sỹ thực hành hiểu biết rộng rãi, một IB đầy đủ có thể
sẽ không cần thiết. Trong chừng mực các yêu cầu của pháp luật cho phép, một bản
thông tin sản phẩm cơ bản, một cuốn sách nhỏ hoặc nhãn sản phẩm có thể là một
phương án phù hợp miễn là nó bao gồm thông tin cập nhật đầy đủ và chi tiết về
các khía cạnh của sản phẩm thử nghiệm mà có thể quan trọng đối với nghiên cứu
viên. Nếu sản phẩm đã được đưa ra thị trường và được nghiên cứu cho việc sử
dụng mới (thí dụ như chỉ định mới) thì một IB chuyên về sử dụng mới này cần
được chuẩn bị. IB cần được xem xét lại ít nhất là hàng năm và sửa đổi nếu cần
để phù hợp với các quy trình bằng văn bản của nhà tài trợ. Việc sửa đổi mau hơn
có thể thích hợp tuỳ theo giai đoạn phát triển liên quan tới thông tin mới. Tuy
nhiên, phù hợp với GCP, thông tin mới liên quan có thể quan trọng đến mức nó
cần được chuyển tới các những nghiên cứu viên, có thể là tới các IRB/IEC và/hoặc
các cơ quan chức năng trước khi được đưa vào một IB được sửa đổi.
Nói chung, nhà tài trợ chịu trách
nhiệm bảo đảm rằng IB được cập nhật sẽ tới tay (những) nghiên cứu viên và họ
chịu trách nhiệm cung cấp IB được cập nhật tới các IRB/IEC. Trong trường hợp
thử nghiệm được một nghiên cứu viên tài trợ thì nhà tài trợ-nghiên cứu viên đó
cần xác định liệu Bản thông tin sản phẩm đó có thể có được từ nhà sản xuất
thương mại không. Nếu sản phẩm thử nghiệm được cung cấp bởi nhà tài trợ-nghiên
cứu viên thì họ sẽ cung cấp thông tin cần thiết cho nhân viên thử nghiệm. Trong
trường hợp khi việc chuẩn bị một IB chính thức không thực hiện được thì nhà tài
trợ-nghiên cứu viên cần cung cấp, như một giải pháp thay thế, mục thông tin cơ
bản đầy đủ trong đề cương thử nghiệm có chứa thông tin hiện thời tối thiểu được
mô tả trong hướng dẫn này.
2. Các vấn đề chung
IB cần bao gồm:
- Trang tên
Trang này cần cung cấp tên nhà tài
trợ, dữ liệu xác định từng sản phẩm nghiên cứu (thí dụ như số nghiên cứu, tên
vắcxin nghiên cứu và tên thương mại), và ngày phát hành. Cần đưa vào số xuất
bản và số tham chiếu. Mẫu thông tin về sản phẩm được nêu trong mục 4 được xem
như một ví dụ.
- Tuyên bố về tính
bảo mật
Có thể nhà tài trợ muốn đưa vào một
tuyên bố chỉ dẫn những nhà nghiên cứu/người nhận hãy coi IB như là một tài liệu
cần bảo mật chỉ nhằm mục đích đưa thông tin và sử dụng trong nhóm của người
nghiên cứu và của IRB/IEC.
3. Nội dung của IB
IB cần bao gồm các mục sau và kèm tài
liệu tham khảo nếu có:
3.1. Tóm tắt
Một bản tóm tắt (tốt nhất không quá 2
trang) cần cung cấp các thông tin quan trọng về vắcxin nghiên cứu như quy trình
và công nghệ sản xuất, tính chất vật lý, hoá học và thông tin có liên quan tới
giai đoạn triển khai lâm sàng hiện nay.
3.2. Lời giới thiệu
Lời giới thiệu phải bao gồm các thông
tin sau:
- Tên vắcxin nghiên cứu (các tên gốc
và tên thương mại đã được phê duyệt).
- Tính chất vật lý.
- Thành phần trong một liều đơn sử
dụng cho người:
+ Thành phần hoạt tính và bản chất;
+ Thành phần tá chất (nếu có);
+ Chất bảo quản (nếu có);
+ Chất ổn định (nếu có);
- Các chỉ định.
- Chỉ định cân nhắc (nếu có).
- Chống chỉ định(nếu có).
- Sự tương tác vắcxin (nếu có).
- Cách trình bày.
- Cách bảo quản và vận chuyển.
- Hạn dùng.
Cuối cùng lời giới thiệu cần nêu ra
cách tiếp cận chung để đánh giá sản phẩm nghiên cứu trong TTTLS.
3.3. Các nghiên cứu
tiền lâm sàng
Các kết quả nghiên cứu liên quan về
tiền lâm sàng như an toàn đặc hiệu, an toàn chung, công hiệu đáp ứngtính sinh
miễn dịch, chất gây sốt... của vắcxin nghiên cứu cần được đưa vào dưới dạng tóm
lược. Tuy nhiên, việc áp dụng các thử nghiệm trong giai đoạn tiền lâm sàng phải
tùy thuộc vào bản chất của từng vắcxin.
Phần tóm lược này cần nêu phương pháp
đã được sử dụng, và kết quả và cần được so sánh với tiêu chuẩn cho phép (nếu
có).
Có trao đổi các vấn
đề liên quan tới các phát hiện về tính năng trị liệu được nghiên cứu và các
hiệu quả không lợi, không dự kiến đối với con người.
- Các yêu cầu chung
cho tất cả các thử nghiệm tiền lâm sàng:
+ Các chủng loại đã được thử nghiệm
+ Chủng loại động vật thí nghiệm
+ Số lượng, và giới tính các con vật
trong từng nhómvà tuần tuổi hoặc trọng lượng
+ Đơn vị liều dùngLiều miễn dịch,
đường miễn dịch
+ Tổng liều miễn dịch
+ Khoảng cách giữa các liều (đối với
vắcxin có số tổng liều ≥ 2)..
+ Cách thức tiếp nhận.
+ Thời gian mỗi liều.
+ Thông tin về phân bố trong cơ thể.
+ Thời gian theo dõi saucủa khi dùng thuốcthử
nghiệm
+ Kết quả thử nghiệm được +báo cáo
phải bao gồm các khía cạnh sau:
· Cách đánh giá kết quả: tùy thuộc vào từng
thử nghiệm mà các tiêu chí đánh giá kết quả khác nhau. Ví dụ: tình trạng sức
khỏe, cân nặng, thân nhiệt, các triệu chứng đặc hiệu,.....
· Thời gian bắt đầu xuất hiện và thời gian kéo
dài của các biểu hiện thay đổi.
