BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 771/QĐ-BNV
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 06 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) LIÊN ĐOÀN BÓNG BÀN VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20
tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày
10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Liên đoàn
Bóng bàn Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Bóng bàn Việt
Nam đã được Đại hội đại biểu nhiệm kỳ V (2012-2016) của Liên đoàn thông qua
ngày 23 tháng 12 năm 2012.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Liên đoàn Bóng bàn Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Bộ
trưởng (để báo cáo);
- Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
- Tổng cục Thể
dục thể thao;
-
Lưu:
VT,
Vụ TCPCP, M.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến
Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG)
LIÊN
ĐOÀN BÓNG BÀN VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 771/QĐ-BNV ngày 24 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ)
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên chính thức: Liên đoàn Bóng bàn Việt
Nam, viết tắt là: LĐBBVN.
2. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Table
Tennis Federation, viết tắt: VTTF.
3. Biểu tượng:
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
1. Tôn chỉ: Liên đoàn Bóng bàn Việt Nam
(dưới đây gọi tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tập hợp các tổ
chức, cá nhân tự nguyện, có hoạt động đóng góp cho sự nghiệp phát triển của môn
bóng bàn.
2. Mục đích: Mục đích của Liên đoàn là
đoàn kết, tập hợp, huy động mọi nguồn lực, nỗ lực hoạt động của các tổ chức, cá
nhân trong xã hội để thúc đẩy phong trào tập luyện, thi đấu môn bóng bàn nhằm
nâng cao sức khỏe, rèn luyện ý chí, phẩm chất đạo đức, phù hợp với truyền thống
văn hóa dân tộc Việt Nam, đặc biệt là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên,
phát triển thành tích thể thao, nhằm nâng cao vị thế của môn bóng bàn Việt Nam
trong khu vực và trên thế giới, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Điều 3. Lĩnh
vực và phạm vi hoạt động
1. Liên đoàn hoạt động trong lĩnh vực môn
bóng bàn trên phạm vi toàn quốc.
2. Liên đoàn là thành viên chính thức của
Liên đoàn Bóng bàn Thế giới (ITTF),
Hiệp hội Bóng bàn Châu Á (ATTU), Hiệp hội Bóng bàn Đông Nam Á (SEATTA) và là
thành viên của Ủy ban Olympic Việt Nam.
Điều 4. Nguyên tắc tổ
chức, hoạt động
1. Liên đoàn tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, thống nhất hành động, quyết định theo đa số,
không vì mục đích lợi nhuận.
2. Hoạt động của Liên đoàn Bóng bàn Việt
Nam tuân thủ pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chịu sự quản
lý nhà nước về lĩnh vực thể dục thể thao của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
các bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn; tuân thủ
theo quy định của các tổ chức quốc tế khác mà Liên đoàn là thành viên.
Điều 5. Tư cách pháp
nhân, trụ sở
1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng, có biểu tượng riêng và được đăng ký tại
cơ quan bảo hộ bản quyền của Nhà nước.
2. Trụ sở của Liên đoàn đặt tại Thủ đô Hà
Nội. Việc thành lập văn phòng đại diện của Liên đoàn tại tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tính pháp lý
ngôn ngữ của Liên đoàn
Ngôn ngữ chính của Liên đoàn Bóng bàn
Việt Nam là tiếng Việt, ngôn
ngữ giao dịch quốc tế là tiếng Anh. Các văn kiện, văn bản chính thức được làm bằng
tiếng Việt hoặc tiếng Anh đều có giá trị pháp lý như nhau.
Chương 2.
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Tuyên truyền, hướng dẫn hội viên của
Liên đoàn về chủ trương
phương hướng phát triển sự nghiệp thể dục thể thao của Nhà nước, Điều lệ của
Liên đoàn Bóng bàn Việt Nam, Điều lệ của Hiệp hội Bóng bàn khu vực Đông Nam Á
(SEATTA), Hiệp hội Bóng bàn Châu Á (ATTU), Liên đoàn Bóng bàn Thế giới (ITTF) với
tinh thần thể thao vì sức khỏe và hạnh phúc cho mọi người.