· Kết quả cụ thể của sản phẩm nghiên cứu.
· Các thông tin trên nên trình bày Bản chất và
tần xuất các tác dụng dược lý hoặc độc tính.
· Sự nghiêm trọng hoặc cường độ các tác dụng
dược lý và độc tính.
· Thời gian cho tới khi phát huy tác dụng.
· Tính đảo ngược của các tác dụng.
· Thời gian kéo dài tác dụng.
· Liều đáp ứng.
trong bảng để nêu bật được nội dung
cần báo cáo và dễ dàng trong việc xem xét.
- Một số thử nghiệm
tiền lâm sàng
Các mục tiêu sau cần trao đổi về các
phát hiện quan trọng nhất có được từ nghiên cứu bao gồm phản ứng liều lượng của
các hiệu ứng quan sát được, các liên quan tới con người và các khía cạnh cần
được nghiên cứu trong con người. Nếu được áp dụng, cũng nên so sánh các phát
hiện liều lượng hiệu quả và liều không độc có trong cùng loại động vật đó (thí
dụ như chỉ số trị liệu cần được trao đổi). Sự liên quan của thông tin này tới
việc định liều lượng cho người cần được giải quyết.
a) Dược lý tiền lâm sàng
Cần có bản tóm tắt các đặc tính dược
lý của sản phẩm thử nghiệm và các chất chuyển hóa của nó (nếu có thể) đã được
nghiên cứu trên động vật. Tóm tắt này cần bao gồm các nghiên cứu đánh giá tác
dụng điều trị tiềm tàng (ví dụ mô hình tác dụng, liên kết receptor, tính đặc
hiệu, cũng như các nghiên cứu về độ an toàn (ví dụ nghiên cứu chuyên biệt đánh
giá các tác dụng dược lý bên cạnh các tác dụng điều trị dự kiến).
b) Dược động học và chuyển hoá sản
phẩm ở động vật
Cần cơ bản tóm tắt về dược động học và
chuyển hoá sinh học và phân bố của sản phẩm thử nghiệm trong tất cả các động
vật nghiên cứu. Cần giải quyết trao đổi về các phát hiện như sự hấp thụ và sinh
khả dụng của sản phẩm thử nghiên cứu và sự chuỷên hoá của chúng, mối quan hệ
với các phát hiện về dược lý và độc tính trong các loài vật
ca) Thử nghiệm an toàn đặc hiệu
· Xác định khả năng hồi độc của chủng vắcxin
sống giảm độc lực.
· Kiểm tra bất hoạt đối với vắcxin bất hoạt.
· Kiểm tra bất hoạt cũng như khả năng hồi độc
của giải độc tố.
Khi vắcxin nghiên cứu được đề nghị các
đường sử dụng khác nhau thì các nghiên cứu về tính an toàn và độc tính trên các
mô hình động vật thích hợp khác nhau cần được tiến hành. Tính an toàn của từng
đường sử dụng nên được đánh giá riêng biệt.
b) Thử nghiệm an toàn chung
Các thử nghiệm an toàn chung tiến hành
theo quy định chung của WHO cho từng loại vắcxin có nguồn gốc từ vi khuẩn và
virút.
c) Thử nghiệm công hiệu và tính sinh miễn
dịch
- Thử nghiệm công hiệuTóm tắt về các
hiệu ứng độc học tìm thấy trong các nghiên cứu liên quan đã được tiến hành ở
các loài động vật khác nhau cần được mô tả dưới các tiêu đề sau đây:
- Liều đơn
- Liều lặp lại
- Khả năng gây ung thư
- Các nghiên cứu chuyên biệt (thí dụ
như gây mẫn cảm, gây ngứa)
- Độc tính đối với sinh sản
- Biến đổi gen
- Các tác dụng trên
người
Lời giới thiệu về sản
phẩm nghiên cứu trong IB:
Trao đổi kỹ về các tác dụng đã biết
của (các) sản phẩm nghiên cứu ở người cần phải có, bao gồm thông tin về dược
động học, dược lực học, đáp ứng liều lượng, an toàn, hiệu lực và các tác dụng
dược lý khác. Nếu có thể cần có tóm tắt về từng thử nghiệm lâm sàng thuốc đã
hoàn tất. Cần cung cấp thông tin về các kết quả thử nghiệm lâm sàng thuốc cũng
như những kinh nghiệm trong việc tiếp thị.
Nếu có thể thì thử nghiệm công hiệu
nên tiến hành ngay từ khi phát triển vắcxin. Thử nghiệm công hiệu có thể được
tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau. Lý tưởng nhất là thử nghiệm công
hiệu bằng phương pháp thử thách (ví dụ như đối với vắcxin dại, vắcxin ho gà…).
Một phương pháp lựa chọn khác là đánh giá sự chuyển dịch huyết thanh. Tuy
nhiên, đối với vắcxin mà bản chất thành phần kháng nguyên là polysaccarit thì
các đánh giá đặc tính hóa học là chấp nhận được. Theo xu hướng hiện nay, với sự
hiểu biết ngày càng tăng về cơ chế bảo vệ và miễn dịch của vắcxin, thử nghiệm
công hiệu trên cơ thể sống dần dần được thay thế bằng các thử nghiệm phòng thí
nghiệm được thẩm định dựa trên các hoạt tính sinh học của sản phẩm, các hệ
thống thử nghiệm và các phương pháp phòng thí nghiệm mới.
- Tính sinh miễn dịch
Các dữ liệu về tính sinh miễn dịch từ
mô hình động vật có thể hỗ trợ cho việc lựa chọn liều miễn dịch, lịch miễn
dịch, và đường miễn dịch mà sẽ được đánh giá trên thực địa lâm sàng. Nghiên cứu
tiền lâm sàng phải được thiết kế để đánh giá đáp ứng miễn dịch liên quan, ví dụ
như tỷ lệ chuyển dịch huyết thanh, hiệu giá kháng thể trung bình nhân, hoặc
miễn dịch qua trung gian tế bào trên động vật thử nghiệm. Nếu vắcxin chứa nhiều
kháng nguyên, tính sinh miễn dịch với từng kháng nguyên phải được đánh giá
riêng. Mặc dù đánh giá tính sinh miễn dịch trên động vật cần thiết trong quá
trình phát triển vắcxin, nhưng thử nghiệm này có thể không phải luôn là tiêu
chuẩn dùng trong xuất xưởng các vắcxin đã được phê duyệt. (ví dụ vắcxin Hib
cộng hợp).
d) Thử nghiệm chất gây sốt
Thử nghiệm chất gây sốt tiến hành theo
quy định chung của WHO cho vắcxin.
e) Một số các chú ý đặc biệt
· Chất hấp phụ: Chất hấp phụ sử dụng phải phù
hợp với yêu cầu dược điển quốc gia và không gây các phản ứng không chấp nhận.
Phải chứng minh được tính tương thích giữa chất hấp phụ và thành phần kháng
nguyên (có thể thừa kế các kết quả nghiên cứu trước). Nếu chất hấp phụ mới được
sử dụng không có các dữ liệu về độc tính trước đó thì trước hết cần phải nghiên
cứu thử nghiệm độc tính cho riêng chất hấp phụ đó. Nghiên cứu tiền lâm sàng
phải đánh giá sự phối hợp của chất hấp phụ và kháng nguyên khi pha chế vắcxin
sử dụng trên thực địa.
· Tá chất và chất bảo quản: Nếu tá chất hoặc
chất bảo quản mới được sử dụng cần phải nghiên cứu thử nghiệm độc tính cho
riêng tá chất và chất bảo quản đó.
· Một số loại vắcxin cần phải chú ý đặc biệt:
- Vắcxin phối hợp: Sự phối hợp mới của
kháng nguyên hoặc tuýp huyết thanh cần được nghiên cứu tính sinh miễn dịch phù
hợp trên mô hình động vật trước khi tiến hành thử nghiệm lâm sàng. Tốt hơn cả
là nghiên cứu sự phối hợp mới bằng cách so sánh từng kháng nguyên riêng biệt
trên động vật để xác định đáp ứng miễn dịch tăng hay giảm.
Sự giao thoa giữa các chủng vắcxin
sống cũng cần được nghiên cứu tính sinh miễn dịch trên động vật.
- Vắcxin ADN: Dựa theo hướng dẫn của
WHO về đánh giá chất lượng vắcxin ADN để tiến hành đánh giá tiền lâm sàng.
- Vắcxin tái tổ hợp: Dựa theo hướng
dẫn của WHO về đánh giá chất lượng vắcxin tái tổ hợp để tiến hành đánh giá tiền
lâm sàng.
- Vắcxin tổng hợp peptit: Dựa theo
hướng dẫn của WHO về đánh giá chất lượng vắcxin tổng hợp peptit để tiến hành
đánh giá tiền lâm sàng.
- Vắcxin sống giảm độc lực: Mối quan
tâm chủ yếu đối với loại vắcxin này là khả năng hồi độc, khả năng lan truyền và
trao đổi thông tin di truyền với chủng hoang dại hoặc các vi sinh vật khác. Các
kết quả dùng để nhận biết chủng đã giảm độc lực cần phải được chỉ ra (trình tự
gen). Nó tiếp tục được sử dụng trong thử nghiệm lâm sàng để giám sát kết quả
nghiên cứu chất bài tiết và trong suốt các giai đoạn của quá trình đánh giá lâm
sàng. Vắcxin bại liệt uống (OPV) là một ví dụ điển hình cho vắcxin sống giảm
độc lực.
a) Dược động học và chuyển hoá sản
phẩm ở động vật
Cần trình bày tóm tắt thông tin về
dược động học của (các) sản phẩm nghiên cứu bao gồm các thông tin sau đây, nếu
có:
Dược động học (bao gồm chuyển hoá và
hấp thu liên kết protein huyết tương, phân bố và thải trừ).
Sinh khả dụng của sản phẩm nghiên cứu
(tuyệt đối, tương đối) có sử dụng các dạng bào chế đối chiếu.
Các nhóm quần thể con (thí dụ như
giới, tuổi, chức năng cơ quan bị suy giảm).
Tương tác (thí dụ như tương tác giữa
các sản phẩm và các ảnh hưởng từ thức ăn).
Các dữ liệu dược động học khác (thí dụ
như các kết quả nghiên cứu quần thể được thực hiện trong khuôn khổ (các) thử
nghiệm lâm sàng).
b) An toàn và Hiệu lực
Cần cung cấp tóm tắt thông tin về sự
an toàn của các sản phẩm nghiên cứu (bao gồm sản phẩm chuyển hoá nếu có), dược
động học, hiệu lực, và đáp ứng liều lượng có được trong các thử nghiệm trước ở
người (những người tình nguyện khỏe mạnh và/hoặc các bệnh nhân). Các vấn đề
phát sinh từ thông tin này cần được trao đổi. Trong trường hợp khi một số thử
nghiệm lâm sàng thuốc đã được hoàn tất, việc sử dụng các tóm tắt về an toàn và
hiệu lực trong các thử nghiệm nhiều lần thông qua các chỉ định trong các nhóm
con có thể mang lại trình bày rõ ràng các dữ liệu. Tóm tắt bằng bảng biểu về
phản ứng bất lợi trong các thử nghiệm lâm sàng thuốc (bao gồm các chỉ định đã
được nghiên cứu).
Các khác biệt quan trọng các mẫu/tai
nạn phản vệ thuốc trong các chỉ định hoặc các nhóm con cần trao đổi.
IB cần cung cấp mô tả về các rủi ro và
các phản vệ có thể xảy ra để lường trước dựa trên cơ sở các kinh nghiệm trước
với sản phẩm đang được nghiên cứu và với các sản phẩm liên quan. Cũng cần cung
cấp các mô tả về các thận trọng hoặc theo dõi đặc biệt cần thực hiện như một
phần trong vắcxin nghiên cứu.
c) Tiếp thị sản phẩm
IB cần nêu rõ các nước mà vắcxin
nghiên cứu đã được tiếp thị trên thị trường hoặc đã được phê duyệt. Mọi thông
tin đáng kể nảy sinh từ việc sử dụng trên thị trường cần được tóm tắt (thí dụ
như cách pha chế, liều dùng, đường dùng và các phản ứng bất lợi đối với sản
phẩm). IB cần chỉ rõ tất cả các nước mà vắcxin nghiên cứu không được phê duyệt/đăng
ký để đưa ra thị trường hoặc bị rút khỏi thị trường/đăng ký.
- Tóm tắt các dữ liệu
và chỉ dẫn đối với nhà nghiên cứu
Mục này cần cung cấp trao đổi tổng thể
các dữ liệu tiền lâm sàng và lâm sàng và cần tóm tắt thông tin từ các nguồn
khác nhau về các khía cạnh khác nhau của (các) sản phẩm nghiên cứu. Theo cách
này, nhà nghiên cứu cần được cung cấp các lý giải mang tính thông tin nhất của
các dữ kiện có được và với việc xử lý các phát sinh từ các thông tin cho các
thử nghiệm lâm sàng thuốc tương lai.