2. Phối hợp với các cơ quan nhà nước, các
tổ chức kinh tế, xã hội để:
a) Tập hợp các hội viên tham gia xây dựng
và phát triển phong trào bóng bàn cả nước ở mọi trình độ, trong mọi đối tượng.
Đặc biệt chú trọng tới đối tượng thanh, thiếu niên, nhi đồng;
b) Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống
đào tạo tài năng bóng bàn, hệ thống thi đấu từ cơ sở đến toàn quốc theo hướng
xã hội hóa và dần chuyên nghiệp hóa;
c) Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng
có hiệu quả đội ngũ cán bộ, quản lý, huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài.
3. Kiến nghị và phối hợp với cơ quan quản
lý nhà nước về thể dục thể thao:
a) Tuyển chọn vận động viên các đội dự
tuyển quốc gia và các đội tuyển quốc gia;
b) Phong cấp hoặc giáng cấp huấn luyện
viên, vận động viên, trọng tài;
c) Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
dụng cụ tập luyện và thi đấu.
4. Tham gia với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế về bóng bàn và
các đối tác khác
trong xây dựng, phát triển các hoạt động
hợp tác quốc tế về bóng bàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của các tổ
chức bóng bàn quốc tế.
5. Tổ chức và quản lý theo quy định của
pháp luật các cuộc thi đấu bóng bàn
trong nước và quốc tế (kể cả các trận thi đấu giao hữu) được thực hiện trong phạm
vi lãnh thổ Việt Nam:
a) Ban hành Điều lệ thi đấu, tổ chức các
giải bóng bàn trong nước và các cuộc thi đấu quốc tế tại Việt Nam;
b) Tuân thủ Điều lệ, Luật thi đấu và các
quyết định của SEATTA, ATTU, ITTF;
c) Giải quyết tranh chấp giữa các huấn
luyện viên, vận động viên, cán bộ và hội viên của Liên đoàn.
6. Phát triển các hội viên tổ chức: Khuyến
khích, giúp đỡ và chỉ đạo các tổ chức bóng bàn các địa phương, ngành về chuyên
môn, nghiệp vụ.
7. Huy động các nguồn lực xã hội, thu hút
các nguồn tài trợ trong nước và quốc tế, tổ chức các hoạt động kinh tế, dịch vụ
theo quy định của pháp luật tạo nguồn kinh phí cho hoạt động của bóng bàn.
8. Quan tâm và bảo vệ quyền lợi chính
đáng của các hội viên trong Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
9. Kiến nghị và phối hợp với các cơ quan
chức năng xét phong tặng các danh hiệu theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật về hội.
Điều 8. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Liên đoàn.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ
đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn theo quy
định của pháp luật
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
Liên đoàn và hội viên theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, phối hợp hoạt động
giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; hòa giải tranh
chấp trong nội bộ Liên đoàn.
5. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội
viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.
6. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm
vi hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn, kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của
Liên đoàn và lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của
pháp luật.
8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên
quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn.
9. Được gây quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, quảng cáo
theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.
10. Được huy động và nhận các nguồn tài trợ
hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
11. Liên đoàn được tham gia ký kết và thực
hiện thỏa thuận quốc tế
theo quy định của pháp luật.
12. Các quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật về hội.
Chương 3.
HỘI
VIÊN
Điều 9. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
Hội viên của Liên đoàn gồm hội viên chính
thức và hội viên danh dự.
1. Hội viên chính thức.
a) Hội viên tổ chức: Hội, Câu lạc bộ Bóng
bàn các tỉnh, thành phố, ngành trực thuộc Trung ương và tổ chức khác được thành
lập theo quy định của pháp luật tự nguyện gia nhập, thừa nhận và chấp hành điều
lệ của Liên đoàn Bóng bàn Việt Nam, đóng lệ phí đầy đủ được xem xét, công nhận
là hội viên chính thức của Liên đoàn Bóng bàn Việt Nam.
Việc thành lập các hội địa phương, cơ
sở theo quy định của pháp luật.
b) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam, kể
cả công dân Việt Nam đang học tập, công tác, sinh sống tại nước ngoài tán thành
Điều lệ của Liên đoàn, tự nguyện gia nhập Liên đoàn, đóng hội phí, lệ phí, tham
gia sinh hoạt tại một tổ chức của Liên đoàn đều có thể trở thành hội viên chính
thức của Liên đoàn.
2. Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam
không có điều kiện trở thành hội viên chính thức của Liên đoàn nhưng có đóng
góp lớn cho sự phát triển của Liên đoàn thì có thể được kết nạp và công nhận là
hội viên danh dự.
Hội viên danh dự được tham gia các hoạt
động và tham dự Đại hội của Liên đoàn nhưng không được quyền tham gia bầu cử, ứng
cử vào các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn, không biểu quyết các vấn đề của
Liên đoàn.
Điều 10. Thể thức gia
nhập Liên đoàn
1. Đối với hội viên tổ chức, hồ sơ gia nhập
Liên đoàn gồm:
a) Đơn xin gia nhập Liên đoàn;
b) Bản sao Điều lệ, các quy định khác của
tổ chức xin ra nhập và quyết định cho phép thành lập của cơ quan có thẩm quyền;
c) Danh sách lãnh đạo chủ chốt đại diện
cho tổ chức;
d) Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ của
Liên đoàn, Luật thi đấu và các quy định khác của Liên đoàn Bóng bàn Việt Nam và
các Liên đoàn quốc tế;
đ) Nộp lệ phí theo quy định.
2. Đối với hội viên cá nhân, hồ sơ xin
gia nhập gồm:
a) Đơn xin gia nhập Liên đoàn Bóng bàn Việt
Nam và được cấp có thẩm quyền xác nhận, giới thiệu và phải đóng lệ phí;
b) Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ của
Liên đoàn, Luật thi đấu và các quy định khác của Liên đoàn Bóng bàn Việt Nam và
các Liên đoàn quốc tế;
Việc công nhận hội viên của Liên đoàn
do Ban Chấp hành Liên đoàn xem xét, quyết định.
Điều 11. Nghĩa vụ của
hội viên
1. Đối với hội viên tổ chức:
a) Nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ, nghị
quyết, các quy định, quy chế của Liên đoàn và pháp luật của Nhà nước;
b) Tích cực tham gia các hoạt động của
Liên đoàn, đóng góp vào sự phát triển của bóng bàn Việt Nam;
c) Thường xuyên tuyên truyền tôn chỉ, mục
đích của Liên đoàn để phát triển hội viên;
d) Đóng hội phí cho Liên đoàn theo quy chế
tài chính của Liên đoàn;
đ) Bàn giao công việc và tài sản, tài
chính được giao khi không còn hoạt động ở Liên đoàn.
2. Hội viên cá nhân:
a) Chấp hành Điều lệ, nghị quyết, các quy
định và quy chế của Liên đoàn;
b) Tham gia hoạt động trong các tổ chức
sơ sở của Liên đoàn. Luôn có ý thức thúc đẩy phong trào, nâng cao trình độ
chuyên môn;
c) Hiểu rõ và nắm vững tôn chỉ, mục đích
của Liên đoàn và hoàn thành các nhiệm vụ do Liên đoàn giao;
d) Thường xuyên tuyên truyền tôn chỉ, mục
đích của Liên đoàn để phát triển hội viên;
đ) Đóng hội phí cho Liên đoàn theo quy
chế tài chính của Liên đoàn;
e) Bàn giao công việc và tài sản, tài
chính được giao khi không còn hoạt động ở Liên đoàn.
Điều 12. Quyền của hội
viên
1. Hội viên tổ chức:
a) Được cử đại biểu tham gia đóng góp và
biểu quyết các vấn đề nội dung hội nghị, hội thảo do Liên đoàn tổ chức. Đề xuất, thảo
luận về chủ trương, kế hoạch hoạt động của Liên đoàn;
b) Có quyền giới thiệu đại diện tham dự Đại
hội đại biểu toàn quốc và danh sách đề cử, ứng cử vào Ban Chấp hành Liên đoàn;
c) Được ưu tiên sử dụng các phương tiện tập
luyện, thi đấu, những thông tin khoa học về chuyên môn của Liên đoàn; được tạo điều
kiện về cơ sở vật chất để hoạt động; được cấp thẻ hội viên; có quyền xin ra khỏi
Liên đoàn;
d) Giám sát hoạt động của Ban Chấp hành
Liên đoàn;
đ) Được Liên đoàn bảo vệ quyền lợi
chính đáng có liên quan đến hoạt động môn bóng bàn theo quy định của pháp luật;
e) Được khen thưởng khi có thành tích xuất
sắc.