Nếu có thể, các tài liệu đã công bố về
sản phẩm liên quan cần được trao đổi. Việc này giúp nhà nghiên cứu biết trước
về phản ứng phản vệ thuốc hoặc các vấn đề khác trong các thử nghiệm lâm sàng
thuốc.
Mục đích tổng thể của mục này là cung
cấp cho nhà nghiên cứu sự hiểu biết rõ ràng về các rủi ro và phản vệ có thể, và
về các thử nghiệm cụ thể, các quan sát và các thận trọng có thể cần đến trong
thử nghiệm lâm sàng thuốc. Cũng cần có hướng dẫn cho nhà nghiên cứu lâm sàng về
cách nhận biết và xử lý khi quá liều lượng và các phản ứng bất lợi có thể xảy
ra ở người dựa trên kinh nghiệm và về đặc tính của sản phẩm nghiên cứu.
PHỤ
LỤC 3
(Mẫu Đơn đề nghị xét duyệt đề cương thử thuốc trên
lâm sàng)
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
………., ngày …
tháng … năm …
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
THẨM ĐỊNH,
XÉT DUYỆT ĐỀ CƯƠNG THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG
Kính gửi: Bộ Y tế (Vụ
Khoa học và Đào tạo)
Họ và tên chủ nhiệm đề tài:
Số chứng minh thư hoặc hộ chiếu:
Đơn vị chủ trì đề tài:
Địa chỉ cơ quan:
Điện thoại: Fax:
Email:
Tài khoản:
Làm đơn đề nghị Bộ Y tế xem xét cho
phép thử nghiệm trên lâm sàng:
· Tên thuốc:
· Lô số:
· Nồng độ:
· Hàm lượng:
· Dạng bào chế:
· Đường dùng:
· Hạn dùng:
Phân loại:
· Thuốc tân dược:
· Thuốc đông dược:
· Vắc xin:
· Sinh phẩm y tế:
1. Đề nghị thử nghiệm trên lâm sàng
giai đoạn:
hoặc đề nghị thử
nghiệm lâm sàng từ giai đoạn: đến giai
đoạn:
2. Thuốc đã hoàn thành nghiên cứu ở
giai đoạn:
3. Hồ sơ kèm theo gồm:
Đề nghị Bộ Y tế xem xét và phê duyệt
đề cương nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng sản phẩm nêu trên.
Chủ nhiệm đề tài và Cơ quan chủ trì đề
tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên
lâm sàng)cam kết thực hiện đúng các nguyên tắc về đạo đức đã được ghi trong đề
cương nghiên cứu được Bộ Y tế phê duyệt.
Chủ nhiệm
đề tài
ký
tên
|
Thủ trưởng
Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài
ký
tên đóng dấu
|
PHỤ
LỤC 4
Bộ Y tế
THUYẾT
MINH ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ
ĐỀ TÀI THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG (TNLS)
1. Tên đề tài
|
2. Mã số
|
3. Thời gian
thực hiện:
(Từ tháng..../200..
đến tháng..../200..)
|
4. Cấp quản lý
NN 1 Bộ/1 CS. 1
Tỉnh
|
5.
|
Kinh phí
Tổng số:
Trong đó, từ Ngân
sách SNKH:
từ
nguồn khác (ghi rõ nguồn):
|
6
|
Đề tài đề nghị được
NC TNLS giai đoạn (ghi rõ): 1
Hoặc đề nghị được
NC TNLS các giai đoạn (ghi rõ): 1
|
7
|
Chủ nhiệm đề tài
|
Họ và tên:
Học hàm/học vị:
|
Chức danh khoa học:
|
Điện thoại: (CQ)/ (NR)
Fax:
|
Mobile:
|
E-mail:
|
Địa chỉ cơ quan:
Địa chỉ nhà riêng:
|
8
|
Cơ quan chủ trì đề
tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc
trên lâm sàng)(Cơ quan, Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên
lâm sàng) thuốc trên lâm sàng)
|
Tên cơ quan, tổ
chức:
Điện thoại: Fax:
E-mail:
Địa chỉ:
|
9
|
Cơ quan hoặc cá
nhân đặt hàng thử thuốc trên lâm sàng (là cơ quan được sử dụng bản quyền về
sản phẩm đưa ra TNLS và sử dụng kết quả TNLS để có thể đưa sản phẩm vào sản
xuất hoặc đưa ra sử dụng trong thực tế, hoặc đưa vào nghiên cứu ở giai đoạn
tiếp theo)
|
Tên tổ chức:
Điện thoại: Fax:
E-mail:
Địa chỉ cơ quan:
|
Họ và tên (nếu là cá
nhân đặt hàng):
Học hàm/học vị:
|
Chức danh khoa học:
|
Điện thoại: (CQ)/ (NR)
Fax:
|
Mobile:
|
E-mail:
|
Địa chỉ cơ quan:
Địa chỉ nhà riêng:
|
|
|
|
* Ghi chú:
Trong trường hợp tổ
chức và cá nhân thấy cần trình bày, bổ xung cho rõ hơn một số mục nào đó của
bản Thuyết minh này, có thể trình bày dài hơn, với số trang của Thuyết minh
không hạn chế.
II. NỘI DUNG
KH&CN CỦA ĐỀ TÀI
(Diễn giải các mục
theo yêu cầu của Quy định Thử thuốc trên lâm sàng với các nội dung theo các
giai đoạn thử nghiệm)
10
|
Mục tiêu của đề tài
|
|
|
|
11
|
Tình hình nghiên
cứu trong và ngoài nước
|
|
· Tổng quan về sản
phẩm nghiên cứu
|
|
· Tổng quan về
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng:
Ngoài nước:
|
|
Trong nước:
|
|
12
|
Cách tiếp cận,
phương pháp và nội dung nghiên cứu, kỹ thuật sẽ sử dụng: Đề nghị trình bày
luận cứ rõ cách tiếp cận, thiết kế nghiên cứu, cách chọn mẫu, cỡ mẫu, tiêu
chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sẽ sử
dụng, các quy trình kỹ thuật thao tác chuẩn (SOPs) đối với từng kỹ thuật được
sử dụng trong nghiên cứu - so sánh với các phương thức giải quyết tương tự
khác, các chỉ tiêu nghiên cứu, phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị để xác
định các chỉ tiêu đánh giá nghiên cứu)
|
12.1 Địa Điểm
nghiên cứu:
12.2Thời gian
nghiên cứu:
12.3 Phương pháp
nghiên cứu: Mô tả loại của thử nghiệm (ngẫu nhiên, mù, mở), thiết kế của thử
nghiệm (các nhóm song song, kỹ thuật ghép cặp), kỹ thuật làm mù (mù đôi, mù
đơn), và phương pháp và quy trình lựa chọn ngẫu nhiên.
12.4 Đối tượng
nghiên cứu:
Mô tả đối đối tượng nghiên cứu (tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ của đối tượng
tiềm tàng), quy trình thao tác chuẩn (SOPs) đối với việc tuyển chọn đối tượng
tham gia nghiên cứu: phương pháp, tiêu chuẩn và thời Điểm chỉ định đối tượng
vào các nhóm nghiên cứu.
12.5 Cỡ mẫu: Số lượng
đối tượng cần để đạt được mục tiêu thử nghiệm, dựa vào các tính toán thống
kê.
12.6 Phác đồ dùng
thuốc nghiên cứu: Xây dựng quy trình chuẩn: (SOPs): Mô tả và trình bày
rõ đường dùng, liều dùng, khoảng cách dùng và khoảng thời gian điều trị đối
với sản phẩm nghiên cứu và sản phẩm so sánh. Người chịu trách nhiệm, kỹ
thuật, thao tác cho uống thuốc. Các chỉ tiêu theo dõi đánh giá. Mối liên quan
liều đáp ứng cần được quan tâm.
12.7 Điều trị đồng
thời: Bất
kỳ điều trị nào khác có thể đã được xác định hoặc cho phép dùng đồng thời.
12.8 Các xét nghiệm
được sử dụng: Xây dựng quy trình kỹ thuật chuẩn (SOPs): Các xét nghiệm lâm
sàng và labo, phân tích dược lý, vv…, những test được thực hiện. Người chịu
trách nhiệm, quy trình lấy mẫu, bảo quản, kỹ thuật. Các chỉ tiêu đánh giá, so
sánh kết quả.
12.9 Đánh giá mức
độ phản ứng phụ: Mô tả đáp ứng như thế nào thì được ghi chép (mô tả và
đánh giá phương pháp và tần suất của sự đo lường), quy trình theo dõi và đo
lường để xác định mức độ tuân thủ điều trị trong số các đối tượng nghiên cứu.
12.10 Tiêu chuẩn
loại trừ đối tượng trong quá trình nghiên cứu: Tiêu chuẩn loại trừ
cho đối tượng nghiên cứu và chỉ dẫn về kết thúc toàn bộ nghiên cứu hoặc một
phần của nghiên cứu.
12.11 Ghi chép và
báo cáo phản ứng phụ: Phương pháp ghi chép và báo cáo các trường
hợp phản ứng hoặc sự cố, và các điều khoản liên quan đến việc tuân thủ.
12.12 Kỹ thuật làm
mù và bảo vệ danh tính của đối tượng nghiên cứu: Các thủ tục để duy
trì các danh sách xác định đối tượng, hồ sơ điều trị, danh sách lựa chọn ngẫu
nhiên đối tượng và/hoặc mẫu báo cáo trường hợp (CRFs). Các hồ sơ phải cho
phép xác định riêng rẽ các bệnh nhân hoặc người tham gia cũng như kiểm tra và
dựng lại dữ liệu.
12.13 Quy định về
việc mở mã: Thông
tin về việc thiết lập mã số thử nghiệm, nơi bảo quản danh sách và ai, khi
nào, như thế nào được mở mã trong trường hợp khẩn cấp.
12.14 Bảo quản sản
phẩm nghiên cứu: Biện pháp được thực hiện để đảm bảo đóng gói và bảo
quản an toàn sản phẩm nghiên cứu và sản phẩm so sánh nếu sử dụng, và để đẩy
mạnh và xác định mức độ tuân thủ với quy định điều trị và các hướng dẫn khác.
12.15 Phương pháp
đánh giá kết quả: Mô tả phương pháp được sử dụng để đánh giá kết quả,
(bao gồm các phương pháp thống kê) và báo cáo về bệnh nhân hoặc đối tượng
tham gia bỏ cuộc khỏi thử nghiệm.
12.16 Phương pháp
xử lý các sự cố bất lợi
12.17 Cách thức
cung cấp thông tin cho đối tượng: Thông tin được trình bày cho các đối tượng
thử nghiệm, bao gồm họ sẽ được thông tin như thế nào về thử nghiệm, và bản
đồng ý
của họ được thu thập khi nào và như thế nào.
12.18 Tập huấn cho
Nhóm nghiên cứu: Tập huấn cho đội ngũ nghiên cứu viên tham gia vào
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng (bao gồm: Chủ nhiệm đề tài, Chủ nhiệm đề tài
nhánh, điều phối viên, các nghiên cứu viên, Dược sỹ, Điều dưỡng, Kỹ thuật
viên) bao gồm: Nội dung cơ bản về nghiên cứu, thông tin về cách tiến hành thử
nghiệm, các quy trình thao tác chuẩn (SOPs) và về thủ tục quản lý và sử dụng
thuốc.
12.19 Các vấn đề về
đạo đức: Các
cân nhắc và các biện pháp về đạo đức liên quan đến thử nghiệm.
12.20 Chăm sóc y tế
sau thử nghiệm: Chăm sóc y tế được cung cấp sau thử nghiệm, phương thức
điều trị sau thử nghiệm.
12.21 Kế hoạch thực
hiện
12.22 Kế hoạch theo
dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra:
- Giám sát của Chủ
nhiệm đề tài và nhóm nghiên cứu
- Giám sát của nhà
tài trợ
- Giám sát, kiểm
tra, thanh tra của cơ quan quản lý, Hội đồng Đạo đức.
Các nội dung về đạo
đức trong nghiên cứu Y sinh học:
(Bao gồm: Thông tin
về nghiên cứu, Phiếu chấp thuận tình nguyện tham gia vào nghiên cứu, Bản cam
kết thực hiện các hướng dẫn về đạo đức trong nghiên cứu)
|
13
|
Hợp tác quốc tế
|
Nội dung
hợp tác
|
Tên đối tác
|
|
|
14
|
Tiến độ thực hiện
|
TT
|
Các nội
dung, công việc thực hiện chủ yếu (Các mốc đánh giá chủ yếu)
|
Sản phẩm phải
đạt
|
Thời gian (BĐ-KT)
|
Người, cơ
quan thực hiện
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. KẾT QUẢ CỦA ĐỀ
TÀI
15
|
Dạng kết quả dự
kiến của đề tài
|
I
|
II
|
III
|
·
|
·
|
· Sơ đồ
|
·
|
·
|
· Bảng số liệu
|
·
|
·
|
· Báo cáo phân tích
|
·
|
·
|
· Tài liệu dự báo
|
·
|
|
· Quy trình điều trị
|
·
|
|
·
|
·
|
|
·
|
|
|
|
|
IV. CÁC TỔ CHỨC/CÁ
NHÂN THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
16
|
Hoạt động của các
tổ chức phối hợp tham gia thực hiện đề tài (Ghi tất cả
các tổ chức phối hợp thực hiện đề tài và phần nội dung công việc tham gia
trong đề tài)
|
TT
|
Tên tổ chức
|
Địa chỉ
|
Hoạt động/đóng
góp cho đề tài
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
17
|
Đội ngũ Nghiên cứu
viên- Cộng tác viên- Điều phối nghiên cứu
|
TT
|
Họ và tên
|
Chức danh
khoa học- Cơ quan công tác
|
Chứng nhận
đã được đào tạo về GCP
|
A
|
Chủ nhiệm đề tài
|
|
|
B
|
Cán bộ tham gia
nghiên cứu
|
|
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3...