2. Hội viên cá nhân:
a) Được tham gia đóng góp và biểu quyết
các vấn đề nội dung hội nghị, hội thảo do Liên đoàn tổ chức;
b) Có quyền đề cử, ứng cử, bầu cử Ban Chấp
hành Liên đoàn;
c) Được sử dụng các phương tiện tập luyện
của Liên đoàn; được tham gia các lớp học tập các cuộc hội thảo, các khóa huấn
luyện, đào tạo, bồi dưỡng do Liên đoàn tổ chức;
d) Được hướng dẫn các phương pháp tập luyện,
các hiểu biết về kỹ thuật, kỹ năng, vệ sinh tập luyện và kiểm tra sức khỏe;
đ) Được tham gia các đoàn đại biểu của
Liên đoàn dự họp, hội thảo, thi đấu và biểu diễn ở nước ngoài khi có yêu cầu và
có đủ điều kiện;
e) Được cấp thẻ hội viên, có quyền xin ra
khỏi Liên đoàn;
g) Được Liên đoàn bảo vệ quyền lợi chính
đáng có liên quan đến hoạt động môn bóng bàn theo quy định của pháp luật;
h) Được khen thưởng khi có thành tích xuất
sắc.
Điều 13. Thể thức ra
khỏi Liên đoàn và Ban Chấp hành Liên đoàn
1. Muốn ra khỏi Liên đoàn, hội viên phải
có đơn gửi Ban Chấp hành xem xét và quyết định.
2. Ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn xin ra
khỏi Liên đoàn có đơn và được đưa ra Ban Chấp hành xem xét, quyết định. Trước
khi ra khỏi Liên đoàn, ủy
viên
Ban Chấp hành phải bàn giao công việc, cơ sở vật chất, tài chính mà mình phụ
trách cho tổ chức, cá nhân được Ban Chấp hành ủy nhiệm.
3. Những ủy viên Ban Chấp hành bỏ
sinh hoạt 2 kỳ liên tục mà không có lý do chính đáng thì ủy viên Ban Chấp
hành mặc nhiên bị xóa tên trong
Ban Chấp hành Liên đoàn mà vẫn phải có trách nhiệm bàn giao công việc, cơ sở vật
chất, tài chính mà mình phụ trách cho Liên đoàn.
Điều 14. Thẩm quyền
giải quyết tranh chấp, bất đồng
Những bất đồng, tranh chấp của những hội
viên tổ chức cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Liên đoàn xem xét và
quyết định. Cấp câu
lạc bộ, hội viên do Liên đoàn cấp tỉnh, thành phố xem xét và giải quyết phù hợp
với quy định của pháp luật và Điều lệ của Liên đoàn.
Chương 4.
CƠ
CẤU TỔ CHỨC
Điều 15. Cơ cấu tổ chức
của Liên đoàn
1. Đại hội đại biểu Liên đoàn.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Các ban chức năng, Văn phòng và tổ chức
trực thuộc.
Điều 16. Đại hội đại
biểu toàn quốc
1. Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn. Nhiệm kỳ bốn năm một lần do Ban Chấp hành triệu
tập. Số lượng đại biểu dự Đại hội do Ban Chấp hành quy định. Trong trường hợp cần
thiết có thể tiến hành Đại hội bất thường.
2. Đại hội bất thường được tổ chức dưới
hình thức Đại hội đại biểu. Đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1/2
(một phần hai) số đại biểu chính thức được triệu tập có mặt.
3. Đại biểu tham dự Đại hội toàn quốc là
đại diện của các hội viên, đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến
phong trào bóng bàn và các đại biểu khác được Ban Chấp hành quyết định triệu tập.
4. Đại hội bất thường được Ban Chấp hành
triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành
yêu cầu.
5. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thông qua báo cáo công tác của Liên
đoàn nhiệm kỳ trước;
b) Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, hoạt
động của Liên đoàn nhiệm kỳ mới;
c) Sửa đổi, bổ sung và thông qua Điều lệ;
d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Liên
đoàn nhiệm kỳ mới;
đ) Khen thưởng, kỷ luật;
e) Các vấn đề khác được Đại hội chấp thuận
xem xét;
g) Thông qua nghị quyết của Đại hội.
Điều 17. Ban Chấp
hành Liên đoàn
1. Ban Chấp hành do Đại hội nhiệm kỳ bầu
ra là cơ quan lãnh đạo của Liên đoàn giữa hai kỳ Đại hội. Số lượng ủy viên Ban
Chấp hành do Đại hội đại biểu quyết định. Ban Chấp hành họp tối thiểu 01 (một)
năm 01 (một) lần.
Trong nhiệm kỳ, có thể được bổ sung hoặc
thay thế ủy viên Ban Chấp
hành theo yêu cầu phát triển của môn bóng bàn nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp
hành đã được Đại hội quyết định. Việc bổ sung hoặc thay thế ủy viên Ban Chấp
hành phải được Ban Chấp hành thông qua tại hội nghị thường niên hoặc hội nghị bất
thường bằng hình thức bỏ phiếu hoặc giơ tay.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Bầu Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên;
b) Triển khai và tổ chức thực hiện Điều lệ,
nghị quyết của Đại hội;
c) Thông qua kế hoạch, chương trình, quản
lý và giám sát các hoạt động của Liên đoàn;
d) Thông qua Quy chế hoạt động của Ban Chấp
hành, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các ban chức năng, tổ chức
trực thuộc Liên đoàn;
đ) Quyết định kế hoạch tài chính của
Liên đoàn;
e) Quyết định khen thưởng và kỷ luật đối
với hội viên và các ủy viên Ban Chấp hành;
g) Quyết định triệu tập Đại hội đại biểu
Liên đoàn;
h) Tìm kiếm các giải pháp thu hút nguồn
tài trợ trong và ngoài nước, tổ chức hoạt động tạo nguồn kinh phí.
3. Hội nghị Ban Chấp hành:
a) Mỗi năm Ban Chấp hành họp một lần để
kiểm điểm tình hình hoạt động của Liên đoàn trong năm qua và chương
trình công tác năm tới;
b) Hội nghị Ban Chấp hành sẽ được thông
báo cho các ủy viên trước 15 ngày, do Chủ tịch triệu tập;
c) Hội nghị Ban Chấp hành chỉ được tiến
hành hợp lệ khi có trên 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành có mặt. Các quyết
định của kỳ họp được thông qua nếu có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên có mặt
tán thành;
d) Hội nghị bất thường sẽ tiến hành khi
có yêu cầu của trên 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn.
4. Các ủy viên Ban Chấp hành
có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Tuân thủ Điều lệ và Quy chế của Liên
đoàn;
b) Tích cực tham gia các hoạt động của
Liên đoàn, đóng góp có hiệu quả vào việc phát triển phong trào thể dục thể thao
và nâng cao thành tích thi đấu môn bóng bàn;
c) Được ứng cử, đề cử và bầu cử Ban Thường
vụ Liên đoàn;
d) Được thông qua chương trình, kế hoạch
hoạt động của Liên đoàn;
đ) Được đề xuất, thảo luận về các chủ
trương, kế hoạch hoạt động của Liên đoàn;
e) Được khen thưởng khi có thành tích xuất
sắc;
g) Có quyền xin ra khỏi Ban Chấp hành
Liên đoàn.
Điều 18. Ban Thường vụ
Liên đoàn
1. Ban Thường vụ Liên đoàn là cơ quan
lãnh đạo giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ
do Ban Chấp hành quyết định nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên Ban Chấp
hành đã được Đại hội quyết định. Ban Thường vụ họp thường kỳ 6 tháng một lần.
Các cuộc họp của Ban Thường vụ do Chủ tịch Liên đoàn triệu tập, chỉ được tổ chức
khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ có mặt. Các quyết định
của cuộc họp được thông qua nếu có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên có mặt
tán thành.