|
|
|
|
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
ĐỀ TÀI VÀ NGUỒN KINH PHÍ (giải trình chi tiết xin xem phụ lục kèm
theo)
Đơn vị tính:
Triệu đồng
18
|
Kinh phí thực hiện
đề tài phân theo các khoản chi
|
TT
|
Nguồn kinh
phí
|
Tổng số
|
Trong đó
|
|
|
|
Thuê khoán
chuyên môn
|
Nguyên,vật
liệu, năng lượng
|
Thiết bị,
máy móc
|
Xây dựng,
sửa chữa nhỏ
|
Chi khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
Tổng kinh phí
|
...
|
...
|
...
|
...
|
...
|
...
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách SNKH
|
|
|
|
|
|
|
|
Các nguồn vốn khác (ghi
rõ)
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tài trợ, đặt hàng
của tổ chức, cá nhân
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khác (vốn huy
động, tự có...)
|
|
|
|
|
|
|
..................,
ngày... tháng... năm 200...
Thủ trưởng
Cơ quan chủ trì đề tài
(Họ,
tên, chữ ký và đóng dấu)
|
|
Chủ nhiệm
đề tài
(Họ,
tên và chữ ký)
|
|
|
|
|
..................,
ngày... tháng... năm 200...
TL.
BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO
|
|
|
|
|
|
|
DỰ TOÁN KINH
PHÍ ĐỀ TÀI
Đơn vị: triệu
đồng
TT
|
Nội dung
các khoản chi
|
Tổng số
|
Nguồn vốn
|
Kinh phí
|
Tỷ lệ (%)
|
NSSNKH
|
Tài trợ
|
Khác
|
1.
|
Thuê khoán chuyên
môn
|
|
|
|
|
|
2.
|
Nguyên, vật liệu,
năng lượng
|
|
|
|
|
|
3.
|
Thiết bị, máy móc
chuyên dùng
|
|
|
|
|
|
4.
|
Xây dựng, sửa chữa
nhỏ
|
|
|
|
|
|
5.
|
Chi khác
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
Giải trình
các khoản chi
(Triệu
đồng)
|
Khoản 1. Thuê khoán
chuyên môn
TT
|
Nội dung
thuê khoán
|
Tổng kinh
phí
|
Nguồn vốn
|
NSSNKH
|
Tài trợ
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
Khoản 2. Nguyên vật
liệu, năng lượng
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị đo
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Nguồn vốn
|
NSSNKH
|
Tài trợ
|
Khác
|
2.1
|
Nguyên, vật liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Dụng cụ, phụ tùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Năng lượng, nhiên
liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Than
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Điện
|
kW/h
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xăng, dầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhiên liệu khác
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Nước
|
m3
|
|
|
|
|
|
|
2.5
|
Mua sách, tài
liệu, số liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
Khoản 3. Thiết bị,
máy móc chuyên dùng
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị đo
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Nguồn vốn
|
NSSNKH
|
Tài trợ
|
Khác
|
3.1
|
Mua thiết bị công
nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Mua thiết bị thử
nghiệm, đo lường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Khấu hao thiết bị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.4
|
Thuê thiết bị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5
|
Vận chuyển lắp đặt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
Khoản 4. Xây dựng,
sửa chữa nhỏ
TT
|
Nội dung
|
Kinh phí
|
Nguồn vốn
|
NSSNKH
|
Tài trợ
|
Khác
|
4.1
|
Chi phí xây dựng m2
nhà xưởng, PTN
|
|
|
|
|
4.2
|
Chi phí sửa chữa m2
nhà xưởng, PTN
|
|
|
|
|
4.3
|
Chi phí lắp đặt hệ
thống điện, hệ thống nước
|
|
|
|
|
4.4
|
Chi phí khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
Khoản 5. Chi khác
TT
|
Nội dung
|
Kinh phí
|
Nguồn vốn
|
NSSNKH
|
Tài trợ
|
Khác
|
5.1
|
Công tác phí
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.2
|
Quản lý cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.3
|
Chi phí đánh giá,
kiểm tra, nghiệm thu
|
|
|
|
|
|
- Chi phí thẩm định
|
|
|
|
|
|
- Chi phí xét duyệt
hồ sơ
|
|
|
|
|
|
- Chi phí giám sát
|
|
|
|
|
|
- Chi phí kiểm tra,
nghiệm thu trung gian
|
|
|
|
|
|
- Chi phí nghiệm
thu nội bộ
|
|
|
|
|
|
- Chi phí nghiệm
thu chính thức
|
|
|
|
|
5.4
|
Chi khác
|
|
|
|
|
|
- Đào tạo
|
|
|
|
|
|
- Hội nghị
|
|
|
|
|
|
- ấn loát tài liệu,
văn phòng phẩm
|
|
|
|
|
|
- Dịch tài liệu
|
|
|
|
|
|
........
|
|
|
|
|
5.5
|
Phụ cấp Chủ nhiệm
đề tài
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC 5
(Mẫu Hợp đồng nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng)
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
………., ngày …
tháng … năm …
HỢP ĐỒNG
NGHIÊN CỨU THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG
Căn cứ pháp lý:.....
Căn cứ nhu cầu, khả
năng của các bên:....
Đại diện bên A (Cơ
quan, tổ chức, cá nhân) có thuốc thử trên lâm sàng:
Họ và tên (cá nhân hoặc đại diện cơ
quan đăng ký thử thuốc trên lâm sàng):
Chức vụ:
Địa chỉ (cơ quan hoặc nhà riêng đối
với cá nhân):
Số điện thoại:
Số Fax:
Email:
Số chứng minh thư nhân dân hoặc hộ
chiếu:
Đại diện bên B (Cơ
quan, Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) thuốc trên
lâm sàng):
Họ và tên (cá nhân hoặc đại diện cơ
quan nhận thử thuốc):
Chức vụ:
Địa chỉ (cơ quan, tổ chức):
Số điện thoại:
Số Fax:
Email:
Cùng nhau thoả thuận ký hợp đồng
nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng sản phẩm: (Tên, nồng độ, hàm lượng, dạng
bào chế, đường dùng, phân loại, chỉ định điều trị, sử dụng).
Đề nghị thử nghiệm trên lâm sàng giai
đoạn:
hoặc đề nghị thử
nghiệm lâm sàng từ giai đoạn: đến giai
đoạn:
hoặc đánh giá tính
dung nạp trên người Việt Nam
với các nội dung sau đây:
1- Nội dung hợp đồng:
2- Thời gian và tiến độ:
3- Kinh phí:
4- Trách nhiệm của các bên:
5- Quyền lợi của các bên:
6- Các điều khoản chung:
Đại diện
bên A
(Ký
tên, đóng dấu hoặc xác nhận của UBND phường, xã nơi cư trú đối với cá nhân)
|
Đại diện
bên B
(Ký
tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 6
PHIẾU TÌNH NGUYỆN THAM GIA NGHIÊN CỨU
(Bao
gồm phiếu cung cấp thông tin và đơn tình nguyện tham gia nghiên cứu)
Tên nghiên cứu:
Phiên bản: ICF Ngày
…../…../……...
Tên nhà tài trợ:
Mã đối tượng: ………………………………………....................................................................................
Tài liệu này được thông báo đầy đủ đến
các đối tượng tham gia nghiên cứu, không có trang hay phần nào trong tài liệu
này được bỏ qua. Những nội dung trong tài liệu này cần phải được giải thích rõ
bằng miệng với các đối tượng tham gia nghiên cứu.
1. Trình bày các vấn đề liên quan đến
nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu
Khoảng thời gian dự kiến
Phương pháp tiến hành (nêu cụ thể
những gì được thử nghiệm)
2. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng vào
nghiên cứu:
3. Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu
4. Ai sẽ là người đánh giá các thông
tin cá nhân và y khoa để chọn lọc bạn tham gia vào nghiên cứu này ?
5. Số người sẽ tham gia vào nghiên cứu
6. Miêu tả những rủi ro hoặc bất lợi
7. Miêu tả lợi ích của đối tượng hoặc
những người khác
8. Những khoản nào được chi trả trong
nghiên cứu
9. Công bố phương pháp hoặc cách điều
trị thay thế
10. Trình bày lưu giữ mật các hồ sơ
nhưng có thể nhận dạng được chủ thể
11. Chỉ rõ rằng cơ quan quản lý có thể
kiểm tra hồ sơ của đối tượng
12. Vấn đề bồi thường/hoặc điều trị y
tế nếu có thương tích xảy ra (Ở đâu có thể có các thông tin khác)
13. Người để liên hệ khi có câu hỏi
- Về nghiên cứu
- Về quyền của đối tượng nghiên cứu
- Trong trường hợp có thương tích liên
quan đến nghiên cứu
Nêu rõ rằng sự tham gia là tình
nguyện, không bị phạt nếu từ chối tham gia và chủ thể có thể thôi không tham
gia nữa vào bất kỳ thời Điểm nào mà không bị mất quyền lợi
Chữ ký của đối tượng tình nguyện
Ngày ký phiếu tình nguyện
ĐƠN TÌNH
NGUYỆN
Tôi,
Xác nhận rằng
- Tôi đã đọc các thông tin đưa ra cho
nghiên cứu thực địa lâm sàng......................................……… tại
…………………………………........….., phiên bản ICF …....................., ngày …../……/………..,
…. trang), và tôi đã được các cán bộ nghiên cứu giải thích về nghiên cứu này và
các thủ tục đăng ký tình nguyện tham gia vào nghiên cứu.
- Tôi đã có cơ hội được hỏi các câu
hỏi về nghiên cứu này và tôi hài lòng với các câu trả lời và giải thích đưa ra.
- Tôi đã có thời gian và cơ hội để cân
nhắc tham gia vào nghiên cứu này.
- Tôi đã hiểu được rằng tôi có quyền
được tiếp cận với các dữ liệu mà những người có trách nhiệm mô tả trong tờ
thông tin.
- Tôi hiểu rằng tôi có quyền rút khỏi
nghiên cứu vào bất cứ thời Điểm nào vì bất cứ lý do gì.
Tôi đồng ý rằng các bác sỹ chăm sóc
sức khoẻ chính sẽ được thông báo về việc tôi tham gia trong nghiên cứu này.
Đánh dấu vào ô thích hợp (quyết định
này sẽ không ảnh hưởng khả năng bạn tham gia vào nghiên cứu):
Tôi đồng ý tham gia trong nghiên cứu
này.
Ký tên của người
tham gia
………………………………………….......................…
|
Ngày/tháng/năm
…………................……
|
Nếu cần,
|
|
* Ký tên của người
làm chứng
………………………………………….......................…
|
Ngày/tháng/năm
…………................……
|
* Viết tên của
người làm chứng
………………………………………….......................…
|
|
Ký tên của người
hướng dẫn
………………………………………….......................…
|
Ngày/tháng/năm
…………................……
|
Viết tên của người
hướng dẫn
………………………………………….......................…
|
|
PHỤ
LỤC 7
MẪU CHẤP THUẬN CHO PHÉP NGHIÊN CỨU CỦA HỘI ĐỒNG ĐẠO ĐỨC
BỘ Y TẾ
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số: ……../HĐĐĐ
Vv:
Chấp thuận vấn đề ĐĐNCYSH
|
Hà Nội,
ngày … tháng … năm …
|
CHỨNG NHẬN
CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC
Căn cứ Quyết định số………………, ngày ….
tháng …. năm … của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc thành lập Hội đồng đạo đức trong
nghiên cứu Y sinh học.
Trên cơ sở biên bản họp Hội đồng đạo
đức NCSYH của Bộ Y tế ngày …… tháng ……. năm ……. (có biên bản kèm theo).
Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y
sinh học Bộ Y tế chấp thuận về các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu đối với
đề tài nghiên cứu.
1. Tên đề tài:.................................................................................................................................
2. Chủ nhiệm đề tài:......................................................................................................................
3. Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức
nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài:..........................................
4. Địa Điểm triển khai:....................................................................................................................
5. Thời gian nghiên cứu:................................................................................................................
Ngày chấp
thuận:
|
Ngày …..
tháng ….. năm 200…….