2. Ban Thường vụ có các nhiệm vụ và quyền
hạn:
a) Thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo, điều
hành
các hoạt động của Liên đoàn giữa hai
kỳ họp Ban Chấp hành để thực hiện nghị quyết của Đại hội và các nghị quyết của
các kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung, triệu tập và tổ chức
các kỳ
họp Ban Chấp hành; báo cáo kiểm điểm
công tác với Ban Chấp hành;
c) Quyết định những công việc khẩn cấp,
sau đó báo cáo với Ban Chấp hành Liên đoàn trong kỳ họp gần nhất;
d) Thay mặt Ban Chấp hành xem xét và ủy
nhiệm cho Chủ tịch ký quyết định kỷ luật, xóa tên và khen thưởng thuộc thẩm quyền
hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định khen thưởng;
đ) Thông qua quy chế hoạt động, quy chế
tài chính của Liên đoàn, quy chế hoạt động của các ban, hội đồng chuyên môn.
Tùy theo tình hình cụ thể, Ban Thường
vụ có thể cử ra thường trực để giúp việc Ban Thường vụ. Thường trực chịu trách
nhiệm trước Ban Thường vụ về nhiệm vụ được giao.
Điều 19. Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Liên đoàn
1. Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành
Liên đoàn bầu, có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Đại diện và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động của Liên đoàn và là chủ tài khoản;
b) Chịu trách nhiệm cao nhất trước Ban Chấp
hành và các hội viên về hoạt động của Liên đoàn;
c) Tổ chức triển khai thực hiện các nghị
quyết của Đại hội, các nghị quyết của Ban Chấp hành và giám sát mọi hoạt động của
Liên đoàn;
d) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Liên đoàn.
2. Các Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu,
có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Hoạt động theo sự phân công của Chủ tịch
và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về các mảng công việc được giao;
b) Phó Chủ tịch thường trực thay mặt giải
quyết các công việc khi Chủ tịch vắng mặt;
c) Phó Chủ tịch có thể kiêm làm một Trưởng
ban chức năng.
Điều 20. Tổng thư ký
1. Tổng thư ký do Ban Chấp hành bầu, chịu
trách nhiệm trước Ban Chấp hành Liên đoàn, Chủ tịch Liên đoàn và trước pháp luật
về hoạt động điều hành Liên đoàn.
2. Tổng thư ký có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Được ủy quyền thứ nhất của chủ tài khoản
Liên đoàn;
b) Là người phát ngôn chính thức của Liên
đoàn;
c) Lựa chọn, giới thiệu nhân sự chủ chốt
để Ban Thường vụ quyết định;
d) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
đ) Giải quyết các công việc thường
xuyên của Liên đoàn được Chủ tịch ủy quyền, phân công;
e) Ký các văn bản do Chủ tịch ủy quyền;
g) Báo cáo tình hình hoạt động của
Liên đoàn tại các phiên họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
Điều 21. Ban Kiểm tra
Liên đoàn
1. Ban Kiểm tra Liên đoàn do Đại hội bầu
bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay biểu quyết. Để đảm bảo tính
độc lập trong hoạt động, các thành viên của Ban Kiểm tra không nhất thiết phải
là ủy viên Ban Chấp hành. Trưởng Ban Kiểm tra do Ban Kiểm tra bầu trực tiếp
trong số các ủy viên Ban Kiểm tra.
2. Ban Kiểm tra có quyền kiểm tra các hoạt
động có liên quan đến hoạt động của Liên đoàn. Trưởng Ban Kiểm tra được tham dự
cuộc họp của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành.
3. Ban Kiểm tra hoạt động độc lập, làm việc
theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm trước Liên đoàn về công tác kiểm tra của
Liên đoàn. Nhiệm vụ của Ban Kiểm tra là kiểm tra hoạt động của hội viên trong
việc thực hiện nhiệm vụ, các quy chế, tài chính của Liên đoàn. Ban Kiểm tra có
quyền yêu cầu cá nhân, tổ chức thuộc Liên đoàn cung cấp các tài liệu liên quan
đến nội dung kiểm tra.