Chủ tịch Hội đồng
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC 8
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
Trang bìa 1
BỘ Y TẾ
BÁO CÁO
KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
Tên đề tài:
Chủ nhiệm đề tài
Cơ quan (tổ chức) chủ trì đề tài
Cấp quản lý: Bộ Y tế
Thời
gian thực hiện: từ tháng … năm … đến tháng … năm …
Tổng
kinh phí thực hiện đề tài ………. triệu đồng
Trong
đó: kinh phí SNKH ………. triệu đồng
Nguồn
khác (nếu có) ………. triệu đồng
Năm 200...
Trang tiêu đề
BÁO CÁO
KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
1. Tên đề tài/tên nghiên cứu
2. Tên sản phẩm dùng trong nghiên cứu
3. Nội dung nghiên cứu (nếu tên đề tài
chưa thể hiện, mô tả ngắn gọn (1-2 câu) về thiết kế, cách so sánh, thời gian
dùng thuốc, liều và quần thể bệnh nhân..
4. Tên nhà tài trợ.
5. Mã số nghiên cứu
6. Pha lâm sàng của nghiên cứu.
7. Ngày bắt đầu nghiên cứu
8. Ngày kết thúc nghiên cứu
9. Tên và chức danh của nghiên cứu
viên chính
10. Tên người giám sát của nhà tài
trợ.
11. Cam kết nghiên cứu tuân thủ theo
thực hành lâm sàng tốt (GCP).
12. Ngày báo cáo
Trang bìa 3
BẢNG TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trang bìa 4
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Trang bìa 5
MỤC LỤC
CÁC NỘI DUNG
CẦN CÓ TRONG BÁO CÁO TỔNG KẾT
1) Đặt vấn đề (Giới
thiệu nghiên cứu)
2) Mục tiêu nghiên
cứu.
3) Kế hoạch nghiên
cứu
3.1- Kế hoạch và thiết kế nghiên cứu
3.2- Bàn luận về thiết kế nghiên cứu,
việc chọn đối chứng
3.3- Lựa chọn đối tượng (quần thể)
nghiên cứu (tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại trừ, loại bỏ bệnh nhân ra khỏi
điều trị hoặc đánh giá)
3.4- Thuốc nghiên cứu
3.5- Đảm bảo chất lượng dữ liệu
3.6- Phương pháp thống kê đã nêu trong
đề cương và xác định cỡ mẫu
3.7- Những thay đổi khi thực hiện
nghiênc ứu và phân tích theo kế hoạch.
4) Đối tượng tham gia
nghiên cứu (bệnh nhân/người tình nguyện)
a) Tình hình bệnh nhân tham gia nghiên
cứu
b) Những sai số khác so với đề cương
5) Đánh giá hiệu quả
5.1- Dữ liệu phân tích
Phải xác định chính xác những bệnh
nhân được dùng trong phân tích hiệu quả, và những trường hợp loại trừ, lý do.
5.2- Đặc Điểm về nhân chủng học và các
đặc Điểm cơ bản khác
Lập bảng tóm tắt các đặc Điểm nhân
chủng học của từng bệnh nhân
5.3- Xác định sự phù hợp của thuốc
Tóm tắt và phân tích bất kỳ một kết
quả nào đánh giá sự phù hợp của từng bệnh nhân với chế độ liều dùng trong
nghiên cứu như nồng độ thuốc trong dịch sinh học theo thời gian.
5.4- Hiệu quả điều trị và bảng số liệu
từng bệnh nhân
i) Phân tích hiệu quả
ii) Phân tích/thống
kê
iii) Lập bảng số liệu
đáp ứng của từng bệnh nhân
iv) Liều thuốc, nồng
độ thuốc và mối quan hệ với đáp ứng.
v) Tương tác thuốc -
thuốc, thuốc - bệnh
vi) Trình bày số liệu
của từng bệnh nhân
vii) Kết luận về hiệu
quả
6) Đánh giá an toàn
Phân tích số liệu liên quan đến độ an
toàn được xem xét ở 3 mức:
- Mức độ phơi nhiễm (liều, thời gian
dùng thuốc, số lượng bệnh nhân) cần kiểm tra để xác định mức an toàn của nghiên
cứu.
- Những tác dụng không mong muốn
thường gặp hơn và những xét nghiệm hay thay đổi cần được xác định, cũng như các
yếu tố ảnh hưởng đến tần xuất của ADR và sự cố không mong muốn.
- Những sự cố không mong muốn nghiêm
trọng, và những sự cố không mong muốn đáng kể, thường xảy ra ở những người phải
rút khỏi nghiên cứu trước thời hạn, hoặc những người chết, dù tác dụng nghiêm
trọng đó có liên quan đến thuốc hay không.
7) Mức độ phơi nhiễm
Mức độ phơi nhiễm với thuốc nghiên cứu
(và thuốc đối chứng hay placebo) cần được đánh giá theo số lượng bệnh nhân đã
dùng thuốc, khoảng thời gian dùng thuốc và mức liều sử dụng.
8. Sự cố không mong muốn (AE)
Tóm tắt về AE
Trình bày các AE
Phân tích các AE
Liệt kê AE theo bệnh nhân
9. Trường hợp tử vong và các AE nghiêm trọng
khác
Danh sách tử vong và các AE nghiêm trọng
Tường trình trường hợp tử vong, AE nghiêm
trọng và những biểu hiện AE khác
Phân tích và thảo luận về tử vong, các AE
nghiêm trọng khác
10. Đánh giá xét nghiệm
Liệt kê giá trị xét nghiệm của từng bệnh nhân
(phụ lục) và các giá trị bất thường.
Đánh giá từng thông số xét nghiệm
11. Những dấu hiệu sống, những biểu hiện sinh
lý và những quan sát khác liên quan đến độ an toàn.
Phân tích những dấu hiệu sống, biểu hiện về
sinh lý và những thay đổi quan sát được.
12. Kết luận độ an toàn
Tổng kêt lại về độ an toàn của thuốc, đặc
biệt chú ý đến sự thay đổi do liều dùng, những AE dẫn đến ngừng dùng thuốc,
phải có can thiệp y tế hay tử vong…
13. Thảo luận và Kết luận chung
Đánh giá chung về hiệu quả và an toàn của
thuốc, mối tương quan giữa lợi ích và nguy cơ.
14. Bảng, biểu đồ, đồ thị có liên quan
15. Danh mục tài liệu tham khảo
16. Phụ lục
Liệt kê danh mục phụ lục có trong báo cáo.
DST: Vụ Khoa học và Đào tạo
DAV: Cục Quản lý Dược Việt Nam
DTM: Vụ Y học cổ truyền
DT: Cục Quản lý Khám Chữa bệnh