4. Ban Kiểm tra xem xét, kiến nghị với
Ban Thường vụ và Ban Chấp hành để giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên
quan đến hội viên và các ban chuyên môn, tổ chức thuộc Liên đoàn. Ban Kiểm tra có
trách nhiệm báo cáo kết quả công tác kiểm tra tại Đại hội để Đại hội xem xét,
quyết định.
Điều 22. Văn phòng,
các ban chức năng
1. Ban Chấp hành Liên đoàn căn cứ vào yêu
cầu thực tế và nhiệm vụ công tác để thành lập:
a) Văn phòng Liên đoàn;
b) Các ban và Hội đồng chuyên môn;
c) Ban Tổ chức thi đấu;
d) Ban Tài chính - Tài trợ;
đ) Ban Thi đua tuyên truyền khen thưởng;
e) Các tổ chức trực thuộc.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể nhiệm vụ,
nhân sự, quy chế hoạt động của Văn phòng, các ban, Hội đồng chuyên môn và tổ chức
trực thuộc Liên đoàn.
Chương 5.
TÀI
SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 23. Quản lý và sử
dụng tài sản, tài chính
1. Việc quản lý tài sản, tài chính được
thực hiện theo pháp luật, các quy định cụ thể của Ban Chấp hành Liên đoàn về việc
chi tiêu tài chính và phải báo cáo bằng văn bản trong các kỳ họp Ban Chấp hành
và Đại hội.
2. Liên đoàn có tài chính và tài khoản
riêng, được quyền thu, chi cho các hoạt động theo quy định về tài chính của
Liên đoàn và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 24. Các khoản
thu của Liên đoàn
1. Tiền niên liễm, tiền đóng góp của các
hội viên theo quy định.
2. Tiền thu từ các hợp đồng quảng cáo,
tài trợ các giải thi đấu trong nước và ngoài nước.
3. Tiền tài trợ và viện trợ của các cá
nhân và tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Tiền thu từ hoạt động thanh lý, nhượng
bán tài sản của Liên đoàn.
5. Tiền thu từ các hoạt động kinh tế như:
a) Sản xuất kinh doanh (nếu có);
b) Tổ chức các giải quốc tế;
c) Tiền bán bản quyền truyền hình các giải
đấu;
d) Tiền lệ phí thi đấu các giải;
đ) Tiền phạt, lệ phí khiếu kiện;
e) Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 25. Các khoản
chi của Liên đoàn
Các khoản chi của Liên đoàn phải
đảm bảo nguyên tắc: Đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với
quy định của Nhà nước và Liên đoàn.
Chương 6.
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 26. Khen thưởng
1. Tổ chức và cá nhân thuộc Liên đoàn có
thành tích xuất sắc trong công tác được khen thưởng, xét tặng danh hiệu vinh
dự của Liên đoàn. Trường hợp đặc biệt, Liên đoàn đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể
thẩm quyền, thủ tục, tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng theo Điều lệ
và quy định của pháp luật.
Điều 27. Kỷ luật
1. Tổ chức và cá nhân thuộc Liên đoàn
vi phạm Điều lệ và các quy định hoặc làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Liên
đoàn thì bị xem xét, kỷ luật theo các hình thức sau: Khiển trách; cảnh cáo; phạt
tiền; truất quyền tham dự vào các tổ chức, hoạt động của Liên đoàn. Trường hợp
đặc biệt, Liên đoàn đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, kỷ luật
theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể
trình tự, thẩm quyền, thủ tục và hình thức kỷ luật theo Điều lệ và quy định
của pháp luật.
Chương 7.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ
1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Liên
đoàn Bóng bàn Việt Nam mới có quyền bổ sung hoặc sửa đổi Điều lệ của Liên
đoàn.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên
đoàn phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội
tán thành và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 29. Hiệu lực thi
hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Liên
đoàn gồm 7 Chương, 29 Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc Liên đoàn
Bóng bàn Việt Nam nhiệm kỳ V (2012-2016) nhất trí thông qua ngày 22 tháng
12 năm 2012 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê
duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật về hội
và Điều lệ Liên đoàn, Ban
Chấp
hành Liên đoàn Bóng bàn Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều
lệ này./.